Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM 
 
Đồ Án Thực Tập 
 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Thương mại điện tử (TMĐT) là lĩnh vực tương đối mới ở Việt Nam rất 
được Chính phủ quan tâm thúc đẩy phát triển. Cho đến nay đã có rất nhiều lý do 
để các doanh nghiệp cũng như các tổ chức phải quan tâm đến ứng dụng TMĐT 
vào kinh doanh để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong thực trạng toàn cầu hóa 
hiện nay. Tuy nhiên, hiện ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp hay tổ chức 
ứng dụng TMĐT một cách đúng nghĩa vào quá trình trao đổi mua bán ở trong 
nước và quốc tế. 
Hiện tại các phương tiện kỹ thuật và các công cụ lập trình ứng dụng vào 
TMĐT chưa được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, để có đủ kiến 
thức cơ bản về TMĐT xây dựng và vận hành một website có hiệu quả, thực 
hiện marketing qua mạng, chọn lựa mô hình TMĐT phù hợp, xúc tiến thanh 
toán qua mạng, áp dụng các biện pháp an toàn mạng tối thiểu cần thiết v.v… 
 Từ những lý do trên, chúng em quyết định chọn đề tài “Thiết kế website 
bán thiết bị hàng di động” - xây dựng thử nghiệm cửa hàng MOBILEONLINE 
ảo theo mô hình thương mại điện tử B2C. Thông qua đó để chúng em hiểu biết, 
nắm rõ hơn về lĩnh vực TMĐT và các kỹ năng ứng dụng lập trình cho website 
thương mại điện tử một cách hiệu quả. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM 
 
Đồ Án Thực Tập 
 
2 
LỜI CẢM ƠN 
Sau một thời gian thực tập và làm đồ án, đến nay mọi công việc liên 
quan đến đồ án đã hoàn tất . Trong suốt thời gian này nhóm chúng em nhận 
được rất nhiều sự giúp đỡ từ nhà trường và công ty thực tập. Ở phần đầu tiên 
của đồ án, cho phép chúng em có đôi điều gửi đến những người chúng em vô 
cùng biết ơn. 
Chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Thông tin và Trường 
Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho 
chúng em học tập và thực hiện đồ án này. 
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Đức Thành, 
thầy đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình làm đồ án. 
Chân thành cảm ơn văn phòng khoa Công Nghệ Thông Tin của trường 
đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em được tiếp xúc với Công Ty và giúp đỡ 
chúng em trong suốt thời gian qua. 
Nhóm xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Công Ty (Công Ty 
Phần Mềm SaoVàng). Và anh Nguyễn Văn Hải giám đốc công ty đã tạo điều 
kiện tốt nhất cho nhóm hoàn thành khóa thực tập, cùng gởi lời cảm ơn chân 
thành đến các anh trong Công Ty những người đã không quản thời gian bận rộn 
nhiệt tình chỉ bảo chúng em suốt trong thời gian qua. Và kính chúc Công Ty 
ngày các phát triển là người bạn đồng hành với nhà trường chúng em. 
 Tp.HCM , ngày 15 tháng 04 năm 2011 
 Sinh viên 
 Lê Tiến Thành 
 Huỳnh Hữu Thọ 
 Nguyễn Tấn Hùng 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
3 
NHẬN XÉT 
(Của cơ quan thực tập)  
                             Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM 
 Đồ Án Thực Tập  
4 
NHẬN XÉT 
(Của giảng viên hướng dẫn)                         
      Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
5 
MỤC LỤC 
LỜI CÁM ƠN 1 
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU 7 
 1.1. Đặt vấn đề 7 
 1.1.1. Giới thiệu bài toán 7 
 1.1.2. Nhận xét bài toán : 8 
 1.1.3. Giải quyết đề tài 8 
 1.2. Nhiệm vụ của đồ án 11 
 1.3. Phương pháp phân tích và phần mềm sử dụng trong đồ án: 12 
 1.3.1. Phương pháp phân tích 12 
 1.3.2. Về thiết bị và phần mềm liên quan 12 
CHƢƠNG 2: MOBILEONLINE THEO MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN 
TỬ B2C 14 
 2.1. Giới thiệu về thương mại điện tử (e-commerce) 14 
 2.1.1.Thương mại điện tử - lịch sử phát triển 14 
 2.1.2.Luật thương mại điện tử ở thế giới và việt nam 14 
 2.1.3.Các đặc trưng của thương mại điện tử 15 
 2.2. Các loại hình thương mại điện tử phổ biến : 16 
 2.2.1. Các loại thị trường điện tử 16 
 2.2.2. Phân loại thương mại điện tử : 16 
 2.2.3. Cửa hàng trực tuyến 17 
 2.3. Những đặc điểm cần lưu ý với thương mại điện tử B2C 18 
 2.3.1. Thương mại điện tử B2C 18 
 2.3.1. An toàn bảo mật và những rủi ro trong e-commerce 18 
CHƢƠNG 3 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 21 
 3.1. Phân tích 20 
 3.1.1. Các ký hiệu cơ bản trong UML : 20 
 3.1.2. Use-case diagram 22 
 3.1.3. Đặc tả use-case 29 
 3.1.4. Sequence diagram 44 
 3.1.5. Class diagram 58 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
6 
 3.2 Thiết kế hệ thống 64 
 3.2.1. Mô tả thực thể kết hợp 64 
 3.2.3. Mô tả chi tiết các bảng 65 
CHƢƠNG 4: HIỆN THỰC CHƢƠNG TRÌNH 72 
 4.1. Trang chủ : default.aspx 72 
 4.2. Trang đăng ký : register.aspx 73 
 4.3. Trang tin tức : 73 
 4.4. Giỏ hàng : 74 
 4.5. Chi tiết giỏ hàng : 74 
 4.6. Trang quản trị : 76 
 4.7. Lược sử đặt hàng 76 
 4.8. Tạo đơn đặt hàng : 76 
 4.9. Thống kê doanh thu : 76 
 4.10. Liên hệ : 78 
 4.11. Cập nhật thông tin cá nhân 78 
CHƢƠNG 5 : TỔNG KẾT 78 
5.1. Kết quả đạt được : 78 
5.2. Hạn chế 78 
5.3. Hướng phát triển của đề tài 78  
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
7 
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
1.1.1. Giới thiệu bài toán 
 Thế giới ngày một phát triển, đời sống con người ngày càng hiện đại 
hóa, nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần của con người mỗi ngày một cao 
và có nhiều đòi hỏi khắt khe hơn. 
Hằng ngày mỗi người trong chúng ta đều phải có những nhu cầu thiết 
yếu như : ăn uống , mua sắm, xem phim, nghe nhạc và vì vậy chúng ta phải đi 
tới các trung tâm giải trí hay mua sắm để mua những sản phẩm mình muốn 
hay đơn giản là thưởng thức những bản nhạc mới nhất. 
Nắm bắt được nhu cầu đó và xét thấy sự phát triển vượt bậc của mạng 
Internet ở khắp nơi trên thế giới nói chung và tại nước ta trong những năm gần 
đây nói riêng nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực tìm kiếm 
thông tin, truy cập dữ liệu từ xa không còn khó khăn. Người ta tận dụng tối đa 
những lợi ích mà lĩnh vực này mang lại. 
MOBILEONLINE là một trong những trang web đặc thù áp dụng công 
nghệ thông tin vào hoạt động : bán sản phẩm điện thoại, máy tính, các loại thiết 
bị giải trí … qua mạng và sau này sẽ có xu hường mở rộng. MOBILEONLINE 
là một công ty chuyên nhập điện thoại di động, máy tính …từ các công ty phân 
phối nổi tiếng như Nokia, Samsung, Vaio, NiKon…để bán lẻ lại cho người tiêu 
dùng. Việc giao dịch với khách hàng chủ yếu diễn ra tại đây. Khi hết hàng 
MOBILEONLINE sẽ yêu cầu nhập hàng từ công ty. 
 Mục tiêu của việc xây dựng trang web này nhằm giúp cho khách hàng có 
thể mua hàng trực tiếp từ xa thông qua mạng internet phổ biến. Khách hàng ở 
nhà hay tại công ty vẫn có thể dễ dàng tham khảo thông tin sản phẩm mình tìm, 
so sánh giá cả các mặt hàng và lựa chọn cho mình loại sản phẩm phù hợp nhu 
cầu của mình, giúp công việc mua sắm một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết 
kiệm thời gian, đáp ứng được nhu cầu thực tế. Hệ thống tìm kiếm dễ dàng, giao 
diện thân thiện. Chỉ cần đăng nhập vào hệ thống với tài khoản đã có (nếu khách 
hàng đã là hội viên của cửa hàng) hay chỉ cần vài thao tác đăng kí đơn giản là 
khách hàng có thể tự do chọn mua và tạo đơn đặt hàng tại hệ thống 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
8 
MOBILEONLINE. Bên cạnh đó những thông tin, tin tức mới nhất của các loại 
sản phẩm được sẽ được công ty cập nhập liên tục, và nhanh nhất để khách hàng 
có thể nắm bắt nhanh chóng . 
1.1.2. Nhận xét bài toán : 
 Bài toán thương mại điện tử là một bài toán lớn và phức tạp với nhiều 
module khách nhau như : tìm kiếm sản phẩm, đưa hàng vào giỏ hàng, đăng ký 
thành viên, bảo mật, các chức năng quản lý,thanh toán trực tuyến… 
 Những khó khăn hiện tại của cửa hàng : cùng với sự xuất hiện đa dạng của 
các hãng điện thoại di động, máy tính và các thiết bị di động giải trí khác và yêu 
cầu về mở rộng thị trường cũng như việc tiếp thị sản phẩm nhanh nhất đến 
khách hàng, cửa hàng phải đối mặt với những vấn đề khó giải quyết do cơ cấu 
cũ không đáp ứng được: 
 Khách hàng phải tốn thời gian trực tiếp đến các cửa hàng bán lẻ 
để xem và mua sản phẩm. 
 Khả năng tiếp thị sản phẩm tới khách hàng thấp, không thu hút 
được nhiều khách hàng cho cửa hàng. 
 Việc quản lý tồn kho không chặt chẽ và thiếu linh động giữa công 
ty và MOBILEONLINE dẫn đến khó khăn trong khâu quản lý và tình 
trạng thiếu thông tin cho khách hàng. 
1.1.3. Giải quyết đề tài 
 Sơ đồ website thƣơng mại điện tử B2C Exchange          
Sơ đồ website B2C Exchange 
B2C Exchange 
Customer 
Admin 
Free User 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
9 
Mô tả 
Admin (Nhà quản trị): là người quản trị trang web, admin đăng nhập tài 
khoản có toàn quyền sử dụng cấu hình và thêm xóa sửa cơ sở dữ liệu, xem các 
chi tiết đơn hàng, quản lý các thông tin danh mục, sản phẩm, Hãng sản xuất, 
đơn đặt hàng, thống kê , kiểm tra số lượng tồn động của sản phẩm… 
Customer (Khách hàng): là khách hàng hay các công ty khác cần mua 
sản phẩm trên mạng. Họ có thể chọn sản phẩm mà họ ưa thích. Họ xem qua 
từng sản phẩm của các hãng khác nhau, chọn sản phẩm bỏ vào giỏ hàng, tạo 
đơn đặt hàng cho nhà quản trị. Member là khách hàng thành viên đã đăng ký tài 
khoản và mật khẩu để tiện cho lần giao dịch tiếp theo. Họ có thể thừa hưởng 
những chương trình khuyến mãi, giảm giá của cửa hàng (nếu có). 
Free User (Khách hàng vãng lai): là những người chỉ xem sản phẩm 
trong danh mục nhưng chưa mua, có thể xem quảng cáo giá cả chất lượng sản 
phẩm. Khách vãng lai muốn mua phải đăng ký thành viên. 
 Mô hình hóa cửa hàng bán thiết bị di động và thiết bị giải trí.               
Mô hình hóa cửa hàng bán điện thoại di động 
Đồng ý mua 
Xe
m 
Khách 
Hàngq 
Hãng B 
Sản Phẩm 2 
Sản Phẩm 3 
Hãng A 
Sản Phẩm 1 
Hãng C 
Hãng D 
Sản Phẩm 3 
Cho 
vào 
Giỏ 
Hàng 
Thêm 
Sửa 
Giỏ 
Hàng 
Lập 
Đơn 
Hàng 
Kết 
Thúc 
Giao 
Dịch 
Thuộc  
1 
2 
3 
4 
5 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
10 
Mô hình đƣợc mô tả nhƣ sau: 
Quy trình 1: Khi trang chủ được hiển thị, khách hàng có thể từng loại sản 
phẩm khác nhau thuộc nhiều hãng sản xuất khác nhau, các sản phẩm này có thể 
trùng nhau về tên, về loại sản phẩm nhưng khác nhau về hãng sản xuất. 
Quy trình 2: Sau khi đã chọn được sản phẩm, khách hàng sẽ cho vào giỏ 
hàng. 
Quy trình 3: Trong giỏ hàng của mình, khách hàng có thể cập nhật số 
lượng, thêm hoặc bớt đi sản phẩm. 
Quy trình 4: Khách hàng sẽ lập đơn đặt hàng sau khi đã quyết định chọn 
những sản phẩm có trong giỏ hàng. 
Quy trình 5: Phiên giao dịch sẽ kết thúc khi khách hàng đặt xong đơn đặt 
hàng. 
 Quy trình mua hàng của khách hàng : 
Khách Hàng 
Xem sản phẩm 
Đăng Nhập 
Cho vào 
giỏ hàng 
Cập 
nhật giỏ 
hàng 
Lập 
đơn 
hàng 
Kết 
thúc 
Nhập thông tin 
khách hàng 
Lần đầu mua hàng 
Thành 
Viên 
Đăng 
Nhập 
Và 
Xem 
Hàng 
Đăng Nhập 
Chƣa 
Đăng 
Ký 
Hoặc 
Chƣa 
Đăng 
Nhập 
Đăng nhập rồi 
Chƣa 
Đăng 
Nhập 
Khách 
Hàng 
Muốn 
Đăng 
Ký 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
11 
Quy trình mua hàng của khách hàng trong cửa hàng nhƣ sau: có hai loại 
khách hàng. 
Nếu khách hàng đã là thành viên của cửa hàng khi đó khách hàng đăng 
nhập vào tài khoản của mình (tên đăng nhập, mật khẩu) thành công sẽ chào 
mừng khách hàng vào cửa hàng. Sau đó, khách hàng tham quan và dạo quanh 
cửa hàng trực tuyến, xem các thông tin chi tiết của từng sản phẩm của tất cả các 
hãng điện thoại. Nếu khách hàng đồng ý sản phẩm thì cho hàng vào giỏ hàng 
ảo tương ứng với nút “Add To Cart”. Khách hàng có thể chọn nhiều sản phẩm 
vào giỏ hàng và cập nhật lại số lượng sản phẩm (trở lại mua hàng tiếp, xóa một 
sản phẩm trong giỏ hàng…). Sau khi hoàn thành xong việc chọn hàng nếu 
khách hàng đồng ý đặt hàng sẽ click vào nút “Đặt hàng” để lập đơn đặt hàng. 
Cuối cùng kết thúc phiên giao dịch và giỏ hàng ảo sẽ được xóa trong cơ sở dữ 
liệu, đơn đặt hàng sẽ được lưu vào dữ liệu đơn đặt hàng của cửa hàng. 
Nếu khách hàng mua hàng lần đầu tiên của cửa hàng thì khách hàng phải 
đăng ký thành viên của cửa hàng để tiện lợi cho những lần giao dịch tiếp theo 
thì cửa hàng yêu cầu nhập đầy đủ thông tin khách hàng. Khi việc đăng ký thành 
công khách hàng sẽ có một tài khoản trên cửa hàng là tên đăng nhập và mật 
khẩu cho những lần giao dịch tiếp theo. Sau đó quy trình mua hàng diễn ra 
giống như mô tả khách hàng đã là thành viên như trên. 
Đối với khách hàng muốn tạo đơn hàng mà chưa đăng nhập thì hệ thống 
sẽ hiện ra thông báo yêu cầu khách hàng đăng nhập (nếu là thành viên) hoặc 
đăng ký (nếu lần đầu mua hàng). 
1.2. Nhiệm vụ của đồ án 
 Công ty MOBILEONLINE là một công ty kinh doanh khá thành công trong 
lĩnh vực bán các loại thiết bị di động và các lại thiết bị giải trí như : điện thoại, 
máy tính xách tay, máy nghe nhạc,máy chụp hình …. Khách hàng ngày càng 
tăng lên cũng đồng nghĩa với nhu cầu và cung cách phục vụ của công ty phải tốt 
hơn. Công ty quyết định áp dụng thương mại điện tử vào lĩnh vực kinh doanh 
bắt đầu bằng việc giới thiệu sản phẩm cho khách hàng qua mạng sau đó cho 
khách hàng đặt hàng và tương lai không xa khi việc thanh toán qua mạng dễ 
dàng và an toàn hơn công ty sẽ nỗ lực để thực hiện điều đó và cho ra đời 
website MOBILEONLINE. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
12 
 Hệ thống website cho phép làm những công việc sau: 
 Đối với người quản trị: 
 Điều hành mọi hoạt động của website. 
 Thêm xóa, sửa sản phẩm trong catalog chính của cửa hàng. 
 Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. 
 Xử lý đơn đặt hàng. 
 Thống kê số lượng danh mục, mặt hàng, tin tức và đơn đặt hàng. 
 Đối với khách hàng: 
 Tham quan cửa hàng. 
 Đăng ký thành viên. 
 Xem, lựa chọn và tìm kiếm các sản phẩm . 
 Có thể đặt hàng qua mạng. 
 Xử lý: 
 Đặt hàng tự động. 
 Tìm kiếm thông tin ngay trên website. 
 Thanh toán trực tuyến. 
 Không hỗ trợ forum. 
 Giao diện: 
 Hệ thống hoạt động trên giao diện web application. 
 Phạm vi: 
 Dữ liệu cập nhật hàng ngày. 
 Đáp ứng lưu trữ với khối lượng lớn sản phẩm. 
 Chứa hình ảnh ở mức trung bình. 
 Về mạng: 
 Hệ thống hỗ trợ hoạt động trên Internet (bán hàng qua mạng). 
1.3. Phương pháp phân tích và phần mềm sử dụng trong đồ án: 
1.3.1 Phương pháp phân tích 
Phân tích theo phương pháp Unified Modeling Language (UML) 
1.3.2. Về thiết bị và phần mềm liên quan 
a. Cấu hình hệ thống : 
o Cấu hình đề nghị: 
 Hệ điều hành Windows XP Service Pack 2 trở lên. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
13 
 Ram 256MB. 
 Ổ cứng còn trống 200M 
b. Phần mềm sử dụng trong đồ án : 
 Macromedia Flash 8. 
 Microsoft SQL Server 2008. 
 Microsoft Visual Studio 2010. 
 Rational Rose 2003. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập 
 14 
CHƢƠNG 2: MOBILEONLINE THEO MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN 
TỬ B2C 
2.1. 2.1. Giới thiệu về thương mại điện tử (E-Commerce) 
2.1.1. Thương mại điện tử - Lịch sử phát triển 
 Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-
Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ 
liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối 
quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng 
được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử 
bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch 
sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thỏa thuận hay cung 
cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 
1990, khái niệm Electronic Business thường được dùng trong các tài liệu, bắt 
đầu thông dụng. 
Hiện nay định nghĩa thương mại điện tửđược rất nhiều tổ chức quốc tế 
đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn 
một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tửđược chia thành hai 
nhóm tùy thuộc vào quan điểm: 
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm 
vi hoạt động của Thương mại điện tử: 
 Hiểu theo nghĩa hẹp 
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉđơn thuần bó hẹp thương mại 
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện 
tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. 
 Hiểu theo nghĩa rộng 
Theo nghĩa rộng, thương mại điện tử là các giao dịch tài chính và thương 
mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử 
và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. 
2.1.2. Luật thương mại điện tử ở thế giới và Việt Nam 
 Ở các nước thương mại điện tửđã phát triển, luật thương mại điện tử chủ 
yếu tập trung vào những vấn đề sau: 
 Luật hợp đồng điện tử, 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
15 
 Luật về quảng cáo trên Internet; 
 Luật cạnh tranh; 
 Luật bảo vệ bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ; 
 Luật bảo vệ người tiêu dùng trên mạng; 
 Luật bảo vệ thông tin cá nhân; 
 Luật về thuế trong thương mại điện tử… 
 Quy định của Việt Nam : 
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại điện tửở Việt Nam ra đời 
khá muộn so với nhiều nước trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có 
“Luật Giao dịch điện tử” và năm 2006 mới ra đời Nghị định hướng dẫn thi hành 
luật này. Tới đầu năm 2007, Chính phủ ban hành Nghịđịnh số 27/2007/NĐ-CP 
ngày 23/02/2007 “Về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính”, số 
26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 “Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch 
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số”, số 35/2007/NĐ-CP 
ngày 08/03/2007 “Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng”. 
2.1.3. Các đặc trưng của thương mại điện tử 
 Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho thương mại điện tử, chúng ta 
cần nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của thương mại điện tử. So với các hoạt 
động thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản 
sau: 
 Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp 
xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. 
 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn 
tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được 
thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống 
nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi 
trường cạnh tranh toàn cầu. Trong hoạt động giao dịch thương mại 
điện tử đều có sự tham gia ít nhất của ba chủ thể, trong đó có một 
bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ 
quan chứng thực. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
16 
 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là 
phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì 
mạng lưới thông tin chính là thị trường. 
 Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử 
o Thư điện tử. 
o Thanh toán điện tử. 
o Trao đổi dữ liệu điện tử. 
o Truyền dữ liệu. 
o Bán lẻ hàng hóa hữu hình. 
 Lợi ích của thương mại điện tử 
o Thu thập được nhiều thông tin. 
o Giảm chi phí sản xuất. 
o Giảm chi phí bán hàng, giao dịch và tiếp thị. 
o Giúp thiết lập củng cố đối tác. 
o Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức. 
2.2. Các loại hình thương mại điện tử phổ biến : 
2.2.1 Các loại thị trường điện tử 
 Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, 
C2B, C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thểđăng 
ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định 
được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy 
trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có 
thể từ nhiều ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một 
nhóm Hãng sản xuất. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh 
doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất . 
2.2.2 Phân loại thương mại điện tử : 
Thương mại điện tử có thể phân loại theo tính cách của người tham gia, 
B2C, viết tắt của Business-to-Consumer là hình thức giao dịch trực tuyến giữa 
doanh nghiệp với người tiêu dùng, là một trong số những hoạt động chính của 
thương mại điện tử. Có 
thể bán vô số các sản phẩm và dịch vụ qua mạng Internet. Tuy nhiên mặt hàng 
kinh doanh có là gì đi chăng nữa, thì một trang web thương mại điện tử cũng 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
17 
phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản mà khách hàng mong đợi như trong 
trường hợp khách hàng giao dịch trực tiếp với mình. 
 Người tiêu dùng 
 C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu 
dùng. 
 C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp. 
 C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ. 
 Doanh nghiệp 
 B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng. 
 B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp. 
 B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ. 
 B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên. 
 Chính phủ 
 G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng. 
 G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp . 
 G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ. 
2.2.3. Cửa hàng trực tuyến 
Cửa hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet để bán. Đây là một 
chương trình phần mềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản 
phẩm và đặt chúng vào giỏ hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là 
một việc kinh doanh thật sự, tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiều chương trình 
phần mềm cho kênh bán hàng này. 
Một cửa hàng trực tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người 
dùng xem món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. 
Trong lãnh vực hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều của 
sản phẩm để cảm giác của khách hàng càng gần hiện thực càng tốt. Ngoài ra 
còn có các chương trình cấu hình mà qua đó màu sắc, trang bị và thiết kế của 
sản phẩm có thể thay đổi để phù hợp với tưởng tượng cá nhân của khách hàng. 
Bằng cách này người sản xuất hay người chào bán còn có thêm thông tin rất có 
giá trị về sở thích của khách hàng. Các cửa hàng trực tuyến cũng thường hay 
không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể cung cấp cho 
khách hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có thểđặt hàng theo nhu cầu. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
18 
2.3. Những đặc điểm cần lưu ý với thương mại điện tử B2C 
2.3.1. Thương mại điện tử B2C 
Business to Customer (B2C), ngụ ý những giao dịch trực tuyến giữa 
doanh nghiệp với khách hàng, là một trong những hoạt động chính của thương 
mại điện tử. Có thể bán vô số các sản phẩm và dịch vụ qua mạng Internet và có 
rất nhiều các trang bán. 
Sau đây là một số chi tiết bạn cần quan tâm khi bắt tay vào hình thức 
kinh doanh này: 
 Giúp khách hàng tìm thấy những thứ họ cần: Bạn có thể cung cấp 
các đường dẫn dễ nhìn thấy tới các danh mục hàng hóa khác nhau, một công cụ 
tìm kiếm để khách hàng có thể nhập tên sản phẩm hoặc sơđồđường dẫn để giúp 
khách hàng có thể tự theo dõi các bước đi của họ trên trang web của bạn. 
 Đừng bắt khách hàng phải đợi: Khi một khách hàng nhấn vào nút 
“Mua hàng”, họ sẽ không hài lòng khi phải đợi tới vài phút mới có câu trả lời – 
hay thậm chí tệ hơn là nhận được thông điệp báo lỗi. Trên thực tế, chẳng có gì 
khiến khách hàng thất vọng hơn một trang web cứ buộc họ phải đoán mò về 
tình trạng đặt hàng của chính họ. 
 Tạo điều kiện để khách hàng thanh toán một cách dễ dàng nhất: 
Các cửa hàng trực tuyến có thể chấp nhận nhiều hình thức thanh toán khác 
nhau: thẻ tín dụng, tiền mặt điện tử, hoặc tiền mặt và séc qua thư. Các loại 
doanh nghiệp khác nhau sẽ chấp nhận các phương thức thanh toán khác nhau, 
vì thế hãy đảm bảo rằng Hãng sản xuất dịch vụ thương mại điện tử của bạn có 
thể chấp nhận những phương thức mà khách hàng của bạn thường sử dụng 
nhiều nhất. Các phương thức thanh toán trực tuyến sinh ra một khó khăn điển 
hình: đó là vấn đề an ninh. Chuyện mua bán hàng và thanh toán qua mạng ngày 
nay đã trở thành giao dịch không thể thiếu trên thương trường thương mại điện 
tử nhưng tại Việt Nam hiện doanh nghiệp vẫn không thể tham gia vào sân chơi 
này. 
2.3.1. An toàn bảo mật và những rủi ro trong E-Commerce 
 An toàn trong thƣơng mại điện tử : 
Có bốn yêu cầu đảm bảo một giao dịch thành công, an toàn trên mạng đó 
là: 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
19 
 Riêng tư (Privacy): làm sao đảm bảo rằng thông tin truyền tải trên 
mạng không được copy hoặc truy cập bởi bên thứ ba ngoài người nhận và 
người gửi. 
 Tính trọn vẹn (Integrity): làm sao đảm bảo thông tin gửi đi không 
bị thay đổi trong quá trình gửi. 
 Sự chứng thực (Authentication) : làm sao để người gửi và người 
nhận chứng thực tư cách của nhau. 
 Sự không thể phủ nhận (Non-repucation): làm sao chứng minh 
thông điệp gửi và nhận. 
 Lợi ích trong thƣơng mại điện tử 
 Lợi ích của Thương mại điện tử 
 Thu thập được nhiều thông tin 
 Giảm chi phí sản xuất 
 Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 
 Giúp thiết lập củng cốđối tác 
 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức 
 Giảm ách tắc và tai nạn giao thông 
 Các rủi ro trong thƣơng mại điện tử 
Lừa đảo qua mạng: xuất hiện năm 1996, là dạng kẻ lừa đảo giả dạng 
những tổ chức hợp pháp như ngân hàng, dịch vụ thanh toán qua mạng…để gửi 
email hàng loạt yêu cầu người nhận cung cấp thông tin cá nhân và thông tin tín 
dụng. Nếu người nào cả tin và cung cấp thông tin thì kẻ lừa đảo sẽ lấy tiền từ tài 
khoản của khổ chủ. 
Một nguy cơ khác xuất hiện nhiều gần đây là những kẻ lừa đảo tung ra 
những website bán hàng, bán dịch vụ y như thật trên mạng và tối ưu hóa chúng 
trên Google để nạn nhân tự tìm thấy và mua hàng trên những trang web này. 
Thực tế khi nạn nhân thực hiện việc mua sản phẩm hay dịch vụ và cung cấp đầy 
đủ thông tin về thẻ tín dụng, nạn nhân sẽ không nhận được hàng đã mua mà 
bịđánh cắp hoàn toàn thông tin thẻ tín dụng, dẫn đến bị mất tiền trong tài khoản. 
Nếu người mua dùng thẻ tín dụng của người khác trái phép để mua hàng 
qua mạng, khi chủ thẻ phát hiện và khởi kiện với ngân hàng phát hành thẻ và 
đưa ra bằng chứng mình không hề thực hiện giao dịch đó thì thiệt hại cuối cùng 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
20 
thuộc về người bán. Người bán không những không được thu tiền mà còn bị 
mất từ 10-30 dollar Mỹ cho chi phí “điều tra”, chi phí này được gọi là phí 
charge-back, thường được nêu rõ trong mục điều khoản khi người bán xin 
MerchantAccount hoặc mua dịch vụ của Third Party. 
Tỷ lệ gian lận thẻ tín dụng ngày càng giảm vì công nghệ xử lý thanh toán 
qua mạng ngày càng tiến bộ hơn. Đây là đều rất tốt củng cố lòng tin của người 
mua hàng qua mạng trong thương mại điện tử B2C. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
21 
CHƢƠNG 3 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 
2.4. 3.1. Phân tích 
3.1.1. Các ký hiệu cơ bản trong UML :  
Tên ký hiệu 
Ký hiệu 
Actor 
(from Use Case View) 
User Case 
(from Use Case View) 
Boundary 
(from Boundary) 
Control 
(from Controlers) 
Entity 
(from Entities)  
Include use case      
Extend use case      
<<extend>> 
<<include>> 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
22 
3.1.2. USE-CASE DIAGRAM 
3.1.2.1. Đặc tả Actor 
 Khách hàng : 
Khách hàng xem và mua hàng tại Website. Website cung cấp nhiều chức 
năng cho cả khách hàng vãng lai và khách hàng là hội viên.Các chức năng phục 
vụ cho khách hàng nhằm giúp khách hàng có nhiều tiện ích khi xem và mua 
hàng như: xem tin tức, xem chi tiết sản phẩm, chon sản phẩm bỏ vào giỏ hàng, 
tạo đơn đặt hàng. Khách hàng vãng lai có thể đăng ký tài khoản và mật khẩu để 
tiện cho lần giao dịch tiếp theo. 
 Bộ phận quản trị: 
Người quản trị website đăng nhập vào hệ thống nhằm mục đích quản lý 
thông tin, có toàn quyền sử dụng cấu hình và thêm xóa sửa cơ sở dữ liệu, xem 
các chi tiết đơn hàng, quản lý danh mục, quản lý sản phẩm… 
3.1.2.2. Xác định các chức năng của Actor 
 Chức năng đối với khách hàng: 
 Đối với khách hàng vãng lai: 
o Chức năng đăng ký tài khoản khách hàng. 
o Chức năng đăng nhập hệ thống. 
o Chức năng tìm kiếm sản phẩm. 
o Chức năng xem chi tiết sản phẩm. 
o Chức năng xem tin tức. 
o Chức năng thêm hàng vào giỏ hàng. 
o Chức năng xem giỏ hàng. 
 Chức năng thêm sản phẩm trong giỏ hàng. 
 Chức năng xóa sản phẩm trong giỏ hàng. 
 Đối với khách hàng là thành viên của Website : 
o Chức năng đăng nhập hệ thống. 
o Chức năng thoát khỏi hệ thống. 
o Chức năng sửa thông tin thành viên. 
o Chức năng tìm kiếm sản phẩm. 
o Chức năng thêm hàng vào giỏ hàng 
o Chức năng xem giỏ hàng. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
23 
 Chức năng thêm sản phẩm trong giỏ hàng. 
 Chức năng xóa sản phẩm trong giỏ hàng. 
o Chức năng tạo đơn hàng. 
o Chức năng xem đơn đặt hàng mà mình đã đặt. 
 Chức năng đối với ngƣời quản trị hệ thống: 
 Chức năng đăng nhập hệ thống. 
 Chức năng thoát khỏi hệ thống. 
 Chức năng quản lý danh mục sản phẩm 
o Thêm danh mục. 
o Xoá danh mục. 
o Cập nhật danh mục. 
 Chức năng quản lý sản phẩm 
o Thêm sản phẩm. 
o Xoá sản phẩm. 
o Cập nhật sản phẩm . 
o Tìm kiếm,xem sản phẩm. 
 Chức năng quản lý đơn đặt hàng. 
o Duyệt đơn đặt hàng . 
o Xoá đơn đặt hàng . 
o Xem chi tiết đơn đặt hàng . 
o Tìm kiếm đơn đặt hàng. 
 Chức năng quản lý tin tức. 
o Tạo mới tin tức . 
o Xoá tin tức . 
o Cập nhật tin tức. 
o Xem tin tức. 
 Chức năng quản lý Hãng sản xuất. 
o Thêm Hãng sản xuất . 
o Xoá Hãng sản xuất . 
o Cập nhật Hãng sản xuất. 
 Chức năng xem chi tiết sản phẩm. 
 Chức năng quản lý người dùng. 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
24 
 Chức năng thông kê. 
3.1.2.3. USE-CASE DIAGRAM 
Use-Case diagram : Là các chuỗi sự kiện mô tả sự tương tác giữa user 
và hệ thống. Cung cấp cái nhìn tổng thể về những gì mà hệ thống phải làm và ai 
sẽ dùng nó. 
 Use-Case Diagram cho khách hàng   
Cap Nhat Gio Hang
(from Use Case)
Them Gio Hang
(from Use Case)
Xoa Gio Hang
(from Use Case)
Thay Doi Mat Khau
(from Use Case)
Sua Thong Tin Ca Nhan
(from Use Case)
Quan Ly Gio Hang
(from Use Case)
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
Xem Gio Hang
(from Use Case)
Dang Nhap
(from Use Case)
Thanh Toan
(from Use Case)
<<include>>
Cap Nhat Thong Tin
(from Use Case)
<<extend>>
<<extend>>
<<include>>
Dang Ky
(from Use Case)
<<extend>>
Dat Hang
(from Use Case)
<<include>>
Tim Kiem
(from Use Case)
Thoat
(from Use Case)
Xem Tin Tuc
(from Use Case)
Khach Hang
(from Actors) 
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ TPHCM  
Đồ Án Thực Tập  
25  
 Use-Case Diagram cho bộ phận quản trị hệ thống 
Tim Kiem
(f rom Use Case)
Xem Tin Tuc
(f rom Use Case)
Dang Nhap
(f rom Use Case)
Thoat
(f rom Use Case)
Cap Nhat Thong Tin
(f rom Use Case)
<<include>>
Quan Ly Loai San Pham
(f rom Use Case)
<<include>>
Quan Ly Tin Tuc
(f rom Use Case)<<include>>
Quan Ly San Pham
(f rom Use Case)
<<include>>
Quan Ly Nha Cung Cap
(f rom Use Case)
<<include>>
Quan Ly Don Dat Hang
(f rom Use Case)
<<include>>
Quan Ly Loai Tin Tuc
(f rom Use Case)
<<include>>
Quan Ly Nguoi Dung
(f rom Use Case)
<<include>>
Admin
(f rom Actors)  
o Quản lý sản phẩm         
     Dang Nhap
(from Use Case)
Quan Ly San Pham
(from Use Case)
<<include>>
Cap Nhat San Pham
(from Use Case)
<<extend>>
Them San Pham
(from Use Case)
<<extend>>
Xoa San Pham
(from Use Case)
<<extend>>
Tim Kiem
(from Use Case)
Admin
(from Actors)