SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GRAPH
TRONG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA - SINH HỌC 12
GIÚP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC: SINH HỌC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP
===== =====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GRAPH
TRONG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA - SINH HỌC 12
GIÚP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC: SINH HỌC
Nhóm tác giả:
1. Phan Huy Tĩnh - Trường THPT Quế Phong
Điện thoại: 0983434667
2. Đậu Thị Diệu Thúy - Trường THPT Quỳ Hợp 1
Điện thoại: 0989804422
Năm học: 2021- 2022
MỤC LỤC
Trang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài ............................................................... 2
Phần II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ................................................................................ 3
1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 3
1.1.1. Sơ lược về Graph trên thế giới và ở Việt Nam ......................................... 3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, các loại graph, vai trò của graph trong dạy học ..... 3
1.2.3. Kĩ năng xây dựng và sử dụng graph trong dạy học Sinh học ................... 8
1.2.4. Kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá .................................................. 12
2. Phân tích nội dung chương trình phần VI: Tiến hóa - chương trình Sinh học
12 để xây dựng các dạng graph vận dụng trong dạy học phát triển năng lực ........ 16
3. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 38
3.1. Mục đích, đối tượng, thời gian thực nghiệm sư phạm ................................. 38
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 38
3.2.1. Kĩ năng xây dựng graph nội dung theo qui trình rèn luyện .................... 38
3.2.2. Kết quả khảo sát thông qua các kiểm tra khảo sát phần VI - Tiến hóa ... 46
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 49
1. Kết luận .............................................................................................................. 49
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 51
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
TT
CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1.
ĐC
Đối chứng
2.
DH
Dạy học
3.
ĐV
Động vật
4.
GV
Giáo viên
5.
HS
Học sinh
6.
NB
Nhận biết
7.
PPDH
Phương pháp dạy học
8.
SGK
Sách giáo khoa
9.
TH
Thông hiểu
10.
THPT
Trung học phổ thông
11.
TN
Thực nghiệm
12.
TN
Tốt nghiệp
13.
VD
Vận dụng
14.
VDC
Vận dụng cao
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hai cách thể hiện khác nhau của một graph ................................................... 4
Hình 1.2. Graph con (đỉnh C là graph con) .............................................................. 4
Hình 1.3. Graph khép và graph mở .......................................................................... 5
Hình 1.4. Graph đủ .................................................................................................................. 5
Hình 1.5. Graph câm................................................................................................. 6
Hình 1.6. Graph khuyết .......................................................................................................... 6
Hình 2.1. Graph các bằng chứng tiến hóa ...................................................................... 18
Hình 2.2. Graph học thuyết tiến hóa Lamac .................................................................. 22
Hình 2.3. Graph nội dung chính học thuyết Đacuyn ............................................ 22
Hình 2.4. Graph các nhân tố tiến hóa .............................................................................. 24
Hình 2.5. Graph mở về q trình hình thành lồi. ....................................................... 30
Hình 2.6. Graph đủ về q trình hình thành lồi khác khu vực địa lí. .................. 30
Hình 2.7. Graph về cơ chế hình thành lồi khác khu vực địa lí. .............................. 31
Hình 2.8. Graph nguồn gốc sự sống ................................................................................ 36
Hình 2.9. Graph bằng chứng nguồn gốc động vật của loài người. ....................... 37
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các kĩ năng thành phần và các hành động cấu thành các kĩ năng
thành phần của kĩ năng xây dựng và kĩ năng sử dụng graph .................... 8
Bảng 1.2. Nhận thức về tác dụng của graph trong dạy học môn Sinh học ở
trường THPT qua ý kiến của HS (Số học sinh khảo sát tại trường
THPT Quỳ Hợp và trường THPT Quế Phong: 240) ................................. 12
Bảng 1.3. Thực trạng các phương pháp trong dạy học Sinh học được GV sử
dụng ở trường THPT (Số học sinh khảo sát tại trường THPT Qùy
Hợp và trường THPT Quế Phong: 240) ....................................................... 13
Bảng 1.4. Thực trạng sử dụng graph của giáo viên trong dạy học Sinh học ở
các trường THPT tại huyện Quỳ Hợp .......................................................... 14
Bảng 3.1. Số lượng học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm ................................... 38
Bảng 3.2. Bảng tóm tắt q trình thực hiện đánh giá kĩ năng xây dựng và sử
dụng graph của học sinh ................................................................................... 39
Bảng 3.3. Phiếu đánh giá kĩ năng xây dựng graph nội dung của học sinh ............. 42
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về kĩ năng xây dựng graph nội dung của HS ............. 44
Bảng 3.5. Bảng kiểm định sự sai khác giữa các mức độ của kĩ năng xây dựng
graph nội dung ĐC và TN của HS ................................................................. 46
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá qua mức độ trả lời các câu hỏi bài cũ thể hiện qua
thang điểm các mức tướng ứng ...................................................................... 46
Bảng 3.7. Bảng kiểm định sự sai khác giữa các mức độ điểm đạt được của học
sinh của nhóm TN và nhóm ĐC trong hai năm học 2020-2021 và
2021-2022 ............................................................................................................ 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh kĩ năng xây dựng graph nội dung của nhóm TN và
nhóm ĐC ........................................................................................................ 44
Biểu đồ 3.2. So sánh kĩ năng xây dựng graph nội dung của HS nhóm TN và
nhóm đối chứng năm học 2020-2021 và năm 2021-2022 ................. 45
Biểu đồ 3.3. So sánh điểm của nhóm TN và nhóm ĐC qua đánh giá hỏi bài cũ .... 47
Biểu đồ 3.4. So sánh mức điểm đánh giá của nhóm TN và ĐC qua hỏi bài cũ ... 47
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Thời đại 4.0
đã chỉ ra rằng con người chúng ta có thể học mọi lúc, mọi nơi, kiến thức học sinh
lĩnh hội được không chỉ bó hẹp trong khơng gian trường học. Đặc biệt trong giai
đoạn này dịch bệnh COVID-19 làm ảnh hưởng rất lớn đến việc học của các em, thì
việc bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm giúp tác động
tích cực đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Thực tiễn cho thấy, việc ứng dụng graph vào DH đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, đề xuất nhiều giải pháp cải tiến đổi mới PPDH để không ngừng nâng
cao chất lượng DH. Đặc biệt những ưu việt của việc sử dụng graph vào dạy học
Sinh học, qua đó vừa rèn luyện cho HS tư duy hệ thống thông qua tư duy qui nạp
và tư duy diễn dịch; đồng thời giúp HS phát triển các năng lực so sánh, phân tích,
tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa; phát huy được tính tích cực chủ động,
sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức; Phương pháp dạy học graph giúp
HS nhận thức được lôgic vận động của nội dung kiến thức sinh học một cách
khách quan và chính xác. Dạy học bằng graph có ý nghĩa rất lớn trong việc quyết
định tới chất lượng lĩnh hội kiến thức của người học.
Phần VI - Tiến hóa chương trình Sinh học 12 THPT, là phần có nhiều khái
niệm và nội dung khó nhớ, khó hiểu. Việc chuyển hóa ứng dụng graph tốn học
vào mơn sinh học giúp mơ hình hóa, hệ thống hóa kiến thức một cách tổng quát,
dễ hiểu giúp người học sớm tiếp cận được với nội dung kiến thức, hiểu sâu bản
chất vấn đề, hình thành, phát huy và phát triển các năng lực của bản thân.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng
phương pháp dạy học graph trong dạy học phần Tiến hóa Sinh học 12 giúp phát
triển năng lực tự học cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đưa ra những nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng graph
trong dạy học Sinh học 12, phần VI, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy
năng lực tự học cho học sinh.
1
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến lí luận dạy học, phương
pháp dạy học mơn sinh học.
- Nghiên cứu chương trình mơn học, đặc biệt nghiên cứu phần tiến hóa THPT.
- Nghiên cứu các đề thi các cấp.
- Tìm hiểu phương pháp dạy học graph nội môn và liên môn.
3.2. Phương pháp quan sát: quan sát hình ảnh, mơ hình đồ dùng dạy học,
quan sát các hoạt động học tập của học sinh khi sử dụng phương pháp graph.
3.3. Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu.
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm đánh giá một cách khách
quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra
kết luận về mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học bằng phương pháp
dạy học Graph.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài này giúp học sinh khái quát được tổng thể các nội dung kiến thức cơ
bản nhất và quan trọng nhất thông qua xây dựng hồ sơ học tập dạng graph (sơ đồ,
bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, hình ảnh trực quan). Trên cơ sở đó hình thành một
phong cách tư duy khoa học mang tính hệ thống, lơgic cho học sinh.
Thông qua thực nghiệm sư phạm để khẳng định vai trò của việc sử dụng
graph trong dạy học để phát triển năng lực tự học của học sinh khi giảng dạy phần
VI -Tiến hóa, Sinh học 12.
2
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Sơ lược về Graph trên thế giới và ở Việt Nam
Sử dụng graph trong q trình DH nói chung và DH Sinh học nói riêng từ
lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục cũng như giảng dạy
sinh học ở trên thế giới và Việt Nam.
* Trên thế giới
Lí thuyết graph hay cịn gọi là lí thuyết sơ đồ ra đời cách đây gần 3 thế kỉ khi
các nhà tốn học đi tìm lời giải cho bài tốn đố vui “Bảy cây cầu ở Konigsburg”. Đến
giữa những năm 60 của thế kỉ XX, các nghiên cứu về graph mới thu được những
thành tựu đáng kể. Năm 1965-1966, với mục đích giúp HS có được một phương pháp
tư duy và tự học mang tính khái quát nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
* Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong quá trình DH đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục bằng
kinh nghiệm của mình đã dùng sơ đồ, bảng biểu trong bài giảng nhằm nâng cao
chất lượng DH. Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang là nhà sư phạm đầu tiên nghiên cứu
việc vận dụng lí thuyết graph vào DH nói chung và DH Hóa học nói riêng. Ngay từ
những năm 70 của thế kỉ XX, ông đã bắt đầu tiến hành thực nghiệm việc đưa lí
thuyết graph vào DH một số bộ mơn trong nhà trường như: Địa lí, Hóa học, Vật
lí,... Kết quả thực nghiệm trong nhiều năm cho phép ông kiểm chứng để làm sáng
tỏ và khẳng định những ưu thế nổi bật của graph trong dạy học so với những
phương pháp khác. Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, sở dĩ có thể chuyển graph
của lí thuyết tốn thành graph trong dạy học là vì graph có ưu thế đặc biệt trong
việc mơ hình hóa cấu trúc của các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp. Hơn nữa,
“ngôn ngữ’ graph có tính khái qt, trừu tượng vì nó thể hiện được toàn bộ các yếu
tố của một chỉnh thể trong mối liên hệ chằng chịt, ràng buộc lẫn nhau giữa các mặt
của đối tượng nghiên cứu, lại vừa có tính trực quan, cụ thể vì nó có thể biểu đạt cái
khái quát, trừu tượng bằng một sơ đồ minh họa rõ ràng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, các loại graph, vai trò của graph trong dạy học
1.1.2.1. Khái niệm graph
Theo Từ điển Anh - Việt, graph hiểu theo cách là một danh từ, có nghĩa là:
sơ đồ, đồ thị, mạng, mạch - biểu diễn cách mà hai hay nhiều tập hợp số liên quan
với nhau. Khi là động từ, graph có nghĩa là: vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, minh họa bằng đồ
thị, vẽ mạng, vẽ mạch. Khi là tính từ “graphic” có nghĩa là: thuộc tính của sơ đồ,
đồ thị, thuộc về sơ đồ, đồ thị, mạng, mạch,...
3
Graph có thể được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, dạng biểu đồ quan hệ dạng
bảng (ma trận). Một graph có thể có những cách thể hiện khác nhau, nhưng phải
chỉ rõ được mối quan hệ giữa các đỉnh.
Ví dụ, hình 1.1 là một graph có 4 đỉnh A, B, C, D được biểu diễn bằng hai
kiểu khác nhau, nhưng mối quan hệ giữa các đỉnh khơng thay đổi.
A
A
D
B
B
C
D
C
Hình 1.1. Hai cách thể hiện khác nhau của một graph
Dựa vào tính chất này, trong dạy - học người ta có thể lập được những graph
có cách sắp xếp các đỉnh ở các vị trí khác nhau, nhưng vẫn thể hiện được mối quan
hệ của các đỉnh. Trong một graph có khi đỉnh lại là một graph thì những đỉnh đó
gọi là graph con (Hình 1.2).
A
C
B
Hình 1.2. Graph con (đỉnh C là graph con)
Sự chuyển hóa từ graph Tốn học sang graph DH, đặc biệt là DH Sinh học,
đảm bảo cho người học tư duy theo sự vận động khách quan của sự vật, hiện tượng
một cách chính xác như trong Tốn học. Từ đó, người học nhận thức về các sự vật,
hiện tượng và sự vận động của chúng đạt đến mức độ khái quát và chính xác nhất
theo đúng qui luật vận động của tự nhiên.
1.1.2.2. Các loại graph trong dạy học
- Graph khép và graph mở
Dựa vào đặc tính liên thơng hay đặc tính treo của các đỉnh trong graph có
thể chia graph thành graph khép và graph mở.
Graph khép là loại graph trong đó mọi cặp đỉnh đều có sự liên thơng với nhau,
cịn graph mở là graph trong đó khơng phải tất cả các đỉnh đều có mối quan hệ liên
thơng với nhau, ít nhất phải có 2 đỉnh treo (Hình 1.3). Đỉnh treo của graph là đỉnh chỉ
có quan hệ trực tiếp với một đỉnh khác trong graph qua một cung duy nhất.
4
A. Graph khép
B. Graph mở
Hình 1.3. Graph khép và graph mở
Graph khép thường được sử dụng trong việc biểu diễn mối quan hệ giữa các
yếu tố trong một tổng thể hồn chỉnh. Ví dụ như graph biểu thị các bằng chứng tiến
hóa.
Graph mở lại được sử dụng thiên về mối quan hệ bao hàm, quan hệ phân
chia hoặc quan hệ mang tính chất tầng bậc. Ví dụ như graph quá trình hình thành
lồi.
- Graph đủ, graph câm, graph khuyết
Dựa vào sự hồn thiện nội dung các đỉnh của graph có thể chia ra các loại:
Graph đủ, graph câm, graph khuyết.
+ Graph đủ: là graph mà tất cả các đỉnh của nó đều được ghi chú hoặc ghi ký
hiệu một cách đầy đủ, khơng thiếu một đỉnh nào (Hình1.4).
Hình 1.4. Graph đủ biểu thị các cơ chế cách li
5
+ Graph câm: là graph mà tất cả các đỉnh của nó đều là rỗng, nghĩa là tất cả
các đỉnh chỉ là ơ trắng, khơng có bất kỳ một từ ngữ, ký hiệu hay ghi chú nào ở mọi
đỉnh (Hình 1.5).
Hình 1.5. Graph câm
+ Graph khuyết: là graph trong đó có một số đỉnh rỗng, các đỉnh cịn lại
khơng rỗng (Hình 1.6).
Hình 1.6. Graph khuyết
- Graph nội dung và graph hoạt động
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, trong mỗi hoạt động bao giờ cũng có hai
mặt: mặt “tĩnh” và mặt “động”. Trong dạy học, mặt tĩnh là nội dung kiến thức, còn
mặt động là các hoạt động của thầy và trị trong q trình hình thành tri thức. Có
thể mơ tả mặt tĩnh của hoạt động DH bằng “graph nội dung” và mặt động của hoạt
động DH bằng “graph hoạt động”.
Graph nội dung: Là graph phản ánh một cách khái quát, trực quan cấu trúc
lôgic phát triển bên trong của một nội dung DH. Nói cách khác, graph nội dung là
tập hợp những yếu tố thành phần của một nội dung trí dục và mối liên hệ bên trong
giữa chúng với nhau, đồng thời diễn tả cấu trúc lôgic của nội dung DH bằng một
ngôn ngữ trực quan, khái quát và súc tích. Mỗi loại kiến thức có thể được mơ hình
hóa bằng một loại graph đặc trưng để phản ánh những thuộc tính bản chất của loại
kiến thức đó.
Như vậy, graph nội dung đề cập đến nội dung tri thức và cả lôgic vận động
bên trong của nội dung tri thức đó.
6
Trong DH Sinh học, graph nội dung là graph chứa đựng nội dung kiến thức
về các khái niệm, cơ chế, quá trình, qui luật thuộc chương trình học và các mối liên
hệ giữa chúng.
Graph hoạt động: là graph triển khai q trình nhận thức graph nội dung
thơng qua các hoạt động DH của thầy và trò được thực hiện bởi các biện pháp tư
duy qui nạp hay diễn dịch. Đó chính là tiến trình tổ chức DH để cho ra sản phẩm
là graph nội dung; Tiến trình đó chính là các hoạt động của thầy và trò để xác định
các đỉnh, các cung và mối liên hệ giữa các đỉnh, các cung để dẫn đến kết quả xây
dựng được graph nội dung kiến thức. Nói cách khác, graph hoạt động là trình tự
các hoạt động để dẫn đến kết quả HS xây dựng được graph nội dung, là graph mô
tả trình tự các hoạt động sư phạm theo lơgic hoạt động nhận thức nhằm tối ưu hóa
bài học.
* Mối quan hệ giữa graph nội dung và graph hoạt động
Graph nội dung và graph hoạt động là hai thuật ngữ chỉ có trong DH ở nhà
trường. Graph nội dung đề cập đến nội dung tri thức và lôgic vận động của nó, là
cơng cụ để hướng dẫn hành động. Cịn graph hoạt động đề cập đến hoạt động DH để
lĩnh hội nội dung tri thức; đó chính hoạt động nhận thức của HS về graph nội dung
thông qua hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS
Có thể nói graph nội dung là mục đích, là phương tiện, cịn graph hoạt động
là phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Cả hai đều là công cụ để GV
và HS sử dụng trong DH. Graph nội dung là sản phẩm của graph hoạt động, là sản
phẩm tư duy lôgic của HS thông qua graph hoạt động. Mối quan hệ giữa graph nội
dung và graph hoạt động là mối quan hệ nhân quả.
1.1.2.3. Vai trò của graph trong dạy học
Graph giúp HS lĩnh hội và tái hiện nội dung bài lên lớp tốt hơn, nâng cao
chất lượng học tập ở trên lớp và tự học ở nhà.
Graph vừa cụ thể, trực quan, chi tiết nhưng lại có tính khái quát, trừu tượng
và hệ thống cao. Graph giúp HS tiếp cận nội dung tri thức bằng con đường lôgic,
vừa phân tích đối tượng nhận thức thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành, lại vừa
tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất
thuận lợi cho việc khái qt hóa, hình thành khái niệm khoa học.
Graph giúp biến những kiến thức trừu tượng thành những dấu hiệu trực quan,
dễ nhận biết, dễ liên tưởng do đó HS dễ hình dung hơn kiến thức cơ bản của bài học.
Thông qua việc lập graph, HS sẽ tái hiện, khắc sâu những kiến thức quan
trọng một cách hệ thống, trong các mối quan hệ biện chứng; HS sẽ có được cái
nhìn khái qt về bài học, hiểu bài nhanh hơn, sâu hơn, ghi nhớ tốt hơn, phát huy
được khả năng tư duy, khả năng khái qt. Graph có nội dung bố trí khoa học, hình
thức đẹp, sắp xếp hợp lí, rõ ràng, mạch lạc, các kí hiệu màu sắc, đường nét đậm
7
nhạt phù hợp tạo nên giá trị thẩm mỹ và thu hút được người học.
Sử dụng graph trong DH thực chất là việc tạo dựng hành động để mơ hình hóa,
tạo ra những đối tượng nhân tạo tương tự về một mặt nào đó đối với đối tượng nghiên
cứu để tiện cho việc tiếp nhận đối tượng một cách tối ưu. graph là con đường dẫn HS
chiếm lĩnh nội dung bài học một cách hiệu quả, trên cơ sở đó đạt được mục đích học
tập, hình thành được phương pháp nhận thức khoa học cho bản thân.
1.1.2.4. Đặc điểm của graph và những ưu việt của graph trong dạy học
- Tính khái qt và tính hệ thống;
- Tính lơgic;
- Tính trực quan;
- Tính ổn định và chuyển tải cao;
- Graph tạo ra tính mềm dẻo.
1.1.2.5. Tiêu chí chất lượng graph dạy học trong Sinh học
+ Graph xây dựng phải bám sát mục tiêu dạy học;
+ Phản ánh nội dung trọng tâm, cơ bản của kiến thức, nêu lên được những
dấu hiệu bản chất nhất của kiến thức, khái niệm trọng tâm;
+ Phát triển được các mức độ tư duy khác nhau của HS;
+ Vừa sức, phù hợp với trình độ và năng lực tư duy của HS;
+ Graph phải được diễn đạt chính xác, rõ ràng, rành mạch các đơn vị kiến
thức và các mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức đó.
1.2.3. Kĩ năng xây dựng và sử dụng graph trong dạy học Sinh học
- Kĩ năng xây dựng graph là khả năng của người học có được do đào tạo, rèn
luyện để thực hiện có kết quả việc xây dựng graph, tạo ra các graph phù hợp với
lôgic vận động của sự vật, hiện tượng, đáp ứng được các mục tiêu mong đợi.
- Việc lựa chọn các loại graph khác nhau để tổ chức quá trình nhận thức
thông qua các hoạt động dạy học nhằm giúp cho HS nhận thức được lôgic vận
động của sự vật, hiện tượng thông qua các thao tác tư duy.
Bảng 1.1. Các kĩ năng thành phần và các hành động cấu thành các kĩ năng
thành phần của kĩ năng xây dựng và kĩ năng sử dụng graph
Kĩ
năng
Kĩ năng thành
phần
Hành động cấu thành kĩ năng
8
- Nghiên cứu mục tiêu của chương trình, mơn học từ
đó xác định mục tiêu của nội dung kiến thức cần xây
dựng graph
1. Xác định mục
- Tìm hiểu đối tượng HS để lựa chọn chuẩn kiến thức,
tiêu
kĩ năng phù hợp với đối tượng
- Tìm ngơn ngữ hành động phù hợp để diễn đạt mục
tiêu kiến thức, kĩ năng HS cần đạt được
Xây
dựng
graph
nội
dung
2. Phân tích
lơgic cấu trúc
nội dung kiến
thức
- Xác định nội dung kiến thức trọng tâm, cốt lõi
- Liệt kê các thành phần kiến thức liên quan
- Xác định mối quan hệ giữa kiến thức trọng tâm và
các thành phần kiến thức liên quan
- Xác định lôgic cấu trúc nội dung kiến thức
3. Xác định các
đỉnh, các cung
của graph
- Lựa chọn các kiến thức trọng tâm, chủ yếu để thiết
lập các đỉnh của graph
- Xác định quan hệ lôgic giữa các đỉnh để thiết kế
cung của graph
4. Thiết kế
graph nội dung
- Lựa chọn dạng graph để trình bày nội dung
- Bố trí các đỉnh, các cung graph hợp lí, rõ ràng, ngắn
gọn, đầy đủ
- Kiểm tra lại nội dung kiến thức và quan hệ lơgic
5. Chỉnh sửa và
giữa chúng
hồn thiện graph
- Chỉnh sửa lại các đỉnh, các cung và hoàn thiện graph
1. Xác định mục - Nghiên cứu các đơn vị kiến thức cấu thành graph
nội dung
tiêu xây dựng
graph hoạt động - Xác định mục tiêu xây dựng graph hoạt động
Xây
dựng
graph
hoạt
động
2. Xác định các
hoạt động, các
thao tác trong
mỗi hoạt động
DH
3. Xác định các
phương pháp,
phương tiện DH
cần được sử
- Xác định các hoạt động theo lôgic vận động của
kiến thức
- Xác định các thao tác cho mỗi hoạt động
- Thiết kế hoạt động của GV và hoạt động của HS
theo trình tự để làm lộ ra được nội dung kiến thức HS
cần lĩnh hội
- Tìm hiểu trình độ HS và các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ DH
- Lựa chọn các phương tiện thiết bị, đồ dùng DH phù hợp
- Lựa chọn các PPDH chủ đạo và các PPDH hỗ trợ để
9
dụng để tổ chức
quá trình DH
phối hợp tổ chức quá trình DH.
- Xác định các hoạt động mà HS phải thực hiện
4. Lập kế hoạch
để tổ chức cho
HS xây dựng
graph nội dung
kiến thức
(Lập và hồn
thiện graph hoạt
động)
- Tạo các tình huống có vấn đề để định hướng HS tìm
ra được các đỉnh, các cung của graph
- Lựa chọn các câu hỏi phù hợp để hỗ trợ HS từng
bước xây dựng graph nội dung kiến thức
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả xây
dựng graph nội dung của HS
- Xác định vị trí và mối quan hệ giữa các hoạt động,
các thao tác trong mỗi hoạt động
- Sắp xếp các hoạt động, các thao tác của mỗi hoạt
động theo lôgic vận động của kiến thức để HS từng
bước xây dựng được graph nội dung kiến thức
- Xác định nhiệm vụ nhận thức
1. Sử dụng
graph để dạy
kiến thức mới
- Phân tích nội dung kiến thức bài học
- Phân tích trình độ và năng lực của HS
- Tổ chức các hoạt động học tập cho HS để HS xây
dựng được graph nội dung kiến thức
- Tổ chức cho HS luyện tập và vận dụng kiến thức
Sử
dụng
graph
- Xác định nội dung kiến thức cần ơn tập, củng cố
- Phân tích trình độ và năng lực của HS
2. Sử dụng
graph để ôn tập, - Lựa chọn loại graph phù hợp với kiến thức ơn tập,
củng cố, hồn củng cố
thiện kiến thức - Lựa chọn các biện pháp sử dụng graph để ôn tập,
củng cố hợp lí
- Tổ chức cho HS thảo luận, báo cáo, sửa chữa để
hoàn thiện graph
3. Sử dụng
graph để kiểm
tra, đánh giá
- Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá
- Phân tích trình độ và năng lực của HS
- Lựa chọn nội dung kiến thức và loại graph phù hợp
để kiểm tra đánh giá
- Xây dựng các nhiệm vụ, các câu hỏi, bài tập cho các
graph nội dung phục vụ kiểm tra, đánh giá
10
- Tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ trong kiểm
tra đánh giá
4. Kết hợp các
phương pháp,
phương tiện,
biện pháp DH
để tổ chức DH
bằng graph
- Lựa chọn các phương pháp, phương tiện, biện pháp
dạy học phù hợp với nội dung kiến thức
- Sử dụng các phương pháp, phương tiện, biện pháp
dạy học phù hợp với các hoạt động dạy học
Xác định các kĩ năng thành phần kết hợp với qui trình xây dựng graph và qui
trình sử dụng graph là cơ sở để chúng tôi xác định và xây dựng qui trình rèn luyện
kĩ năng xây dựng và kĩ năng sử dụng graph trong DH Sinh học. Đồng thời việc xác
định cấu trúc của kĩ năng xây dựng và kĩ năng sử dụng graph cũng giúp chúng tôi
định hướng xác định các biện pháp và thiết kế các bài tập rèn luyện kĩ năng xây
dựng và kĩ năng sử dụng graph cho học sinh trong DH Sinh học THPT.
* Đối với GV THPT:
Chúng tôi đã điều tra kĩ năng xây dựng và sử dụng graph của GV THPT
bằng việc sử dụng phiếu điều tra.
Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề:
- Sự hiểu biết về lí thuyết graph và ứng dụng graph trong DH Sinh học.
- Kĩ năng xây dựng và sử dụng graph vào các khâu của q trình DH Sinh học
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và sử dụng graph vào
các khâu của quá trình DH Sinh học
* Đối với HS:
Chúng tôi đã điều tra để nắm bắt thông tin về việc sử dụng graph vào quá
trình DH Sinh học của GV và đánh giá hiệu quả của graph bằng việc sử dụng phiếu
điều tra và bài kiểm tra khảo sát.
Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề:
- GV có sử dụng graph vào DH Sinh học hay khơng?
- Hiệu quả của graph khi GV sử dụng trong DH Sinh học ở trường THPT
(sự hứng thú của HS khi học theo graph).
- Trong quá trình tự học học sinh có chủ động xây dựng được graph để phục
vụ cho việc học tập của mình hay khơng?
Thời gian thực hiện điều tra, khảo sát đối với GV và HS tại trường THPT
Quỳ Hợp và trường THPT Quế Phong được thực hiện trong khoảng từ tháng
12/2020 đến tháng 12/2021.
Mẫu khảo sát được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, mang tính đại diện cho
11
HS, GV ở các vùng miền, các khối lớp.
1.2.4. Kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá
- Tác dụng của graph trong dạy học Sinh học ở trường THPT qua ý kiến của HS
(phiếu khảo sát số 1- phụ lục).
Để thực hiện được mục đích này, chúng tơi đã sử dụng câu hỏi “Em hãy cho
biết trong DH Sinh học các thầy, cô sử dụng graph đáp ứng được những nội dung
nào sau đây”: Có hiệu quả đối với lớp đông; Truyền đạt được khối lượng kiến thức
lớn trong thời gian có hạn; Kích thích được sự suy nghĩ, tìm tịi của HS; Thu hút
HS tham gia học tập; Tạo cho HS hứng thú học tập, tìm hiểu bài; Khơng khí lớp
học thoải mái; HS dễ nhớ, dễ thuộc bài; Rèn luyện được kĩ năng tư duy lôgic cho
HS; HS chủ động tiếp thu kiến thức. Kết quả khảo sát thu được ở bảng 2.
Bảng 1.2. Nhận thức về tác dụng của graph trong dạy học môn Sinh học
ở trường THPT qua ý kiến của HS (Số học sinh khảo sát tại trường THPT
Quỳ Hợp và trường THPT Quế Phong: 240)
TT
1
2
Nội dung
Có hiệu quả đối với lớp đơng
Truyền đạt được khối lượng kiến thức lớn trong thời
gian có hạn
Số lượng Tỷ lệ
HS
%
93
38,79
170
70,77
3
Kích thích được sự suy nghĩ, tìm tịi của HS
182
75,69
4
5
6
7
8
9
10
Thu hút HS tham gia học tập
Tạo cho HS hứng thú học tập, tìm hiểu bài
Khơng khí lớp học thoải mái
Học sinh dễ nhớ, dễ thuộc bài
Rèn luyện được kĩ năng tư duy lôgic cho HS
HS chủ động tiếp thu kiến thức
Các hiệu quả khác (nếu có)
194
198
193
215
194
188
4
80,98
82,50
80,32
89,69
80,89
78,43
1,70
Qua số liệu ở bảng 2: cho thấy tác dụng của graph trong DH Sinh học là rất
lớn. Đa số học sinh cho rằng DH bằng graph tạo ra khơng khí lớp học thoải mái
(80,32%) đó chính là động cơ thu hút HS tham gia học tập (80,98%), tạo được
hứng thú học tập, tìm hiểu bài (82,50%); Về hiệu quả của graph, phần lớn HS đều
cho rằng DH bằng graph giúp HS chủ động tiếp thu kiến thức (78,43%), kích thích
được sự suy nghĩ, tìm tịi của HS (75,69%), HS dễ nhớ, dễ thuộc bài (89,69%),
đồng thời rèn luyện được kĩ năng tư duy lơgic cho HS (80,89%). Với những ưu
điểm đó phần lớn các em cũng đồng ý rằng DH bằng graph truyền đạt được khối
lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian có hạn (70,77%).
12
- Thực trạng sử dụng graph trong dạy học Sinh học ở trường THPT Quỳ
Hợp và trường THPT Quế Phong (phiếu khảo sát số 2 - phụ lục).
+ Khảo sát trên đối tượng HS
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng graph trong DH Sinh học ở 2 trường
THPT Quỳ Hợp và THPT Quế Phong, chúng tôi sử dụng câu hỏi: Các em hãy cho
biết trong các PPDH sau đây, những PPDH nào thường được thầy, cô ở bộ môn
Sinh học sử dụng nhiều? Kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 3.
Bảng 1.3. Thực trạng các phương pháp trong dạy học Sinh học được GV sử dụng
ở trường THPT (Số học sinh khảo sát tại trường THPT Qùy Hợp
và trường THPT Quế Phong: 240)
TT
Phương pháp
Số lượng HS
Tỷ lệ
%
1
Phương pháp thuyết trình
149
61,97
2
Phương pháp thảo luận nhóm
131
54,59
3
Phương pháp trình diễn
44
18,54
4
Phương pháp tự đọc SGK, tự nghiên cứu
110
45,79
5
Phương pháp hỏi đáp - tái hiện thông báo
112
46,64
6
Phương pháp biểu diễn mẫu vật thật, vật tượng trưng
80
33,30
7
Phương pháp biểu diễn thí nghiệm
97
40,40
8
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
139
57,81
9
Phương pháp sơ đồ hóa (graph)
108
45,13
5
2,08
10 Các phương pháp khác (nếu có)
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, hầu hết các PPDH đều được GV Sinh học ở
trường THPT Quỳ Hợp và trường THPT Quế Phong sử dụng, trong đó phương
pháp được sử dụng nhiều nhất là thuyết trình (61,97%), tiếp đến phương pháp thảo
luận nhóm (54,59%), phương pháp được sử dụng ít nhất là phương pháp trình diễn
(18,54%), phương pháp biểu diễn mẫu vật thật, vật tượng trưng (33,30%). Phương
pháp sơ đồ hóa chỉ có 45,13% HS trả lời GV có sử dụng, chỉ hơn phương pháp
biểu diễn thí nghiệm khơng nhiều (40,4%).
Với thực tế trên cho thấy, theo đánh giá của HS thì GV ở trường THPT Quỳ
Hợp và trường THPT Quế Phong sử dụng graph đang còn chiếm tỷ lệ thấp so với
các PPDH tích cực khác như DH giải quyết vấn đề, DH bằng thảo luận nhóm, DH
bằng phương pháp hỏi đáp - tái hiện thông báo.
13
+ Khảo sát trên đối tượng GV Sinh học THPT tại 3 trường THPT tại huyện
Quỳ Hợp (phiếu khảo sát số 3 - phụ lục). Sử dụng phiếu điều tra thực trạng về mức
độ sử dụng graph của các GV Sinh học ở các trường THPT trong DH Sinh học, kết
quả được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 1.4. Thực trạng sử dụng graph của giáo viên trong dạy học Sinh học
ở các trường THPT tại huyện Quỳ Hợp
Mức độ
TT
Thường
Thỉnh
Không
xuyên
thoảng
bao giờ
Nội dung
Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Số
Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng %
Thầy (cơ) có thường xun sử
dụng graph vào dạy học khơng?
5
31.19
9
61.47
1
6.88
Trong q trình dạy học, thầy (cơ)
2 có thường xuyên sử dụng graph
vào khâu dạy kiến thức mới không?
3
22.02
10
67.43
1
6.88
Trong q trình dạy học, thầy
(cơ) có thường xun sử dụng
3
graph vào khâu ơn tập, củng cố,
hồn thiện kiến thức khơng?
5
35.78
8
53.67
1
6.88
Trong q trình dạy học, thầy
(cơ) có thường xun sử dụng
4
graph vào khâu kiểm tra, đánh giá
khơng?
2
11.47
11
72.94
2
11.93
Thầy (cơ) có thường xun hướng
5 dẫn HS tự học ở nhà bằng cách
xây dựng graph khơng?
4
29.36
8
55.51
1
6.88
1
Kết quả bảng 4: cho thấy, trong q trình DH, các GV bộ môn Sinh học ở
các trường THPT huyện Quỳ Hợp đã có sử dụng graph, tuy nhiên mức độ sử dụng
đang cịn hạn chế. Chỉ có 31,19% GV thường xuyên sử dụng graph, số GV thỉnh
thoảng sử dụng graph vào DH chiếm tỷ lệ cao nhất (61,47%) và có 8,88% GV
khơng sử dụng graph.
Việc sử dụng graph vào các khâu DH đều được GV thực hiện, song mức độ
chưa cao. Ở khâu dạy kiến thức mới có 22,02% GV sử dụng thường xuyên,
14
67,43% GV thỉnh thoảng mới sử dụng và 6,88% GV khơng sử dụng. Ở khâu ơn
tập, củng cố hồn thiện kiến thức số GV thường xuyên sử dụng graph nhiều hơn
(35,78%), 53,67% GV thỉnh thoảng mới sử dụng, 6,42% không sử dụng. Ở khâu
kiểm tra, đánh giá có 11,47% GV sử dụng thường xuyên, 72,94% GV thỉnh thoảng
mới sử dụng và có tới 11,93% GV khơng sử dụng. Về việc hướng dẫn HS tự học
bằng cách xây dựng graph có 29,36% GV sử dụng thường xuyên, có 55,51% GV
thỉnh thoảng mới sử dụng và có 6,88% GV khơng sử dụng.
Như vậy, thực trạng DH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
cho thấy GV sử dụng graph trong q trình DH cịn ít, tỷ lệ GV thường xun sử
dụng chỉ chiếm 11,47 - 35,78%. Nhất là đối với khâu kiểm tra, đánh giá, số GV
thường xuyên sử dụng graph chiếm tỷ lệ rất thấp (11,47%). GV thường xuyên sử
dụng ở khâu ơn tập, củng cố, hồn thiện kiến thức có tỷ lệ cao nhất (35,78%).
- Về nghiên cứu, khảo sát thực trạng cho thấy:
+ Trên đối tượng GV Sinh học đang trực tiếp giảng dạy ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp và trường THPT Quế Phong: sự hiểu biết về tầm quan
trọng của graph trong DH và việc vận dụng tư tưởng của lí thuyết graph vào DH
còn hạn chế.
+ Đối tượng HS: Các em cho rằng các thầy cô sử dụng graph vào DH chiếm
tỷ lệ còn thấp, mặc dầu theo các em graph có tác dụng lớn trong DH.
Tuy nhiên, cả GV và HS đều đánh giá cao vai trò, ý nghĩa của sử dụng graph
trong DH.
Những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn của luận án khẳng định việc xây
dựng qui trình rèn luyện cho HS kĩ năng xây dựng và sử dụng graph vào DH Sinh
học ở THPT là việc làm cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
15
2. Phân tích nội dung phần VI- Tiến hóa, chương trình Sinh học 12 để
xây dựng các dạng graph vận dụng trong dạy học giúp phát triển năng lực tự
học cho học sinh.
- Phân tích các nội dung phần VI - Tiến hóa, Sinh học 12 có thể xây dựng
các loại graph trong dạy học.
Trong phần VI- Tiến hóa gồm có 2 chương.
Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hóa: gồm 8 bài với các nội dung chính sau:
Từ nội dung của chương có thể xây dựng các dạng graph sau:
* Xây dựng sơ đồ graph khép mô tả các bằng chứng tiến hóa, qua sơ đồ giúp
cho học sinh:
- Kể tên được các bằng chứng tiến hóa.
- Phân biệt được cơ quan tương đồng, cơ quan thối hóa, cơ quan tương tự.
- Lấy được các ví dụ về các bằng chứng tiến hóa.
- Nhận ra được sự tương đồng về nhiều đặc điểm giải phẫu, giống nhau về cơ
chế di truyền ở cấp độ phân tử…. là các bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài
sinh vật hiện nay được tiến hóa từ một tổ tiên chung.
16
* Phiếu học tập dạng graph khuyết về học thuyết tiến hóa Lamac và học
thuyết tiến hóa Đacuyn giúp học sinh nắm được nội dung: nguyên nhân tiến hóa,
cơ chế tiến hóa, chiều hướng tiến hóa, hình thành đặc điểm thích nghi. Cũng như
nhận ra được những tồn tại của 2 học thuyết này làm nền tảng để tiếp thu kiến thức
của học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại.
* Với học thuyết tiến hóa hiện đại có rất nhiều nội dung, các câu hỏi trong đề
thi tốt nghiệp cũng sử dụng rất nhiều, nội dung kiến thức của bài thì vừa dài vừa
khó. Vì thế giáo viên có thể đa dạng hóa graph dạy học trong phần này như: sử
dụng graph khép, graph mở, graph đủ, graph khuyết, graph câm. Qua các dạng
graph đó giúp học sinh hệ thống được các kiến thức trong bài học thuyết tiến hóa
tổng hợp hiện đại như:
- Nêu được đặc điểm của học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại.
- Phân biệt được tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.
- Nêu được các nguồn nguyên liệu của tiến hóa.
- Nêu được khái niệm nhân tố tiến hóa, liệt kê được tên 5 nhân tố tiến hóa.
- Trình bày được vai trị, đặc điểm, kết quả của từng nhân tố tiến hóa.
* Bài quá trình hình thành quần thể thích nghi giáo viên có thể sử dụng dạng
graph bảng để phân tích nội dung bài học. Thông qua graph dạng bảng giúp học
sinh biết vận dụng kiến thức để giải thích vai trị của nhân tố tiến hóa đối với hình
thành đặc điểm thích nghi.
* Với chủ đề: Lồi và q trình hình thành lồi. Giáo viên có thể thiết kế đa
dạng các loại graph để làm phong phú thêm nội dung bài học.
- Nêu được khái niệm loài sinh học và các tiêu chuẩn để phân biệt hai lồi
thân thuộc.
- Trình bày được các cơ chế cách li.
- Phân biệt được các con đường hình thành lồi.
Chương 2: Sự phát sinh và phát triển sự sống trên trái đất; gồm 3 bài: 32, 33, 34.
Theo công văn Số: 4040 /BGDĐT-GDTrH, ngày 16 tháng 9 năm 2021, nội
dung 3 bài đã được giảm tải khá nhiều. Do đó phần này giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh xây dựng graph ở dạng đơn giản.
Như bài 32: Nguồn gốc sự sống có thể sử dụng graph khép để thể hiện sự phát
sinh và phát triển sự sống trải qua 3 giai đoạn và diễn biến cơ bản trong mỗi giai đoạn.
Muc I của bài 33, giáo viên đã thiết kế dạng graph khép ở phần các bằng
chứng tiến hóa nên ở phần bài tập phát triển năng lực giáo viên có thể sử dụng
graph khuyết.
17
Bài 34: Sự phát sinh loài người, giáo viên thiết kế graph ở dạng bảng, graph
đủ giúp học sinh nắm được những bằng chứng chứng minh nguồn gốc động vật
của loài người.
Xây dựng các loại graph cụ thể thuộc phần VI- Tiến hóa, Sinh học 12 để
áp dụng vào dạy học thực nghiệm
Nội dung phần tiến hóa trong chương trình sinh học 12 là nội dung khó nhớ,
phức tạp, địi hỏi tính khái quát cao. Để chứng minh cho tiến hóa, người ta phải sử
dụng các sự kiện của tất cả các bộ môn, các phần trong sinh học. Do đó việc dạy
sinh động, tăng tính hấp dẫn cho học sinh, học sinh học như thế nào để hiệu quả là
một vấn đề rất cần thiết. Sau đây tôi xin giới thiệu một số sơ đồ graph đã sử dụng
trong giảng dạy.
Áp dụng:
Bài 24: Các bằng chứng tiến hóa và mục I của bài 33.
Hình 2.1. Graph biểu thị các bằng chứng tiến hóa
Sử dụng dạng sơ đồ graph khép mơ tả kiến thức về các bằng chứng tiến hóa
giúp giáo viên dễ dàng xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận. Học sinh
cũng sử dụng graph trên để ơn tập và hệ thống hóa kiến thức dễ dàng.
Sử dụng graph trên để trả lời một số câu hỏi sau:
Câu 1 (NB). Di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất
được gọi là:
A. cơ quan tương đồng.
B. cơ quan tương tự.
C. cơ quan thối hóa.
D. hóa thạch.
18