Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

THẢO LUẬN học phần luật tố tụng dân sự chuyên đề thảo luận 1 xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên giải thích vì sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.28 KB, 27 trang )

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
   
    ----------

   

    BÀI THẢO LUẬN
Học phần : Luật Tố tụng Dân sự
Chuyên đề thảo luận 1
   

Lớp HP : 2240BLAW1421

   

Nhóm : 03

   

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Hương

    Hà Nội - 2022

1


MỤC LỤC
Bài tập 1............................................................................................................3
Bài tập 2............................................................................................................8
Bài tập 3..........................................................................................................16



2


Lời cảm ơn
Học phải đi đôi với hành và với sinh viên, việc tiếp xúc và học tập trong
một môi trường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết. Trong thời gian học tập
vừa qua, chúng em không chỉ nhận được những kiến thức bổ ích về chun
mơn mà cịn ở những lĩnh vực khác. Những trải nghiệm quý báu đó khơng chỉ
giúp chúng em hồn thành tốt bài thảo luận mà còn là hành trang theo chúng
em trong suốt thời gian học tập và làm việc sau này.
Hạ qua, thu đến, mùa thảo luận lại tới. Chúng em, tập thể nhóm 03 xin
chân thành cảm ơn cơ Nguyễn Vinh Hương trong suốt thời gian qua đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn để chúng em có được những kiến thức bổ ích phục vụ
cho đề tài và quá trình học tập. Chúc cô luôn mạnh khỏe, vui vẻ, công tác tốt.
Chúc cơ ln thành cơng trên chuyến đị tri thức.

3


Bài tập 1:
Do phát sinh nhiều mâu thuẫn trong đời sống hơn nhân, anh Tiến khởi kiện ra
Tịa u cầu ly hôn và giải quyết tranh chấp tài sản chung của 2 vợ chồng. Thời
điểm gửi đơn họ đang cùng chung sống tại 1 căn hộ tập thể trị giá 1,3 tỷ ở
phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Được biết năm 2018
anh Tiến chị Dung dồn tiền tiết kiệm mua được một mảnh đất diện tích 150m2
tại quận Tây Hồ, mảnh đất hiện được dùng thế chấp cho khoản vay 800tr tại
Ngân hàng BIDV.
1. Xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên? Giải thích vì
sao?

Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc là Tịa án nhân dân quận Hồng
Mai, thành phố Hà Nội - nơi anh Tiến và chị Dung đang sinh sống. Vì:
- Xét vụ việc: Anh Tiến yêu cầu ly hôn và giải quyết tranh chấp về tài sản
chung của vợ chồng.
- Căn cứ pháp lý:
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hơn nhân và gia đình 2014, về quyền yêu
cầu giải quyết ly hôn:
“ 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hôn.”
=> Việc anh Tiến làm đơn khởi kiện ra tịa u cầu ly hơn là hợp pháp
Đồng thời, căn cứ tại Khoản 2 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tịa án:
“ 2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.”
=> Vụ việc này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân
sự  2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
“ a) Tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều
28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật
này;”

4


Trong tình huống này, tranh chấp giữa hai người chỉ là tranh chấp về tài
sản chung trong hôn nhân sau ly hôn chứ không phải tranh chấp về đất đai nên
sẽ không sử dụng tới quy định Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ tại Điều
39 Bộ luật này.
Do đó, Tịa án cấp huyện – Tịa án nhân dân quận Hồng Mai sẽ là tịa án
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn và tranh chấp tài sản chung giữa vợ
chồng anh Tiến, chị Dung.

2. Xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án? Giả sử
anh Tiến bị câm điếc thì có thể tham gia tố tụng hay khơng? Giải thích vì
sao?
Về đương sự hợp pháp trong vụ án
Căn cứ Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“…các vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự)”
=> Việc ly hôn và giải quyết các tranh chấp về hôn nhân là vụ án dân sự.
Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về
đương sự trong vụ việc dân sự:
“ 1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
=> Đương sự trong tình huống này sẽ bao gồm nguyên đơn, bị đơn và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Tố tụng dân sự 
2015 về người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự:
“ 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy
không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự
khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
Cụ thể các đương sự hợp pháp trong vụ án này bao gồm:
- Nguyên đơn: Anh Tiến

5


- Bị đơn: Chị Dung
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng BIDV
=> Trong trường hợp anh Tiến – nguyên đơn bị câm điếc thì vẫn được

tham gia tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Tố tụng dân sự 
2015:
“ Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật
nhìn có quyền dùng ngơn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật;
trường hợp này phải có người biết ngơn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho
người khuyết tật để dịch lại.”
Vì vậy, khi anh Tiến bị câm điếc, anh có quyền dùng ngơn ngữ ký hiệu và
có thể nhờ người đại diện hoặc người phiên dịch hỗ trợ trong quá trình tham
gia tố tụng dân sự. Căn cứ tại Khoản 2 Điều 81 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015:
“ 2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngơn
ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật
nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngơn ngữ, ký hiệu của
người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tịa án
chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
3. Giả sử trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, anh Tiến đến Tịa án
u cầu rút tồn bộ đơn khởi kiện thì Tịa án phải giải quyết như thế nào?
Giải thích vì sao?
Vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tức là Tòa án đã thụ lý
đơn kiện của nguyên đơn. Do đó, khi anh Tiến – ngun đơn rút tồn bộ đơn
kiện thì vụ án dân sự này sẽ bị đình chỉ giải quyết căn cứ theo Khoản 2 Điều
217 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015 về đình chỉ vụ án dân sự:
“ 2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện”
Hậu quả của việc nguyên đơn rút toàn bộ đơn kiện được quy định tại
Khoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015:
“ 3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do
người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường

6



hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này
thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.”
4. Giả sử, Tòa đã tiến hành hòa giải nhưng anh Tiến chị Dung chỉ thỏa
thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung chứ khơng đồng ý
quay về đồn tụ thì Tịa án phải giải quyết như thế nào? Giải thích vì sao?
Trong trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải mà ông Tiến và bà Dung
chỉ thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, không thỏa thuận được
về việc đồn tụ thì Tịa sẽ ra quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn căn cứ
Điều 55 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy định thuận tình ly hôn như sau:
“ Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự
tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ và con thì Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thỏa thuận được
hoặc có thỏa thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
thì Tịa án giải quyết việc ly hơn.” và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy
định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản
4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“ a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản
chung, việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.”
Do đó, nếu ơng Tiến và bà Dung xác định sẽ khơng đồn tụ được với
nhau thì ngồi điều kiện thỏa thuận được về việc chia tài sản chung. Hai ông bà
phải đáp ứng được các điều kiện cịn lại như việc chăm sóc giáo dục con hay
bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ con, … (đã trích dẫn ở trên). Nếu khơng
đáp ứng được thì Tịa án sẽ khơng quyết định cơng nhận thuận tình ly hôn và
sự thỏa thuận của các đương sự.
5. Giả sử Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng hai bên không thỏa thuận
được với nhau. Tuy nhiên, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản


7


hịa giải khơng thành mà đương sự đến Tịa án yêu cầu quay về đoàn tụ,
xây dựng tài sản chung thì Tịa án phải xử lý như thế nào?  Giải thích vì
sao ?
Căn cứ Điểm a, Mục 9, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định về việc "Thuận tình ly hơn"
như sau:
" Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hơn thì Tịa án vẫn phải tiến
hành hịa giải. Trong trường hợp Tịa án hồ giải khơng thành thì Tồ án lập
biên bản về việc tự nguyện ly hơn và hồ giải đồn tụ khơng thành. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng
khơng có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát khơng có phản đối sự thoả
thuận đó, thì Tồ án ra quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn mà khơng phải
mở phiên tịa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
- Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc khơng chia tài sản,
việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể
này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên
khơng có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát khơng có quyền kháng nghị theo
trình tự phúc thẩm."
Xét trong trường hợp trên, vì đương sự có ý kiến trong 07 ngày tức là
vẫn trong thời hạn cho phép là 15 ngày về việc không chấp nhận ly hơn và u
cầu quay về đồn tụ, xây dựng tài sản chung thì Tịa án sẽ xem xét lại và tiến
hành thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng về vụ án hơn nhân gia đình chứ
khơng giải quyết theo hướng thuận tình ly hơn.

Theo đó, nội dung quy định tại: Khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 vợ hoặc chồng – người nộp đơn xin ly hôn trong vụ án ly hôn (đương
sự) có quyền: giữ nguyên, thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu khởi kiện. Do đó,
khi một bên yêu cầu tịa án giải quyết ly hơn thì vợ (chồng) hồn tồn có quyền
rút lại đơn xin ly hơn (đơn u cầu khởi kiện) sau khi tòa án đã thụ lý.

8


Vì vậy, nếu đương sự đến Tịa án u cầu quay về đồn tụ, xây dựng tài
sản chung thì cần phải rút lại đơn khởi kiện của mình khi đó Tịa án sẽ đình chỉ
giải quyết vụ án theo quy định về các trường hợp được Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết dân sự tại Điểm c Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015:
“ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử
vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan”
Và hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp
này được quy định tại Khoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: “
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người
khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác
quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền
tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.”
=> Như vậy, sau khi vụ án dân sự về hôn nhân gia đình do anh Tiến khởi
kiện này bị đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp sẽ được trả lại.
Bài tập 2:
An và Khánh kết hơn T12/2013, họ có 3 người con là Phương (2014), Thảo
(2016), Ngọc (2018). Sau nhiều mâu thuẫn trong đời sống hơn nhân, An gửi
đơn ra Tịa xin ly hơn, Tịa án đã thụ lý đơn.
1. Hãy liệt kê những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện trong

trường hợp họ có tranh chấp về vấn đề tài sản và con cái? Được biết Tịa
u cầu anh An phải ít nhất 1 lần hầu tịa, điều đó có đúng khơng? Giải
thích vì sao?
a) Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện trong trường hợp anh An và
chị Khánh có tranh chấp về vấn đề tài sản và con cái:
- Đơn khởi kiện theo mẫu;
- Giấy  chứng nhận đăng ký kết hơn (Trong trường hợp mất bản chính thì
phải có cam kết và có xác nhận của chính quyền địa phương. Đồng thời nộp

9


kèm theo là bản sao từ sổ gốc nơi đăng ký kết hôn);
- Bản sao hợp lệ giấy khai sinh của 3 người con Phương, Thảo, Ngọc;
- Hộ khẩu của cả hai bên vợ chồng, có thể cung cấp bản sao - công chứng
hoặc chứng thực của UBND cấp xã;
- CMND hoặc CCCD của cả hai vợ chồng, có thể cung cấp bản sao công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã;
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, về thu
nhập của vợ chồng;
- Các giấy tờ về nợ chung (nếu có);
- Các giấy tờ tài liệu khác có liên quan như: chứng cứ xác định tình
trạng hơn nhân qua sự phản ánh của cơ quan quản lý của vợ, chồng; tổ chức
dân cư, đồn thể, chính quyền địa phương; các chứng cứ về chỗ ở, thu nhập,
nghề nghiệp, điều kiện nuôi dưỡng con.
Căn cứ Điều 93 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ có
quy định như sau:
“ Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tịa án trong q trình tố
tụng hoặc do Tịa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan

của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn
cứ và hợp pháp”
Như vậy, những tài liệu, chứng cứ kem theo đơn khởi kiện của anh An
phải đảm bảo những nội dung trên thì mới được coi là hợp pháp.
b) Tòa yêu cầu anh An phải ít nhất 1 lần hầu tịa là khơng đúng
Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có
mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
“ 1. Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện
của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại
phiên tịa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hỗn phiên tịa, trừ
trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

10


Tịa án phải thơng báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hỗn phiên tịa.
2. Khi Tịa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của
họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên
tịa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;...”
Thơng thường một vụ án ly hơn tịa án sẽ triệu tập hợp lệ 2 lần. Trừ
trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, bất khả kháng thì sau 2 lần hợp lệ
phiên tịa sẽ được hỗn và đợi gọi triệu tập trong phiên tòa tiếp theo. Nếu
khơng có lý do chính đáng, cũng khơng có người đại diện hợp pháp tham gia
phiên tòa hoặc đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện,
Tòa sẽ ra quyết định chỉ quyết vụ án theo quy định, người còn lại nếu vẫn
muốn ly hơn có thể tiến hành đơn phương ly hơn.
=> Như vậy, việc anh An có thể vắng mặt trong các phiên tịa bởi khi
Tịa án khơng triệu tập được anh An trong 2 lần triệu tập thì chị Khánh có thể

tiến hành đơn phương ly hơn.
2. Giả sử chị Khánh chuẩn bị đi cơng tác nước ngồi 1 năm, Khánh có thể
ủy quyền cho người nhà thay mặt mình tham gia tố tụng được hay khơng?
Giải thích vì sao?
Theo như đề bài, vì chị Khánh chuẩn bị ra nước ngồi cơng tác 1 năm
nên muốn ủy quyền cho người nhà mình tham gia tố tụng.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
có quy định rằng:
“ 4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người
đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt
mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tịa
án giải quyết ly hơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật hơn nhân và
gia đình thì họ là người đại diện.”
Dẫn chiếu đến Khoản 2 Điều 51 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy
định như sau:

11


" 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn
khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực
gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ."
Xét theo những căn cứ trên, trong trường hợp này thì chị Khánh khơng
thể ủy quyền cho người nhà thay mặt mình tham gia tố tụng được mà phải tự
mình tham gia. Trừ trường hợp đặc biệt khác đó là nếu chị Khánh phải là người
mất năng lực hành vi dân sự và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng chị
gây ra (phải có bằng chứng chứng minh) thì chị Khánh mới được quyền ủy thác

cho người thân thay mặt mình (theo Khoản 2 Điều 51 Luật hơn nhân và gia
đình 2014). Tuy nhiên theo đề bài, chị Khánh không nằm trong trường hợp này
nên việc ủy quyền cho người khác là không được phép.
Sở dĩ không thể ủy quyền trong vấn đề ly hôn là bởi theo quy định tại
Điều 39 Bộ Luật dân sự 2015 về Quyền nhân thân trong hơn nhân và gia đình
quy định rằng:
“ 1 .Cá nhân có quyền kết hơn, ly hơn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền
xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và
các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và
quan hệ giữa các thành viên gia đình. Con sinh ra khơng phụ thuộc vào tình
trạng hơn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha,
mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hơn nhân và gia đình theo quy
định của Bộ luật này, Luật hơn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.”
Đây là trường hợp luật quy định rất rõ ràng, trong thực tiễn chưa xảy ra
trường hợp nào khó khăn, vướng mắc. Vấn đề hơn nhân là vấn đề gắn liền với
bản thân của đương sự, là vấn đề về nhân thân nên không thể ủy quyền cho
người khác thực hiện.
3. Giả sử trước khi hòa giải/ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm An
chết, Tòa án xử lý như thế nào? Giải thích vì sao?

12


Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy
định về Đương sự trong vụ việc dân sự như sau:
“ 1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu
cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

Như vậy, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao
gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tiếp đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
quy định về Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:
“ 1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tịa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ
không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử
vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan
đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Ngun đơn khơng nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có u cầu độc lập khơng nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí
tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tịa án đình chỉ việc giải quyết
u cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản
án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
13


g) Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án
đã thụ lý;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, vì anh An và chị Khánh có 3 người con là Phương (2014), Thảo
(2016), Ngọc (2018) nên khi anh An chết, quyền và nghĩa vụ của anh An là có
người thừa kế, vụ việc này sẽ khơng bị đình chỉ.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về
Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng như sau:
“ 1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền,
nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.”
Đồng thời, Căn cứ theo Khoản 2 Điều 655 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định
rõ  ràng:
“2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hơn mà chưa được hoặc đã được Tịa án cho
ly hơn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người
chết thì người cịn sống vẫn được thừa kế di sản.”
Theo như đề bài và căn cứ pháp lý trên, anh An chết trước khi hòa giải
hoặc đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm nên có thể hiểu rằng anh An
và chị Khánh chưa ly hôn, 2 anh chị vẫn đang là vợ chồng. Tức là khi anh An
chết thì chị Khánh cũng được coi là người thừa kế di sản của anh An.
Như vậy, theo như những quy định nêu trên thì khi anh An chết, những
người thừa kế nghĩa vụ tài sản của anh An cũng sẽ thừa kế nghĩa vụ tố tụng và
trở thành bị đơn (hoặc là đồng bị đơn nếu nhiều người thừa kế). Lúc này,
những người sẽ tiếp tục tham gia tố tụng là: Chị Khánh (vợ của anh An),
Phương (2014), Thảo (2016), Ngọc (2018) (3 người con của anh An)
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015 về Tài sản khơng
có người nhận thừa kế quy định rằng:
“Trường hợp khơng có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có
nhưng khơng được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản cịn lại
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà khơng có người nhận thừa kế thuộc
về Nhà nước.”
Như vậy, trong vấn đề này sẽ có 02 trường hợp xảy ra:


14


- TH1: Đồng ý chấp nhận di sản
Trong trường hợp này thì di sản của anh An sẽ được chia cho những
người được quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật.
- TH2: Những người có quyền nhận di sản từ chối nhận di sản
Trong trường hợp này, vì những người có quyền nhận di sản của anh An
đã từ chối nhận di sản nên căn cứ theo Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015 đã được
nêu ở trên thì phần tài sản cịn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản của
anh An sẽ thuộc về Nhà nước. 
4. Giả sử Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng An và Khánh chỉ thỏa thuận
được với nhau về việc phân chia tài sản chung chứ khơng thống nhất được
việc nộp án phí thì Tịa án phải giải quyết như thế nào? Giải thích vì sao?
Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“ 4. Trong vụ án ly hơn thì ngun đơn phải chịu án phí sơ thẩm, khơng phụ
thuộc vào việc Tịa án chấp nhận hay khơng chấp nhận u cầu của nguyên
đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hơn thì mỗi bên đương sự phải chịu một
nửa án phí sơ thẩm.”
Và căn cứ theo Điểm a và d Khoản 1 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong
một số loại việc cụ thể:
“…
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hơn khơng phụ
thuộc vào việc Tịa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn. Trường hợp thuận tình ly hơn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức
án phí


d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng
và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tịa án tiến
hành hịa giải thì đương sự khơng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc

15


phân chia tài sản chung;”
Trong trường hợp này thì Tịa Án đã tiến hành hịa giải rồi nên khơng
thuộc trường hợp quy định tại Khoản d Điều 27 (Phải quyết định trước khi Tòa
án tiến hành hòa giải)
=> Như vậy, với tình huống này, nếu như anh An và chị Khánh thuận
tình ly hơn thì anh An và chị Khánh sẽ cùng nhau chịu án phí (cụ thể là 50%
mỗi người), cịn nếu khơng phải thuận tình ly hơn mà chỉ là ngun đơn muốn
ly hơn thì anh An (ngun đơn) sẽ là người chịu án phí
5. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, anh An bày tỏ mong muốn rút yêu cầu
chia tài sản khi ly hôn.  Anh An có quyền rút u cầu khơng? Nếu Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh An và ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án, giải quyết như vậy có đúng khơng? Giải thích vì sao?
Anh An có quyền rút yêu cầu
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự:
“2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt,
thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”.
=> Luật này quy định đương sự có quyền chấm dứt thay đổi yêu cầu của
mình trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nên anh A có quyền rút yêu cầu
chia tài sản khi ly hôn.
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh An và ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án, giải quyết như vậy là hợp pháp

Căn cứ Khoản 2 Điều 244 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Xem
xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu:
“ 2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và
việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.”
Khi anh An rút một phần yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ xét xử yêu cầu
còn lại, yêu cầu mà anh An rút sẽ được Hội đồng xét xử đánh giá trong phần

16


nhận định và đình chỉ trong phần quyết định của bản án.
Khi anh An rút một phần yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ xét xử yêu cầu
còn lại, yêu cầu mà anh An rút sẽ được Hội đồng xét xử đánh giá trong phần
nhận định và đình chỉ trong phần quyết định của bản án. Vì, Tịa án chỉ thụ lý
giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và
chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
Trong q trình giải quyết vụ án dân sự tại phiên tòa, nguyên đơn tự
nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện, Tịa án phải đình chỉ phần rút u cầu
của đương sự và giải quyết tất cả các yêu cầu của đương sự bằng một bản án
dân sư, có như vậy vụ án dân sự mới được giải quyết triệt để và có cơ sở pháp
lý.
Nếu Hội đồng xét xử chỉ ghi nhận phần rút yêu cầu của đương sự trong
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sẽ mất quyền kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, do quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay, sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Do đó, tất cả các nội dung yêu cầu khởi kiện dù đương sự đã rút một
phần trước khi mở phiên tòa hay tại phiên tòa đều phải được tuyên tại phần
Quyết định của Bản án, theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 266 Bộ luật

Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp không tuyên đình chỉ đối với yêu cầu khởi
kiện đã rút của đương sự được chấp nhận, sẽ làm cho một phần nội dung khởi
kiện bị bỏ trống và việc giải quyết vụ án không được rõ ràng, không đảm bảo
việc giải quyết triệt để vụ án, ảnh hưởng đến quyền kháng cáo của các đương
sự và quyền kháng nghị của Viện kiểm sát.
Điểm c Khoản 2 Điều 266 Bộ Luật tố tụng dân 2015 sự quy định:
“ Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội
đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án;
trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó”.
Việc đình chỉ giải quyết đối với phần u cầu khởi kiện đã rút, cũng là
một vấn đề phải giải quyết trong vụ án

17


Bài tập 3:
Nhuận và Châu kết hôn tháng 6/2015, do trái ngược quan điểm sống nên giữa 2
người thường xuyên xảy ra cãi vã. 2 năm sau khi anh Nhuận bỏ về sống cùng
bố mẹ đẻ ở quận Thanh Xuân, Châu gửi đơn ra Tịa xin ly hơn, nội dung đơn
thể hiện rõ chị mong muốn được nuôi cậu con trai tên Cường (4 tuổi) và không
yêu cầu anh Nhuận cấp dưỡng.
Tài sản chung bao gồm 1 căn nhà trị giá 2 tỷ ở quận Long Biên, 1 sổ tiết kiệm
150tr đồng. Trước đó, chị Châu đứng ra vay của anh Mạnh – một người bạn
thân 250tr đồng để chữa bệnh cho con trai.
1. Châu gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án quận Long Biên, nơi chị sinh sống
và cũng là nơi đăng ký kết hôn nhưng không được chấp nhận với lý do
không đúng thẩm quyền. Theo anh (chị) Châu phải gửi đơn đến Tòa án
nào để được giải quyết? Giải thích vì sao?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về những

tranh chấp về hơn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án.
“ 1. Ly hơn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau
khi ly hôn.”
Như vậy vụ án ly hôn giữa anh Nhuận và chị Châu là một trong những
tranh chấp về hơn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án.
Khi u cầu ly hơn, chị Châu muốn gửi đơn thì phải gửi đơn đến tịa án có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì:
“ a) Tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn
có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi
có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết

18


những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;…”
Theo quy định trên, chị Châu phải gửi đơn xin ly hơn đến tịa án nơi cư
trú của chồng chị là anh Nhuận. Nơi cư trú được xác định theo quy định của
Luật Cư trú và văn bản hướng dẫn. Theo đó, Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú
sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
“ 1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên
sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để
cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ
quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp

luật.
Nơi thường trú là nơi cơng dân sinh sống thường xun, ổn định, khơng có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng
ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cơng dân là nơi người đó đang sinh sống.“
Đối chiếu với các quy định nêu trên, thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ đối
với vụ án ly hôn của bạn được xác định như sau:  Nếu chồng chị Châu là anh
Nhuận có nơi cư trú theo khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú như nêu trên thì thẩm
quyền giải quyết thuộc tịa án nơi anh Nhuận cư trú;”
Theo đề bài, chị Châu đang sinh sống tại quận Long Biên không phải
quận Thanh Xuân (nơi anh Nhuận sinh sống ), nghĩa là chồng chị Châu có nơi
cư trú theo Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú. Do đó, thẩm quyền giải quyết vụ án
ly hơn của chị Châu thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân nơi
chồng chị Châu cư trú hiện tại. Tịa án nhân dân quận Long Biên  khơng có
thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn này nên việc không được chấp nhận vì
khơng đúng thẩm quyền là đúng. Nếu muốn ly hơn, chị Châu gửi đơn u cầu
đến tịa án nơi chồng chị là anh Nhuận cư trú và đã đăng ký tạm trú tại đó.

19


2. Giả sử đơn xin ly hôn của Châu được gửi đúng nơi, Tòa án đã tiếp nhận
và thụ lý. Anh Mạnh được triệu tập với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên trước khi Tòa án tiến hành hòa giải anh
Mạnh bị tai nạn chết, Tịa án giải quyết như thế nào? Giải thích vì sao?
Trong trường hợp này, khi đơn ly hơn của chị Châu được thụ lý thì các
tài sản chung như căn nhà trị giá 2 tỷ, sổ tiết kiệm 150 triệu và quyền nuôi đứa
con trai ( tên Cường) sẽ được xử lý theo luật hơn nhân và gia đình. Cịn khoản

nợ 250 triệu với anh Mạnh thì sẽ được xử lý như sau:
Vì anh Mạnh bị tai nạn chết trước khi ra tòa để hòa giải về khoản nợ với
vợ chồng anh chị Châu Thuận, cho nên:
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015:
“ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho
vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy thì khoản vay 250 triệu của 2 vợ chồng anh chị Thuận Châu
phải có trách nhiệm trả cho anh Mạnh.
Nhưng do anh Mạnh đã chết thì theo quy định của Bộ luật Dân sự về
thừa kế, khi một người qua đời thì di sản của họ để lại sẽ được chia thừa kế
theo di chúc hoặc chia thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp này anh Mạnh chết khơng có di chúc nên cần phải trả
nợ cho hàng thừa kế thứ nhất của anh Mạnh (là cha, mẹ, vợ, con của anh
Mạnh).
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 37 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014
quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
“ Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình;”
Như vậy khoản nợ 250 triệu do chị Châu đứng tên vay để chữa bệnh cho
con trai tên Cường sẽ được coi là nợ chung của 2 vợ chồng do dùng khoản nợ
này vào nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Sau khi hai vợ chồng xử lý xong khoản nợ chung thì tài sản mà hai vợ

20


chồng sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi và nguyên tắc chia tài sản chung
bằng hiện vật theo Điều 59 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014:

“ 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải
quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu khơng thỏa thuận được thì theo yêu
cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải
quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
khơng đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố sau
đây:
a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có
giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh tốn cho bên kia phần
chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường
hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung
mà vợ, chồng có u cầu về chia tài sản thì được thanh tốn phần giá trị tài
sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.

21



5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng
có tài sản để tự ni mình.
6. Tịa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy thì căn nhà trị giá 2 tỷ sẽ được chia bằng giá trị tương đương.
Là mỗi vợ chồng sẽ được một nửa. Còn 150 triệu trong sổ tiết kiệm cũng là tài
sản chung nên sẽ chia đơi theo pháp luật.
Cịn việc chị Châu có u cầu được nuôi cháu Cường mà không cần
được anh Thuận cấp dưỡng. Thì theo Điều 81 Luật Hơn nhân và gia đình
2014 quy định về việc trơng nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly
hôn:
“ 1. Sau khi ly hơn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình
theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi
bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tịa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi
mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp
người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy thì việc chị Châu có u cầu được ni cháu Cường thì cần
phải được tịa án thẩm định về điều kiện của cả hai vợ chồng, nếu ai có điều
kiện phù hợp hơn với lợi ích của con thì sẽ được trao quyền ni con cho người
đó.

3. Giả sử Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án là họ hàng bên
ngoại của anh Nhuận. Châu cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

22


pháp của mình?
Căn cứ Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Chánh án Tịa
tổ chức cơng tác giải quyết vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của Tịa án. Tiến
hành phân cơng thẩm phán để trực tiếp xem xét, thụ lý và giải quyết vụ án dân
sự.
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán là người trực tiếp
đứng ra xét xử một vụ án từ nhận đơn khởi kiện đến khi ra bản án/quyết định
có hiệu lực pháp luật.
Vai trị của Thẩm phán trong việc giải quyết một vụ án dân sự rất quan
trọng. Là người đại diện cho công lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
đương sự, mang lại sự công bằng, khách quan và niềm tin pháp luật đến cho
công dân.
Căn cứ theo Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về những trường hợp
phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng thì:
“ Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong
cùng vụ việc đó.
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”
Căn cứ Điều 53 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân thì :
“ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay

đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong
trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định
phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc

23


dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tịa án nhân dân cấp cao
thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm.
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”
Theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014,
khái niệm người thân thích được định nghĩa như sau: “Là người có quan hệ
hơn nhân, ni dưỡng, người có cùng dịng máu về trực hệ và người có họ
trong phạm vi ba đời”.
Khoản 16 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy định cách hiểu
thành viên trong gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha
dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ
hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha
khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông
bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
=> Những người có quan hệ hơn nhân, ni dưỡng, người có cùng dịng

máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời mới được pháp luật quy
định là “người thân thích”.
Như vậy, nếu Thẩm phán trong trường hợp trên là họ hàng bên ngoại của
anh Nhuận trong phạm vi 3 đời hay có thể nói là người thân thích của nhau thì
người đó phải bị thay đổi hoặc từ chối tham gia phiên tịa đó.
Theo đó, chị Châu có quyền u cầu thay đổi thẩm phán nếu Thẩm phán
thuộc vào các trường hợp phải bị thay đổi.
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì
đương sự (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan) có quyền thay đổi thẩm phán khi có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không vô
tư khi thực hiện nhiệm vụ.
Căn cứ để chứng minh Thẩm phán không vô tư khi làm nhiệm vụ là

24


ngồi các trường hợp luật định thì được chứng minh khi Thẩm phán có mối
quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác,… với đương sự.
Như vậy, Theo thủ tục tố tụng dân sự thì căn cứ Khoản 14 Điều 70 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015 thì chị Châu có quyền u cầu trực tiếp thay đổi
thẩm phán để bảo vệ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó thì người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng có quyền yêu cầu thay đổi thẩm phán
căn cứ theo Khoản 4 Điều 76 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
4. Giả sử sau yêu cầu của Châu, anh Mạnh yêu cầu vợ chồng Châu Nhuận
liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay. Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án
giải quyết yêu cầu ly hôn và giao cháu Cường cho chị Châu ni, cịn phần
vay nợ anh Mạnh, Tịa án tách ra giải quyết bằng 1 vụ án riêng. Hãy nhận
xét về cách xử lý của Tịa án? Cho biết Tồ án có thể giải quyết ly hơn,
chia tài sản vợ chồng và giải quyết yêu cầu đòi nợ trong cùng một vụ án
khơng? Giải thích vì sao?

a) Nhận xét về cách xử lý của tòa án:
- Về khoản nợ của Châu với Mạnh:
Ở đây Châu đã đứng ra vay Mạnh 250tr để chữa bệnh cho con trai. Cần
xác định xem đây là khoản nợ riêng giữa Châu và Mạnh hay là nợ chung của 2
vợ chồng để từ đó xem xét đến trách nhiệm trả nợ thuộc về bên nào.
Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quy định về
Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại
diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37
của Luật này.”
Và căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
“1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình.”

25


×