SỞ Y TẾ QUẢNG NINH
BỆNH VIỆN BÃI CHÁY
KHẢO SÁT TÂM LÝ BỆNH NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT
CÓ CHUẨN BỊ TẠI KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐIỀU TRỊ YÊU
CẦU BỆNH VIỆN BÃI CHÁY 2018
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
NGUYỄN THỊ DUYÊN
Quảng Ninh, năm 2018
SỞ Y TẾ QUẢNG NINH
BỆNH VIỆN BÃI CHÁY
KHẢO SÁT TÂM LÝ BỆNH NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT
CÓ CHUẨN BỊ TẠI KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐIỀU TRỊ YÊU
CẦU BỆNH VIỆN BÃI CHÁY 2018
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
CHỦ NHIỆM: NGUYỄN THỊ DUYÊN
THƯ KÝ: NGUYỄN THỊ NGUYỆT
Quảng Ninh, năm 2018
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Mục tiêu.........................................................................................................2
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................4
1.1.Tâm lý người bệnh..................................................................................4
1.1.1Khái niệm về sức khỏe, bệnh và bệnh nhân......................................4
1.1.2 Tâm lý chung khi mắc bệnh.............................................................5
1.1.3.Các biểu hiện tâm lý thường gặp ở bệnh nhân.................................5
1.1.4Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân....................................7
1.2.Tâm lý bệnh nhân ngoại khoa.................................................................8
1.3. Địa bàn nghiên cứu
9
CHƯƠNG 2.....................................................................................................11
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................11
2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................11
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................11
2.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................11
2.4 Cỡ mẫu..................................................................................................11
2.5 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................12
2.6 Bảng biến số chính của nghiên cứu.......................................................12
2.7 Phương pháp phân tích số liệu..............................................................14
2.8 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số.............14
2.8.1 Hạn chế của nghiên cứu.................................................................14
2.8.2 Sai số và biện pháp khắc phục.......................................................14
CHƯƠNG 3.....................................................................................................16
DỰ KIẾN KẾT QUẢ......................................................................................16
3.1 Thông tin chung về người bệnh nghiên cứu..........................................16
3.2 Tâm lý chung và các vấn đề lo lắng của bệnh nhân..............................17
3.3 Các yếu tố liên quan..............................................................................19
3.4 Các vấn đề tư vấn bệnh nhân trước mổ.................................................23
CHƯƠNG 4 : DỰ KIẾN BÀN LUẬN KẾT LUẬN......................................24
DỰ KIẾN KẾT LUẬN....................................................................................25
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ...........................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................27
Phụ lục : Phiếu khảo sát tâm lý bệnh nhân trước phẫu thuật28
DANH MỤC BẢN
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu...........................................14
Bảng 3.2 Tâm lý chung của bệnh nhân...........................................................15
Bảng 3.3 Tâm lý bệnh nhân và các lần phẫu thuật..........................................15
Bảng 3.4 Các vấn đề lo lắng của bệnh nhân trước mổ....................................16
Bảng 3.5 Liên quan đến nghề nghiệp..............................................................16
Bảng 3.6 Liên quan đến độ tuổi......................................................................17
Bảng 3.7 Liên quan đến học vấn.....................................................................17
Bảng 3.8 Liên quan đến thái độ nhân viên y tế...............................................18
Bảng 3.9 Liên quan đến bệnh lý nội khoa.......................................................18
Bảng 3.10 Phân loại bệnh tật của bệnh nhân...................................................19
Bảng 3.11 Đánh giá tình trạng ăn ngủ của bệnh nhân.....................................19
Bảng 3.12 Tư vấn bệnh nhân trước phẫu thuật...............................................19
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
CNV: Công nhân viên
CT : Chấn thương
OB-TN : Ổ bụng – Tiết niệu
PHCN : Phục hồi chức năng
PPPT : Phương pháp phẫu thuật
PPTL : Phương pháp tập luyện
PPVC : Phương pháp vô cảm
PT : Phẫu thuật
RHM-TMH-Mắt : Răng hàm mặt-Tai mũi họng- Mắt
T : Tuổi
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tật làm thay đổi tâm lý người bệnh.Đối với bệnh nhân ngoại khoa,
sự biến đổi tâm lý đó càng rõ rệt vì họ phải trải qua một thử thách lớn, đó là
cuộc phẫu thuật. Có rất nhiều tác động ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh
trước khi họ bước vào phòng mổ. Những vấn đề về bệnh tật như bệnh có nặng
khơng, ai là nười phẫu thuật cho mình, phẫu thuật có thành cơng khơng,
sau phẫu thuật có nhanh hồi phục khơng…Các vấn đề khác ngồi bệnh tật
như kinh tế gia đình có đủ chi trả cho bệnh viện khơng, người chăm sóc
mình sẽ ăn, ở như thế nào, có ảnh hưởng đến cơng việc của họ không… Mức
độ quan tâm lo lắng của mỗi bệnh nhân là khác nhau. Diễn biến tâm lý đó có
tác động hai chiều tới sự thành công của cuộc phẫu thuật. Tâm lý ổn định có
thể giúp họ hồi phục nhanh hơn, ngược lại bệnh nhân quá lo lắng làm ảnh
hưởng xấu đến quá trình điều trị và đặc biệt là quá trình gây mê hồi sức.
Chỉ một thời gian ngắn sau khi Morton thực hiện gây mê đầu tiên bằng ether
và Simpson gây mê bằng cloroform thì đã có những thơng báo ngừng thở
ngừng tim. Sau đó người ta đã tìm hiểu được nguyên nhân chủ yếu là do
bệnh nhân quá sợ sệt. Như vậy chuẩn bị tâm lý bệnh nhân trước khi mổ là
rất quan trọng. Trong y văn cịn ghi lại những đại phẫu người Pháp Larrey của
hồng đế Napoleon, khi mổ một phụ nữ người Anh bị ung thư vú, do sự tiếp
xúc rất tế nhị và cởi mở qua một bữa tiệc đã gây ấn tượng mạnh cho người
bệnh. Mặc dù phương tiện vô cảm rất thô sơ, nhưng người bệnh đã dễ dàng
trải qua cuộc phẫu thuật.
Mặt khác ngay sau phẫu thuật những khó chịu của bệnh nhân có tác hại lớn
trên hệ tim mạch như tăng huyết áp, tăng tần số tim, tăng tiêu thụ oxy cơ tim
do tăng tiết catecholamin. Do vậy nó làm ảnh hưởng khơng tốt đến q trình
hồi phục của bệnh nhân. Để giảm tối đa các yếu tố ảnh hưởng khơng tốt cho
q trình gây mê hồi sức và phẫu thuật, sự hiểu biết về các trạng thái tâm lý
người bệnh giúp họ ổn định tâm lý trước khi họ bước vào phòng mổ, cũng
như sự hỗ trợ kịp thời trước những khó chịu ngay sau mổ của bệnh nhân trở
nên rất cần thiết.
2
Hiện nay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp công tác khám, chữa bệnh
ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó vấn đề giao tiếp, chăm sóc, giáo dục
sức khỏe đóng vai trị rất quan trọng trong việc chăm sóc, phục vụ sức khỏe
bệnh nhân. Hiện nay tại một số bệnh viện tại Việt Nam đã có khảo sát tâm lý
bệnh nhân trước phẫu thuật như theo nghiên cứu về khảo sát tâm lý BN trước
phẫu thuật tại khoa GMHS của Bệnh viện Đa Khoa khu vực Định Quán năm
2015 cho thấy: Tâm lý lo lắng nhất của BN trước phẫu thuật là sợ đau
82,5%,có tới 63% là sợ rủi ro trong cuộc phẫu thuật,65.6% là bệnh nhân chưa
được tư vấn về cuộc phẫu thuật [4] ... Theo khảo sát của Thái Hồng Đế,
Dương Thị Mỹ Thanh có tới 83,43% bệnh nhân lo lắng trước mổ trong đó sợ
đau là 64.41%; sợ không khỏi tái phát là 19.65%, lo về kinh tế là 52.14%; sợ
không lành 24.53% [11]...
Tại bệnh vện Bãi Cháy hiện nay đã có nhiều đề tài khảo sát về tâm lý bệnh
nhân nói chung nhưng chưa có đề tài nào khảo sát về tâm lý bệnh nhân trước
phẫu thuật có chuẩn bị
Dựa vào những yếu tố trên, nên tôi chọn làm đề tài cấp cơ sở “ Khảo sát tâm
lý bệnh nhân trước phẫu thuật tại Khoa Quốc tế và điều trị yêu cầu - Bệnh
viện Bãi Cháy năm 2018” .
Mục tiêu
1. Đánh giá được tâm lý của bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật có chuẩn bị,
nhận định những lo lắng của bệnh nhân trước phẫu thuật
2. Nhận xét các yếu tố liên quan đến những thay đổi tâm lý bệnh nhân
trước phẫu thuật: về tuổi, nghề nghiệp, trình độ, thái độ nhân viên y tế,
bệnh lý nội khoa kèm theo,…
3. Xác định tỉ lệ bệnh nhân được tư vấn, giải thích tình trạng bệnh,
phương pháp phẫu thuật, phương pháp vô cảm trước mổ tại Khoa
Quốc tế và Điều trị yêu cầu
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tâm lý người bệnh
Khi bị bệnh tâm lý người bệnh không thể không bị thay đổi. Bệnh tật
tác động đến tâm lý và ngược lại bệnh tật chịu sự ảnh hưởng nhất định
của tâm lý người bệnh. Bất kỳ một bệnh dù nặng hay nhẹ đều ảnh
hưởng đến tinh thần người bệnh
1.1.1 Khái niệm về sức khỏe, bệnh và bệnh nhân [3,8]
Thế nào là sức khỏe? Tại tuyên ngôn Alma-Ata đã khẳng định lại khái
niệm sức khỏe của tổ chức Y tế Thế giới: "Sức khỏe là một trạng thái
thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Sức khỏe không
chỉ là khơng có bệnh tật hoặc tàn phế, mà là sự toàn vẹn về cấu trúc và
chức năng của các cơ quan và hệ thống con người, là khả năng thích
nghi cao nhất của cơ thể đối với điều kiện bên trong và bên ngồi"
Thế nào là bệnh?Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bệnh, nhưng ta
có thể hiểu đơn giản về bệnh như sau: Bệnh là
- Sự tổn thương thực thể( Một hay nhiều bộ phận, cơ quan của cơ thể)
- Sự sút giảm về sức khỏe
- Rối loạn tâm lý
- Gặp khó khăn với các mối quan hệ
4
Bệnh nhân là người bị bệnh, bị rối loạn sự thoải mái cơ thể, tinh thần và
xã hội, bị rối loạn tính thích nghi sinh học, tâm lý, xã hội, với cảm giác
bị phụ thuộc vào bệnh và với cảm nhận tự do bị hạn chế. Bệnh nhân
làm cho gia đình lo lắng và chính họ cũng lo lắng cho gia đình, tập thể,
cơ quan và xã hội cũng lo lắng về sức khỏe của bệnh nhân; sự vắng mặt
của bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến công tác sản xuất [8]
Ảnh hưởng của bệnh đến bệnh nhân:
- Thực thể và tinh thần của người bệnh
- Đời sống và chất lượng sống của cá nhân và gia đình người bệnh
1.1.2 Tâm lý chung khi mắc bệnh
-
Bản thân bệnh nhân
Lo lắng về bệnh của mình :Bệnh nặng hay nhẹ, bệnh phải chữa lâu hay
mau, ai là người chữa trị cho mình….
Nhậy cảm, bất lực và suy sụp tinh thần
Trầm cảm
Mong muốn được lành bệnh sớm
Tốn kém về kinh tế và thời gian
Ảnh hưởng đến công việc tương tai, mất các cơ hội khác
Mất giá trị đối với xã hội
Về gia đình
Làm phiền người thân, mặc cảm có lỗi với gia đình
Đối với nhân viên y tế
Mong chờ sự chăm sóc và giúp đỡ của thầy thuốc
Mong được thầy thuốc vừa giỏi và tốt khám và điều trị
Mong thầy thuốc hiểu và thông cảm, đồng hành cùng bệnh nhân
1.1.3 Các biểu hiện tâm lý thường gặp ở bệnh nhân [5]
Sợ hãi
Là phản ứng tự nhiên hợp quy luật biểu lộ khả năng tự vệ. Cái sợ còn
do người thầy thuốc, nhân viên y tế thiếu thận trọng trong khi nói,
chăm sóc (lộ bí mật bệnh tình, cường điệu bệnh tật, doạ dẫm bệnh
nhân...); ngồi ra cịn sợ chết, sợ khơng khỏi bệnh.
Trạng thái này hay gặp ở những bệnh nhân lần đầu đến viện, đặc biệt là
đối với những bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu
5
số, họ chưa từng được tiếp xúc với môi trường mới. Khi bị bệnh họ
phải tới một môi trường mới phải tiếp xúc với y bác sĩ, với những máy
móc hiện đại. Họ rất lúng túng bỡ ngỡ không biết phải trình bày ra sao,
phải làm những thủ tục gì khi khám bệnh, xét nghiệm... vì thế họ
thường có cảm giác sợ hãi. Đấy là không kể tới thái độ lạnh nhạt hay
bực tức thiếu thiện cảm của y bác sĩ, giải thích qua loa đại khái...
Để giải quyết nỗi sợ hãi cán bộ y tế cần:
- Nhẹ nhàng, thái độ ln đúng mực, ơn tồn giải thích cho bệnh nhân
những gì cần thiết để bệnh nhân n lịng.
- Nhiệt tình chu đáo trong chăm sóc người bệnh.
- Chẩn đốn ra bệnh.
Lo âu, xao xuyến
Lo âu là cảm nhận có một nguy cơ khó tránh nhưng khơng định được
đó là gì, người bệnh cảm thấy bất lực trước những nguy cơ đó. Lo âu có
thể sẽ kèm theo hồi hộp, ngạt thở, khó ngủ, mệt và khó chịu tồn thân.
Sự chân tình, bình dị và chân thành của người thầy thuốc và nhân viên
y tế sẽ làm dịu nỗi lo âu xao xuyến của người bệnh.
Bực tức
Là phản ứng tự nhiên, mỗi khi phải khó chịu, phải bị bó buộc, khơng
làm được mọi việc như ý mình (ví dụ: do bệnh tật làm khó chịu và bó
buộc phải nằm một chỗ, kiêng có, phải uống thuốc phải phục tùng nội
quy phải thay đổi thỏi quen hoặc nếp sống).
Biểu hiện rõ ràng nhất là cau có khó tính, hay bắt bẻ thậm chí cịn hăm
doạ. Tuỳ theo nhân cách xảy ra với nhiều mức độ khác nhau kín đáo
hay rõ nét.
Thầy thuốc và nhân viên y tế hiểu và chấp nhận như một hiện tượng
hợp quy luật tâm sinh lý và đáp ứng bằng sự bình tính hồ nhã tế nhị,
kiên trì giải thích cho bệnh nhân một cách ơn tồn.
Các biểu hiện tâm lý khác
-Trầm cảm
-Vị kỷ
6
-Thoái hồi
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân [8,9]
Quá trình giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân
Đối với ngành Y: hoạt động của thầy thuốc khơng những là hoạt động
mang tính xã hội, mà cịn là quan hệ xã hội, một loại giao tiếp không
những giữa con người với con người mà còn giữa người bệnh và thầy
thuốc. Vì vậy giao tiếp khơng chỉ đóng vai trị quan trọng đối với việc
hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp cho các nhân viên y tế
mà còn là một bộ phận cấu thành của hoạt động nghề nghiệp, một
thành phần quan trọng trong cấu trúc năng lực nghề nghiệp của họ. Sự
giao tiếp thuận lợi đúng hướng của các nhân viên y tế với người bệnh
không chỉ là điều kiện cơ bản tất yếu tác động đến điều trị, cứu chữa
người bệnh, mà còn là phương tiện, phương thức thực hiện mục đích
của hoạt động này. Tác giả DI Pisarep đã nói :" thái độ tế nhị nhẹ
nhàng và sâu sắc của các nhân viên y tế đối với bệnh nhân, việc từ bỏ
hoàn toàn những cái làm tổn thương tâm lý, đến lòng tin của người
bệnh có một ý nghĩa rất quan trọng. Nếu có thể dự kiến hết các sắc thái
tâm lý trong mối quan hệ giữa Bác sỹ và người bệnh, giữa y tá với
bệnh nhân thì điều này cũng nằm trong q trình tiến triển của bệnh, ít
ra cũng đóng vai trị khơng kém gì việc dùng các loại thuốc".
Mối quan hệ thầy thuốc bệnh nhân
- Mối quan hệ bệnh nhân tốt có tác dụng điều trị bệnh tốt: +Tạo niềm
tin cho bệnh nhân đối với thầy thuốc +Có tác dụng tâm lý của thuốc và
phương pháp điều trị ngoài tác dụng thật +Hợp tác tốt của bệnh nhân
trong quá trình điều trị - Quan hệ thầy thuốc bệnh nhân không tốt có
tác dụng xấu đến q trình điều trị. +Bệnh nhân thiếu tin tưởng do đó
mặc dù điều trị đúng thuốc, đúng bệnh, đúng phương pháp nhưng tác
dụng điều trị giảm. +Quan hệ thầy thuốc bệnh nhân không tốt sẽ phát
sinh bệnh do thầy thuốc gây ra, gọi là bệnh y sinh ( Iatrogenia)
Môi trường và mối quan hệ bệnh nhân
7
Môi trường và tâm lý người bệnh là mối quan hệ mật thiết .
Tâm lý môi trường là nhưng vấn đề tâm lý về hoàn cảnh sống của
người bệnh trong mơi trường tự nhiên và xã hội
Lời nói và thái độ của thầy thuốc
Con người biết dùng lời nói và thái độ để diễn đạt tư tưởng ý
nghĩ, tình cảm, mong muốn đối với người xung quanh. Đặc biệt lời nói
và thái độ của thầy thuốc rất quan trọng đối với bệnh nhân. Tuy vậy
muốn lời nói có sức diễn đạt tốt cảm hố động viên được bệnh nhân thì
trước hết phải có tích luỷ kinh nghiệm, tri thức, vốn sống, đạo đức của
người thầy thuốc . Thầy thuốc phải biết lắng nghe, biết tiếp xúc bệnh
nhân, biết tác động tâm lý biết tranh thủ tình cảm, tạo lịng tin với
người bệnh
1.2Tâm lý bệnh nhân ngoại khoa[7]
Trạng thái lo âu cũng là một đặc điểm tâm lí nổi bật ở bệnh nhân ngoại
khoa. Trong nhiều trường hợp, trạng thái lo âu trước phẫu thuật có thể
đạt đến cường độ cao. Lo âu chủ yếu và phổ biến nhất là sợ chết. Mặc
dù có thể đã được giải thích song họ vẫn sợ “nhỡ” rủi ro xảy ra, sợ
“nhỡ” khơng thốt ra khỏi trạng thái hôn mê và cuối cùng, lo rằng mổ
cũng không giải quyết được bệnh tật.
Đối lập với nhóm trên là những người ưa phẫu thuật. Đó là những
người đề nghị được mổ để giải thoát các stress do bệnh hoặc liên quan
đến bệnh. Ví dụ: một số bệnh nhân bị loét dạ dày cố gắng thuyết phục
bác sĩ cho mổ. Thực hiện các chế độ ăn kiêng: kiêng ăn các chất chua
cay; kiêng ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh; kiêng uống rượu, bia;
kiêng hút thuốc...tất cả các chế độ đó đã thực sự trở thành stress đối với
họ. Họ muốn được tự do hơn, không bị lệ thuộc vào các yêu cầu của
bác sĩ và theo họ, cách tốt nhất là “cắt” phần dạ dày đã bị loét.
Trạng thái sau phẫu thuật chủ yếu liên quan đến những cơn đau, mất sơ
đồ cơ thể. Sự thay đổi sơ đồ cơ thể, ví dụ: phẫu thuật cắt cụt, phẫu thuật
tạo hình, phẫu thuật cắt bỏ vú thường làm tăng những lo lắng trong
quan hệ với người khác.
Theo A. N. Baculev: phẫu thuật không phải là sự kết thúc điều trị, mà
chỉ là tạo nền tảng cho một điều trị mới tiếp theo.
Sự biến đổi tâm lí của người bệnh phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn
phẫu thuật
8
Khi chuẩn bị phẫu thuật, người bệnh hay lo lắng về chỗ nằm trước và
sau mổ; quan tâm đến những lời bàn tán về trình độ của bác sĩ phẫu
thuật chính, về cách mổ và những điều khác liên quan đến cuộc mổ.
Trong số những bệnh nhân nằm viện, bệnh nhân ngoại khoa, đặc biệt là
trước khi mổ, là những người chịu nhiều stress nhất. Theo M. Pitts
(2003) có 3 thành tố chính tham gia vào stress của bệnh nhân trước khi
mổ:
- Bị gây mê: trong trạng thái bị gây mê, người bệnh hiểu rằng mình bị
mất ý thức, khơng cịn khả năng kiểm sốt bản thân. Mặt khác họ cũng
sợ “không tỉnh dậy”, bị “ngủ” luôn hoặc tỉnh lại được nhưng có thể
“quên hết mọi thứ”.
- Lo ngại những cơn đau sau mổ, đặc biệt là khi đã tỉnh lại và thuốc
giảm đau đã hết tác dụng.
- Chính sự kiện phẫu thuật: bị mổ, rạch thịt, da, dao, kéo…
Theo Pitts, mỗi thành tố trên cũng đã có thể là một tác nhân gây stress.
Tuy nhiên chúng thường xuất hiện kết hợp với nhau làm cho stress
càng phức tạp và khó đối phó.
1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới tâm lý bệnh nhân ngoại khoa trước phẫu
thuật
- Quá trình giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân : Thái độ, lời nói, của
thầy thuốc ảnh hưởng nhiều đến q trình khám và điều trị
- Sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng trước khi phẫu thuật cho bệnh nhân : cho
bệnh nhân ký cam đoan, giải thích phương pháp phẫu thuật, gây mê,
biến chứng, dặn nhịn ăn, vệ sinh,quan tâm đến giấc ngủ, lo lắng của
người bệnh
- Sự chuẩn bị đầy đủ về mặt kinh tế và người thân chăm sóc
1.2.2 Một số yếu tố khách quan khác
-
Giới tính
Trình độ học vấn, nghề nghiệp
Độ tuổi
Bệnh lý nội khoa kèm theo
1.3 Địa bàn nghiên cứu
Bãi Cháy là bệnh viện hạng II tuyến tỉnh, trực thuộc Sở Y tế Quảng Ninh.
Bệnh viện đã vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động
9
hạng Ba vào năm 2007 và 2010, hạng Nhì vào năm 2012. Theo thống kê
năm 2017 khoa Phẫu Thuật và Gây mê hồi sức- Bệnh viện Bãi Cháy
thực hiện 8550 ca phẫu thuật ,trong đó Phẫu thuật CTCH là 1700 ca,
ngoại là 2.000 ca, ung bướu là 1000 ca, mắt là 1.300 ca
Năm 2018 Bộ y tế quyết định Bệnh viện tự chủ về tài chính nên có nhiều
thuận lợi và khơng ít khó khăn địi hỏi bệnh viện phải có nhiều đổi mới
,đổi mới về phát triển kỹ thuật, công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động,
đặc biệt là nâng cao y đức, chăm chút tốt hơn cho bệnh nhân, quan tâm
nhều hơn đến tâm lý người bệnh nói chung và đặc biệt là bệnh nhân
ngoại khoa có phẫu .
Tại bệnh viện có 28 khoa lâm sàng, nhưng Khoa Quốc tế và Điều trị
yêu cầu lại có đặc điểm riêng, độc nhất đó là các bệnh nhân có tất cả
các bệnh liên quan đến phẫu thuật CT, ngoại ổ bụng- tiết niệu,ung
bướu, TMH-RHM-Mắt có thể tập trung nằm tại khoa.
Khoa Quốc tế và Điều trị theo yêu cầu được thành lập vào tháng 4 năm
2016, khoa có tổng số 34 giường bệnh phân bố ở 4 tầng, có17 nhân
viên, trong đó có 3 bác sỹ, 1 cố vấn,và 13 điều dưỡng chịu trách nhiệm
chăm sóc bệnh nhân, theo thống kê của khoa năm 2017 khoa có tất cả
1598 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa và có tới 595 ca thực hiện thủ
thuật, phẫu thuật các loại.
10
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh có chỉ định phẫu thuật có chuẩn bị
Tiêu chuẩn lựa chon: Người bệnh có bệnh lý ngoại chấn thương, ngoại ổ bụng
– tiết niệu, tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt, ung bướu có chỉ định phẫu thuật
có chuẩn bị tai khoa Quốc tế và điều trị yêu cầu
Tiêu chuẩn loại trừ:
-
Người bệnh mổ cấp cứu, người bệnh sản khoa
Người bệnh không hợp tác
Bệnh nhân chậm phát triển tâm thần, câm điếc
Trẻ em < 16 tuổi
Bệnh nhân người nước ngoài
2.2Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ 1/3/2018 – 30/10/2018
Địa điểm nghiên cứu: tại khoa QT-ĐT yêu cầu, Bệnh viện Bãi Cháy
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang
2.4 Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện
2.5 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn bệnh nhân trực tiếp bằng
bộ câu hỏi được thiết kế sẵn
2.6 Bảng biến số chính của nghiên cứu
11
Tên biến
Định nghĩa biến
Tuổi
Tuổi tính năm
Giới
Nghề nghiệp
dương lịch.
Giới tính nam, nữ
Nghề nghiệp
Loại bệnh phải
chính đang làm
Loại bệnh chính
mổ
mà người bệnh
Phân loại
Phương pháp thu
thập
Phiếu câu hỏi
khảo sát trực tiếp
bệnh nhân
Bệnh lý nội khoa
Các bệnh lý nội
Ngoại Ct
Ngoại OB-TN
Ung bướu
RHM-TMH-Mắt
THA
kèm theo
khoa bệnh nhân
ĐTĐ
đang mắc phải
Thiếu máu cơ tim bệnh nhân
Hen phế quản
Nhóm bệnh khác
phải mổ lần này
Số lần phẫu thuật
Phiếu câu hỏi
khảo sát trực tiếp
Số lần phẫu thuật
trước đây bệnh
nhân đã trải qua
Tình trạng ăn ngủ Thực tế tình trạng
Phiếu câu hỏi
ăn ngủ của bệnh
khảo sát trực tiếp
nhân đêm trước
bệnh nhân
ngày phẫu thuật
Các vấn đề tư vấn Gồm các vấn đề
chính bác sỹ tư
vấn bệnh nhân
trước phẫu thuật
Tư vấn về
bệnh,PPPT
Tư vấn về PPVC
Tư vấn về tai
biến
Tư vấn chế độ
dinh dưỡng, vệ
sinh
Tư vấn chế độ
luyện tập, phục
12
hồi sau phẫu
thuật
Thái độ nhân viên Cách cư xử của
Phiếu câu hỏi
y tế
nhân viên y tế
khảo sát trực tiếp
trong khoa đối
bệnh nhân
Các vấn đề lo
với bệnh nhân
Các vấn đề lo sợ
lắng của bệnh
nhân
Phiếu câu hỏi
của bệnh nhân
Sợ đau
Sợ tai biến, sợ
trước phẫu thuật
cuộc mổ không
bệnh nhân
khảo sát trực tiếp
thành công
Ảnh hưởng tới
công việc và
tương lai
Tốn kém tiền bạc
Lâu hồi phục sau
phẫu thuật
Vẫn tái phát bệnh
sau khi mổ
Ảnh hưởng tới
người thân
Các lo lắng khác
2.7 Phương pháp phân tích số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê thường bằng máy tính tay, Phần
mềm Excel 2007
2.8 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
2.8.1 Hạn chế của nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, nhân lực, khoa là khoa nhỏ, chỉ tiến hành được trong
thời gian nhất định nên khơng thể đánh giá tồn diện được hết tâm lý người
bệnh trước phẫu thuật
13
2.8.2 Sai số và biện pháp khắc phục
Quy trình phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu hỏi và xử lý bằng máy
tính tay có thể gặp một số sai sót ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu
- Bệnh nhân qn khơng điền, tích hết câu hỏi
- Người thu thập số liệu bỏ sót bệnh nhân phẫu thuật
- Bệnh nhân vội vàng do phải chuyển mổ nên khơng tích hết phiếu câu
hỏi
Các sai sót này có thể khắc phục bằng cách:
-Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng về từ ngữ, ngắn gọn, dễ hiểu.
- Phỏng vấn bệnh nhân ngay sau khi bệnh nhân ký xong cam đoan phẫu thuật
hoặc trước khi bệnh nhân đi phẫu thuật khoảng 30ph.
- Tập huấn cho người phỏng vấn
14
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1 Thông tin chung về người bệnh nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Đặt điểm chung
Giới tính
Tần số
Nam
Nữ
Độ tuổi
<20
20-40
41-60
>60
Cấp 1
Cấp 2
Trình độ
Cấp 3
> Cấp 3
Nghề nghiệp
CNV
Kinh doanh
Nông dân
Khác
Tỉ lệ %
15
3.2 Tâm lý chung và các vấn đề lo lắng của bệnh nhân
Bảng 3.2 Tâm lý chung của bệnh nhân
Tâm lý chung
Tần suất
Tỷ lệ(%)
Lo lắng
Không lo lắng
Bảng 3.3 Tâm lý bệnh nhân và các lần phẫu thuật
Các lần phẫu
thuật
Tần suất
( Tỉ lệ %)
Sợ
Tần
suất
Không sợ
Tỉ lệ(%) Tần suất
Lần đầu tiên
Đã từng
phẫu thuật
Bảng 3.4 Các vấn đề lo lắng của bệnh nhân trước mổ
Tỉ
lệ(%)
16
Vấn đề lo lắng của
BN
Sợ
Tần
suất
Đau
Sợ tai biến, rủi ro
Sợ cuộc mổ khơng
thành cơng
Khơng đủ tiền viện
phí
Ảnh hưởng tới cơng
việc
Lâu hồi phục
Ảnh hưởng tới
người thân
Tái phát
Lo lắng khác
Tỉ lệ(%)
Không sợ
Tần suất
Tỉlệ(%)
17
3.3 Các yếu tố liên quan
Bảng 3.5 Liên quan đến nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Tần suất
( Tỉ lệ %)
Sợ
Tần suất
Không sợ
Tỉ lệ(%)
Tần suất
Tỉ lệ(%)
CNV
Nông nghiệp
Kinh
doanh,Buôn
bán
Khác
Bảng 3.6 Liên quan đến độ tuổi
Độ tuổi
Tần suất
(Tỉ lệ %)
<20 T
20-40 T
41-60 T
>60 T
Sợ
Tần suất
Không sợ
Tỉ lệ(%)
Tần suất
Tỉ lệ(%)
18
Bảng 3.7 Liên quan đến học vấn
Trình độ
Tần suất
Tỉ lệ(%)
Sợ
Tần suất
Không sợ
Tỉ lệ(%)
Tần suất
Tỉ lệ(%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
>Cấp III
Bảng 3.8 Liên quan đến thái độ nhân viên y tế
Thái độ của nhân
viên y tế
Lo lắng
Tần suất
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
Tỉ lệ(%)
Khơng lo lắng
Tần suất
Tỉlệ(%)
19
Bảng 3.9 Liên quan đến bệnh lý nội khoa kèm theo
Loại bệnh
Lo lắng
Tần suốt
Tăng huyết áp
Thiếu máu cơ tim
Đái tháo đường
Hen phế quản
Nhóm bệnh khác
Tỷ lệ(%)
Khơng lo lắng
Tần suốt
Tỷ lệ(%)