Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN nâng cao thành tích bơi tự do 50m cho học sinh Tiểu học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.83 KB, 26 trang )

S ỞGIÁO D Ụ
C VÀ ĐÀ O T Ạ
O BÌNH D ƯƠ
NG
TR ƯỜ
N G TRUNG – TI Ể
U HỌ
C PÉTRUS KÝ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH
TRONG BƠI TỰ DO 50M CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
– TIỂU HỌC PÉTRUS KÝ

Họ và tên: Hồ Hữu Long
Chức vụ: Giáo viên Tiểu học
Tổ: HĐ NGLL
Đơn vị công tác: Trường Trung - Tiểu học Pétrus Ký

Thủ Dầu Một, tháng 02/2022
MỤC LỤC


ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH TRONG
BƠI TỰ DO 50M CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG – TIỂU HỌC
PÉTRUS KÝ
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bơi lội là một kỹ năng sinh tồn phòng chống đuối nước hiệu quả nhất, là một
trong những hình thức vận động hoàn hảo, người tập thoải mái tập luyện mà không


phải chịu bất kỳ tác động nào đến khớp. Bơi lội được sử dụng để điều trị, hỗ trợ
giảm viêm. Đây là môn thể thao quần chúng, phát triển mạnh mẽ những năm gần
đây, người tập thường hướng đến mục đích tăng chiều cao và đốt cháy nhiều nhất
lượng calo trong cơ thể nhằm giảm cân hiệu quả.
Lợi ích của bơi lội không chỉ nằm ở phương diện thể chất mà cịn tác động
tích cực đến sức khỏe tinh thần. Vận động dưới nước sẽ giúp cải thiện trạng thái
tinh thần, khơi gợi các suy nghĩ tích cực. Do vậy, bộ mơn thể thao này được khuyến
khích rộng rãi cho những người gặp vấn đề về thay đổi tâm trạng liên tục. Chưa
dừng lại ở đó, tập thể dục trong nước ấm sâu có thể giúp mọi người giảm lo lắng và
trầm cảm, đồng thời tăng cường trạng thái tinh thần, hỗ trợ giảm các cơn đau và rối
loạn liên quan đến căng thẳng.
Trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký rất quan tâm, đầu tư vào môn bơi lội, ln
xây dựng kế hoạch và đón đầu thơng tin thi đấu cho bộ môn này. Trong thời gian
vừa qua đội tuyển bơi lội tham gia thi đấu các giải Hội Khỏe Phù Đổng Thành Phố
Thủ Dầu Một nhưng chưa giành được thành tích như mong muốn do đội ngũ huấn
luyện chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có kế hoạch và bài tập một cách hệ thống,
bài bản mà chủ yếu làm theo cảm tính, khơng theo dõi, đánh giá được sự tiến bộ
hay thay đổi của vận động viên (VĐV). Bên cạnh đó, học sinh chưa ý thức được
vai trò của tập luyện tác động lớn đến thể lực và kỹ thuật nên thực hiện bài tập còn
qua loa, đối phó dẫn đến kết quả huấn luyện chưa cao. Là một giáo viên dạy môn
thể dục, đã huấn luyện và làm nhiều công tác trong bộ môn bơi lội nên tôi luôn cảm
2


thấy thôi thúc làm thế nào để đưa đội tuyển bơi lội của trường giành được nhiều
huy chương trong các giải thi đấu Hội Khỏe Phù Đổng của thành phố, nên tôi mạnh
dạn chọn giải pháp “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích trong bơi tự do 50m
cho học sinh trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm xây dựng hệ thống lý luận và bài tập nhằm nâng cao thành tích bơi tự

do 50m tránh trường hợp huấn luyện theo cảm tính khơng có kế hoạch cụ thể.
- Đánh giá thực trạng dạy và học bơi tự do 50m tại trường Trung – Tiểu học
Pétrus Ký.
- Giúp nâng cao thành tích trong bơi tự do 50m để đạt được thành tích cao
trong thi đấu Hội khỏe phù đổng từ đó đẩy mạnh việc tập luyện bơi lội thành tích
và bơi lội phong trào.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc huấn luyện bơi lội giúp nâng cao thành
tích trong bơi tự do 50m cho học sinh lứa tuổi tiểu học.
- Đánh giá thành tích thi đấu trong bơi tự do 50m học sinh trường Trung –
Tiểu học Pétrus Ký
- Nghiên cứu và áp dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích trong bơi tự
do 50m cho học sinh trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích trong bơi tự
do 50m cho học sinh trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký.
- Phạm vi nghiên cứu: Đội tuyển bơi lội tiểu học ở trường Trung – Tiểu học
Pétrus Ký.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Tơi tìm hiểu và nghiên cứu những tài liệu để thu
thập cơ sở lý luận cũng như phương pháp huấn luyện nhằm nâng cao thành tích
trong bơi tự do 50m cho học sinh tiểu học trường Pétrus Ký.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ứng dụng bài tập trong quá trình huấn
luyện.
3


- Phương pháp quan sát: quan sát, kiểm tra việc tập luyện của học sinh.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm: Khảo sát học sinh về cảm giác cơ thể trong
quá trình tập luyện.

- Phương pháp thống kê: Kiểm tra thống kê thành tích trong tập luyện và thi
đấu.
1.6. Tính mới của đề tài
Trước đây, đã có một số đề tài nghiên về vấn đề này, đề tài của tôi có những
điểm mới sau đây:
- Tơi nghiên cứu cơ sở lý luận về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi tiểu học, từ đó
đưa ra yêu cầu và lượng vận động phù hợp.
- Xây dựng các chỉ số đo thành tích tăng trưởng trong tập luyện và thi đấu
nhằm đánh giá chính xác sự tăng trưởng thành tích.
- Tập trung xây dựng kế hoạch huấn luyện cụ thể và chi tiết nhằm tạo cái nhìn
tổng thể quá trình huấn luyện, dễ dàng theo dõi và đánh giá sự tăng tiến thành tích
của vận động viên.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm
- Bơi tự do hay cịn gọi là bơi trườn sấp. Khi bơi, vận động viên (VĐV) nằm
sấp ngang trên mặt nước, hai chân luân phiên đập nước lên xuống, hai tay luân
phiên quạt nước, làm cho cơ thể trườn đi trong nước nên gọi là “ Bơi trườn sấp ”.
Dùng chuyển động của hai tay làm lực đẩy chính, trong kiểu bơi này chuyển động
của tay có hai giai đoạn: giai đoạn đi trong nước từ phía trước đến phía sau để quạt
nước và đoạn đi trong khơng khí từ phía sau lên phía trước. Hai tay chuyển động
sole đồng thời. Thân hình trong bơi trườn sấp được giữ thẳng nổi trên mặt nước
không lên xuống như bơi ếch, bơi bướm. Đôi chân đạp sole, gần như giữ thẳng gối,
duỗi thẳng 2 bàn chân.
- Bơi tự do 50m là nội dung thi đấu cơ bản và quan trọng nhất trong các giải
bơi lội. Cự ly là 50m, VĐV thường bơi trườn sấp và cố gắng hoàn thành nhanh nhất

4



có thể, được tổ chức ở hồ bơi 50m, hoặc hồ bơi 25m. Đây là nội dung mà người ta
lấy để đánh giá trình độ bơi lội của một quốc gia.
- Bơi trườn sấp là một trong 4 kiểu bơi có tốc độ nhanh nhất. Vì thế, trong các
cuộc thi đấu bơi tự do các VĐV thường sử dụng kiểu bơi này.
2.1.2. Vai trị của bơi tự do trong mơn bơi lội
- Bơi tự do là một trong những kiểu bơi cơ bản nhất, đạp chân tự nhiên vì
động tác chân trong bơi tự do mô phỏng động tác đi bộ của con người.
- Đây là kiểu bơi nhanh nhất và hiệu quả nhất về mặt hiệu xuất sử dụng năng
lượng. Với mục đích bơi xa nhất, bơi lâu và nhanh nhất thì người bơi ln ln sử
dụng kiểu bơi tự do vì nó cho phép bơi lâu, bền với hao phí năng lượng ít nhất.
- Kiểu bơi tự do thường được học đầu tiên dành cho đa số mọi người vì nhằm
đạt được hiệu quả trong huấn luyện thể lực, tăng cường sức khoẻ và lấy kỹ thuật
làm trọng yếu.
- Bơi trườn sấp là một trong 4 kiểu bơi có tốc độ nhanh nhất. Vì thế, trong các
cuộc thi đấu bơi tự do các VĐV thường sử dụng kiểu bơi này. Người ta thường lấy
kiểu bơi này để đánh giá trình độ bơi của một quốc gia.
2.1.3. Đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học
a. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học
Lứa tuổi học sinh tiểu học các em rất hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Học
sinh tiểu học dễ thích nghi, tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng
cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được
phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động cịn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh
và quên cũng nhanh. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng
phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic.
(Nguồn: />b. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học
- Hệ thần kinh:
Não bộ đang thời kì hồn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng
phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập, các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu
5



thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh
sẽ nhanh chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải
phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm
mẫu có trọng tâm, chính xác.
- Hệ vận động:
+ Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều
dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi nhiều điều kiện để phát triển và hồn
thiện.
Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải
chú ý đến tư thế và sự cân đối trong hoạt động để tránh sự sai lệch của hệ xương và
kìm hãm sự phát triển về chiều dai.
+ Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ
xương, chủ yếu là sự phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự
phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh
và hạn chế về sức bền.
+ Hệ tuần hoàn:
Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển của mạch máu, sức co bóp yếu,
khả năng điều hoà hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động qua căng
thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vì vậy, khi tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ tác
động tốt đến hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong
q trình tập luyện cần đảm bảo nguyên tác vừa sức và nguyên tắc tăng dần lượng
vận động, tránh hoạt động quá sức và đột ngột.
+ Hệ hô hấp:
Phổi của các em phát triển chưa hồn thiện, phế nang cịn nhỏ, các cơ hơ hấp
chưa phát triển, dung lượng phổi cịn bé. Vì vậy khi hoạt động các em phải thở
nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện,
phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thở sâu,
thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt động
được lâu và có hiệu quả.


6


- Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo
thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất sức bền và
tố chất sức mạnh.
* Tố chất sức nhanh: Tố chất sức nhanh phát triển sớm hơn tố chất sức mạnh,
thời kì phát triển mạnh nhất ở tiểu học và trung học cơ sở.
* Tố chất sức mạnh: Khái niệm sức mạnh cho đến nay vẫn cịn có những cách
hiểu khác nhau. Nhưng theo Nguyễn Tốn và Phạm Danh Tốn: “ Tố chất sức mạnh
có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ và sức
mạnh bền”, trong đó:
- Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất.
- Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1kg thể
trọng của họ.
- Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Sức mạnh bền và năng lực khắc phục lực cản trong thời gian dài.
Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng
được gọi là “ sức mạn bột phát”. Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan
trọng trong các mơn có hoạt động bật nhảy, được tính theo cơng thức:

Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát, Fmax
là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa.
(Nguồn: Đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao thành tích trong huấn
luyện bơi nội dung 50m tự do (trườn sấp) cấp tiểu học ”. – Nguyễn Ngọc Tuyên.)
2.1.4. Swolf – thước đo hiệu quả động tác trong bơi lội.
SWOLF là sự kết hợp giữa số chu kỳ động tác tay và thời gian bơi của bạn ở
một khoảng cách cho trước. Một kỹ thuật bơi hiệu quả là tần số tay thấp mà thành
tích bơi lại cao. Như vậy, kỹ năng của swimmer (người bơi) cũng phụ thuộc vào 2

thông số: thời gian bơi ( như một mục tiêu, thay đổi tuỳ vào cự ly) và số chu kỳ tay
quạt để bơi hết khoảng cách đó một cách nhanh nhất với mục tiêu càng ít chu kỳ
tay càng tốt.
7


SWOLF = T(thời gian bơi, tính bằng giây) + M (số chu kỳ tay quạt)
Ví dụ: thành tích bơi 50m hết 40 giây (T = 40) và 30 chu kỳ tay (M = 30). Vậy
điểm số SWOLF = 40 + 30 = 70.
Nguồn: />2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một số thông tin về trường
Trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký được thành lập theo quyết định số
1808/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương kí ngày 10/06/2008.
Năm 2008, Cơ sở 1 của Trường được xây dựng và cải tạo với tổng diện tích sử
dụng là 10833m2, có 27 phịng học cùng với các phòng chức năng như: thư viện,
phòng thiết bị - thí nghiệm, phịng aerobic, phịng vi tính, phịng y tế, hồ bơi, nhà
ăn,…
Năm 2009, Trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký được UBND tỉnh Bình Dương
chấp thuận cho phép đầu tư và Sở xây dựng tỉnh Bình Dương phê duyệt theo tinh
thần công văn số 792/SXD-TĐ ngày 20/04/2009 xây dựng mới Cơ sở 2: E7, Đường
số 3, Khu dân cư Hiệp Thành 3, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương, diện tích sử dụng: 5.549,5 m2.
Cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phịng học có máy lạnh, ti vi, máy tính,… Hệ
thống camera giám sát 24/7 tồn trường, có xe đưa rước học sinh ở xa. Đào tạo
theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp chương trình Tiếng
anh Cambridge, chú trọng các hoạt động ngoại khoá, tham quan, dã ngoại,… nhằm
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đồng thời áp dụng các phương pháp giáo dục
hiện đại của các nền giáo dục tiên tiến hiện nay: giáo dục thân thiện, dạy – học theo
nhóm, dạy – học theo dự án, dạy khoa học có thực nghiệm,…
Trường có bề dày 14 năm hình thành và phát triển với nhiều thành tích trong

dạy và học. Qua các năm, nhà trường từng bước được công nhận tập thể lao động
tiên tiến, tiên tiến xuất sắc. Liên tục qua các năm, trường đều đạt loại xuất sắc trong
đánh giá trường học thân thiện – học sinh tích cực.
2.2.2. Chương trình giáo dục của nhà trường
8


- Trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký thực hiện giảng dạy đầy đủ chương trình
giáo dục phổ thơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình tiếng Anh tăng
cường và chương trình giáo dục kỹ năng sống.
- Bơi lội là một trong những môn học được chú trọng trong chương trình giáo
dục kỹ năng sống. Học sinh được phổ cập bơi 100%, mỗi tuần 1 tiết, mỗi tiết 35
phút. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, bao gồm 2 hồ bơi và các dụng cụ hỗ trợ
khác như phao ván, phao lưng và phao tay. Nội dung dạy học sinh động bao gồm
kỹ thuật bơi trườn sấp, bơi ếch, thả nổi ngửa và bơi cứu đuối.
2.2.3. Thực trạng
Hiện nay, các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một rất quan
tâm đến bộ môn bơi lội, tuy chưa đưa vào phổ cập chính quy rộng rãi nhưng đến
giai đoạn chuẩn bị thi đấu ở các giải Hội Khỏe Phù Đổng, học sinh giỏi TDTT thì
các trường lại chuẩn bị rất khẩn trương và chu đáo, nhiều trường còn gửi học sinh
tập luyện theo huấn luyện viên (HLV) hoặc tham gia tập luyện chuyên nghiệp ở các
Câu lạc bộ (CLB) thành phố hay đội tuyển năng khiếu tỉnh Bình Dương do đó
thành tích của các trường rất tốt. Trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký là một cái tên
khá mới trên bản đồ thành tích bơi lội của thành phố, mang một số đặc điểm sau:
a. Thuận lợi
Bơi lội được đưa vào thi đấu tại các kỳ Đại hội thể thao, Hội khỏe phù đổng
cấp Thành Phố, cấp Tỉnh… do đó tạo nên được phong trào bơi lội quần chúng
trong địa bàn và trong nhà trường giúp học sinh có mơi trường tập luyện thường
xun và duy trì kỹ thuật cũng như thành tích bơi lội. Mặc khác, mơn bơi lội là
mơn chính khóa trong nhà trường nên đây là một điều kiện hết sức thuận lợi trong

công tác tuyển chọn, phát hiện được những học sinh có thành tích bơi lội tốt cũng
như có năng khiếu thể thao.
- Nhà trường rất quan tâm đến phổ cập bơi và xây dựng kế hoạch huấn luyện
cho đội tuyển bơi lội, Ban Giám Hiệu luôn sát sao, nhắc nhở việc tập luyện của đội
tuyển.
- Cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện và tập luyện cho học sinh đầy đủ như hồ
bơi 15m, hồ bơi 25m và rất nhiều dụng cụ tập luyện khác.
9


- Một vài em tham gia thi đấu Hội khỏe phù đổng có thành tích tốt tạo nên
phong trào tập luyện cũng như động lực cho đội tuyển.
- Giáo viên được đào tạo bài bản về bơi lội cũng như hoạt động huấn luyện thể
thao thành tích.
b. Khó khăn
Tuy được quan tâm sát sao của nhà trường, tuy nhiên đội tuyển cịn non trẻ
nên thành tích thi đấu cịn hạn chế.
- Thời gian huấn luyện chưa được chủ động do phải phụ thuộc vào thời gian
học chính khóa cũng như các hoạt động khác của các em, đội tuyển tập luyện chủ
yếu vào thời gian rảnh rỗi ít ỏi của học sinh.
- Việc triển khai bài tập khối lượng lớn tác động đến thể lực tức thời làm ảnh
hưởng đến các hoạt động học tập khác của các em nên nhiều phụ huynh cịn e dè
thậm chí khơng ủng hộ việc tập luyện.
- Cạnh tranh và thi đua thành tích khá gây gắt vì phải thi đấu với các vận động
viên (VĐV) của các câu lạc bộ (CLB) năng khiếu của Tỉnh và Thành Phố được tập
luyện chuyên nghiệp và có kinh nghiệm thi đấu dầy dặn.
- Giáo viên chưa có chương trình huấn luyện bài bản và cụ thể, chủ yếu làm
theo cảm tính và kinh nghiệm.
- Học sinh chưa ý thức được vai trò và tác động của thể lực cũng như kỹ thuật
đến thành tích thi đấu cho nên chưa có cố gắng, nỗ lực hồn thành bài tập mà chủ

yếu là thực hiện đối phó cho nên hiệu quả bài tập chưa cao.
+ Thể lực: còn yếu về sức mạnh, sức mạnh bền và sức mạnh tốc độ.
+ Kỹ thuật: kỹ thuật đạp chân thì chân còn co gối, kỹ thuật tay thiếu giai đoạn
tỳ nước và giai đoạn thả lỏng, vào nước còn yếu.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Tuyển chọn Vận động viên:
Tuyển chọn Vận động viên thơng qua hai hình thức, thứ nhất thơng qua thành
tích thi đấu giải cấp trường và thứ hai là thông qua quan sát, giới thiệu của giáo
viên trong quá trình các bạn học phổ cập bơi cũng như học câu lạc bộ bơi lội.
Điều kiện tuyển chọn vận động viên:
10


- Học sinh lớp 4, lớp 5 có thành tích tập luyện và thi đấu cao.
- Yêu thích bơi lội, có ý thức tập luyện, tinh thần học hỏi và cầu tiến.
- Có tố chất phù hợp: sải tay, chân dài, dài hơn chiều cao cơ thể càng tốt, có độ
nổi nước tốt.
- Có thể lực tốt, tố chất vận động tốt: sức nhanh, mạnh, bền, khéo léo.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện.
- Thời gian: 12 tuần, 3 buổi/tuần (Chiều thứ 7, chiều chủ nhật và 20p vào giờ
ra chơi các ngày trong tuần), 120 phút/buổi.
- Địa điểm: 2 Hồ bơi trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký.
- Nội dung: Huấn luyện kỹ thuật, thể lực, tâm lý chiến thuật.
+ Huấn luyện thể lực: sức mạnh, sức mạnh tốc độ, sức bền, sức bền tốc độ và
mềm dẻo khéo léo.
+ Huấn luyện kỹ thuật: kỹ thuật chân trườn sấp, kỹ thuật quạt tay trườn sấp,
kỹ thuật xuất phát, kỹ thuật uốn sóng bướm.
+ Huấn luyện tâm lý, chiến thuật.
- Chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị chung chung (5 tuần), giai đoạn
chuẩn bị chuyên môn (6 tuần) và giai đoạn chuẩn bị thi đấu và thi đấu (1 tuần).

SỐ TUẦN

5

6

1

CB
CHUNG

CB CHUYÊN
MÔN

THI ĐẤU

HL Thể lực chung

40%

30%

25%

HL Thể lực chuyên môn

20%

30%


50%

HL Kỹ thuật

35%

30%

10%

HL Chiến thuật, tâm lý

5%

10%

15%

100%

100%

100%

GIAI ĐOẠN

Tổng

Bảng 1: Khối lượng từng giai đoạn huấn luyện.
2.3.3. Kết hợp các bài tập phát triển thể lực, kỹ thuật.

Để đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình huấn luyện, phải kết hợp các bài
tập một cách phù hợp, khéo léo, hỗ trợ lẫn nhau, tránh đưa khối lượng quá lớn gây
quá tải cho VĐV làm thành tích đi xuống thậm chí dẫn đến chấn thương.
11


ST
T
1
2
3
4
5
6
7

BÀI TẬP

SỐ LẦN

SỐ TỔ

GHI CHÚ

Nhảy dây
Hít đất/chống đẩy
Kéo dây kháng lực
Bơi tự do (khởi động, thả lỏng)
Chân trườn sấp, ngửa
Chân trườn sấp 1 tay với phao

Bơi hoàn thiện

20 - 50
10 - 25
10 - 25
200 – 300m
50 – 100m
50 – 100m
25-50m

5-8
5-8
5-8
2
10 – 20
8 - 15
3 – 20

30 - 40% sức.
50 – 90 % sức
50 – 90 % sức
70 – 100 % sức

Bảng 2: Hệ thống bài tập
a. Bài tập nhảy dây.
- Mục đích: phát triển sức bền, sức bền tốc độ, tác động chủ yếu vào nhóm cơ
bắp chuối.
- Khối lượng: 20 – 50 lần, từ 5 đến 8 tổ.
- Cách thực hiện: 2 chân khép sát, mắt nhìn trước, lưng thẳng, co ở khủy tay 1
góc từ 90 – 120 độ. Dùng lực cổ tay để quay dây, khi nhảy cố định khủy tay, khủy

tay cách hông từ 10 – 15 cm, chú ý nhịp thở theo nhịp nhảy.

Hình 1: Bài tập nhảy dây.
b. Bài tập hít đất/chống đẩy.
12


- Mục đích: Phát triển sức mạnh, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền. Tác động
chủ yếu vào cơ ngực, cơ denta, cơ tay sau.
- Khối lượng: mỗi tổ từ 10 – 25 lần, từ 5 – 8 tổ.
- Cách thực hiện: 2 chân khép hoặc mở rộng bằng vai, 2 tay rộng hơn vai, 5
ngón tay xịe rộng hướng về trước, khủy tay cách người 10 – 15 cm, tạo cho cơ thể
một đường thẳng từ gót chân lên đến đỉnh đầu. Khi hạ xuống thì hít vào, khủy tay
vng góc, khi đẩy lên thì thở ra.

Hình 2: Bài tập chống đẩy/ hít đất.
c. Bài tập kéo dây kháng lực
- Mục đích: Phát triển sức mạnh, sức mạnh tốc độ. Tác động chủ yếu vào cơ
lưng xô, cơ denta, cơ tay sau.
- Khối lượng: mỗi tổ từ 10 – 25 lần, từ 5 – 8 tổ.
- Cách thực hiện: đứng chân 2 chân bằng nhau và rộng hơn vai, gập người về
phía trước, lưng thẳng, thực hiện động tác quạt tay trong bơi trườn sấp đồng thời
kéo dây cao su.

13


Hình 3: Bài tập kéo dây kháng lực.
d. Bài tập bơi tự do.
- Mục đích: dùng để khởi động chuyên mơn làm quen và thích nghi trước khi

đi vào bài tập chính với khối lượng lớn. Sau buổi tập thì dùng để thả lỏng giúp
nhanh chóng hồi phục cơ bắp sau tập luyện.
- Khối lượng: từ 200 – 300m, 30 – 40% sức, có thể bơi nhiều kiểu bơi.
- Cách thực hiện: bơi phối hợp hoàn chỉnh một hoặc nhiều kiểu, u cầu hồn
thành cự ly.

Hình 4: Bài tập bơi tự do
14


e. Bài tập chân trườn sấp, chân ngửa.
- Mục đích: hoàn thiện kỹ thuật chân, huấn luyện sức mạnh, sức mạnh tốc độ,
sức mạnh bền.
- Khối lượng: mỗi lượt từ 50 – 100m, từ 10 – 20 lượt trong một buổi tập, từ
50% - 90 % sức, hoàn thành cự ly hít thở càng ít càng tốt, tối thiểu là 6 lần chân 1
lần lấy hơi.
- Cách thực hiện: thực hiện với phao ván, động tác đá chân với lực phát ra từ
hông, đến gối và đến bàn chân phát lực đẩy cơ thể về phía trước, chân đá như động
tác vút roi.

Hình 5: động tác chân trườn sấp
f. Bài tập chân trườn sấp 1 tay với phao.
- Mục đích: hoàn thiện kỹ thuật tay và kỹ thuật tay thở, huấn luyện sức mạnh,
sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền.
- Khối lượng: mỗi lượt từ 50 – 100m, từ 8 – 15 lượt trong một buổi tập, từ
50% - 90 % sức, hồn thành cự ly hít thở càng ít càng tốt, tối thiểu là 6 lần chân
quạt tay lấy hơi 1 lần.
- Cách thực hiện: thực hiện với phao ván, quạt tay theo 5 giai đoạn vào nước,
ôm nước, đẩy nước, rút tay khỏi nước và vung tay trên không. Động tác quạt tay
chiếm từ 70 -85% hiệu xuất đưa cơ thể về phía trước, trong đó quyết định nhất là

15


giai đoạn đẩy nước và chú ý thả lỏng tay ở giai đoạn vung tay trên không để giúp
cơ thể bớt tiêu hao năng lượng và tránh làm thay đổi tư thế và hình dạng khi bơi.

Hình 6: động tác rút tay
g. Bơi hồn thiện
- Mục đích: hồn thiện kỹ thuật bơi tự do, huấn luyện sức mạnh, sức mạnh tốc
độ.
- Khối lượng: mỗi lượt từ 25 – 50m, từ 3 – 20 lượt trong một buổi tập, từ 70%
- 100 % sức, hồn thành cự ly hít thở càng ít càng tốt, tối thiểu là 6 lần chân quạt
tay lần lấy hơi 1 lần.
2.3.4. Huấn luyện kỹ thuật xuất phát.
- Bài tập trên cạn.
+ Bài tập 1: Hai chân thẳng, hai tay thẳng kẹp sát mang tai, bụng hóp, khi
nghe hiệu lệnh cịi thì vận động viên khuỵu gối sau đó bật cao tại chỗ.
+ Bài tập 2: Hai chân rộng bằng vai, đầu gối khuỵu, gập bụng, hai tay chạm
hai mũi chân, bụng hóp, khi nghe hiệu lệnh cịi thì vận động viên đưa tay lên cao
kẹp sát mang tai và bật cao tại chỗ.
- Bài tập xuất phát duới nước.
+ Bài tập 1: vận động viên đứng ở thành hồ: Hai chân đứng sát mép thành hồ,
hai ngón cái bám vào cạnh thành hồ, khuỵu gối, gập hông, hai tay chạm hai mũi
16


chân, trọng tâm dồn về phía trước, sau khi nghe hiệu lệnh xuất phát đạp mạnh hai
chân xuất phát, lao người xuống nước, tiếp xúc đầu tiên là các ngón tay.
+ Bài tập 2: Vận động viên đứng trên bục, đứng chân trước chân sau, chân
trước đứng sát mép bục, hai tay bám vào mép bục, ở tư thế ngồi xổm, sau khi nghe

hiệu lệnh xuất phát, duỗi gối từ từ, đến duỗi hông đồng thời hai tay vung lên cao
kẹp sát mang tai rồi lao xuống nước, tiếp xúc với nước đầu tiên bằng các ngón tay
sau đó lướt nước.
2.3.5. Tạo tâm lí tập luyện và thi đấu.
Trong thể thao hiện đại, bên cạnh kỹ chiến thuật, thể lực thì yếu tố tâm lý có
vai trị rất quan trọng tới kết quả thi đấu.
Đặc điểm của các môn thể thao khác nhau có ảnh hưởng nhất định đến việc
phát triển các mặt tâm lý của VĐV như: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí
tưởng tượng, cảm xúc và các phẩm chất đạo đức, ý chí,.. bản thân chúng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau.
Huấn luyện tâm lý cho VĐV thể thao là một quá trình sư phạm, được tiến
hành cùng với huấn luyện thể lực, huấn luyện kỹ thuật, huấn luyện chiến thuật.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc huấn luyện tâm lý là:
- Giáo dục phẩm chất đạo đức và nhân cách cho VĐV.
- Phát triển và hồn thiện các cảm giác chun mơn: Cảm giác với dụng cụ thi
đấu (cảm giác bóng, cảm giác vợt, cảm giác không gian, thời gian…)
- Rèn luyện sự tập trung chú ý.
- Phát triển tư duy chiến thuật.
Các trạng thái tâm lý thường gặp của VĐV.
Trạng thái
Trạng thái
sẵn sàng
thi đấu

Đặc điểm
- VĐV được chuẩn bị tốt về kỹ thuật,
chiến thuật, thể lực, tâm lý giúp VĐV
vững tin vào bản thân, sẵn sàng thi đấu.
VĐV có biểu hiện cụ thể sau:
+ VĐV tin tưởng tuyệt đối vào khả năng

chiến thắng.
+ Khả năng huy động năng lực dự trữ tối
đa của bản thân cho thi đấu.
+ Hưng phấn cảm xúc ở mức độ tối ưu
17

Cách khắc phục
- Đây là trạng thái biểu
hiện cảm xúc tốt, cần thiết
cho VĐV, do đó, cần tổ
chức tốt cơng tác huấn
luyện để có cơ sở thực tế
củng cố trạng thái này.


vào đúng thời điểm thi đấu. Độ ổn định
cảm xúc cao, xử lý thơng minh các tình
huống thi đấu.
Trạng thái - Sốt vận động là trạng thái biểu hiện sự
“ sốt vận rối loạn xuất hiện ở VĐV trước thi đấu,
động ”.
trong đó phản ánh mức độ cao sự xúc
cảm của hệ thần kinh, kèm theo sự nóng
giận. Trạng thái này biểu hiện như sau:
VĐV bồn chồn, hồi hộp, lo âu, tâm lý
không ổn định, không tập trung, phân
tán, lúc hy vọng, lúc thất vọng.
- Thời gian có thể từ một vài phút đến
một vài giờ thậm chí là cả ngày. Rối
loạn thể hiện mạnh nhất vào khoảng một

vài giờ trước thi đấu và ngay trước lúc
thi đấu.
- Nguyên nhân:
+ VĐV cịn q trẻ, cịn hạn chế thành
tích và kinh nghiệm nhưng được thi đấu
ở giải lớn, quan trọng.
+ Do gặp đối thủ quá mạnh, đã có danh
tiếng.
Trạng thái - VĐV thể hiện thái độ bàng quan, thờ ơ,
thờ ơ.
lãnh cảm, thả lỏng, xuống sức nhanh
chóng, mau mệt mỏi, thiếu tập trung,
khả năng phán đốn và giải quyết tình
huống chậm, dễ phạm lỗi thậm chí là lỗi
kỹ thuật dẫn đến giảm hiệu xuất thi đấu.
- Thời gian có thể kéo dài từ một vài
ngày thậm chí có thể kéo dài 1 vài
tháng.
- Nguyên nhân: do lượng vận động và
thi đấu cao, cơ quan nội tạng có bệnh, sử
dụng đồ uống có cồn, ga, chất kích
thích…

18

- Chuyển suy nghĩ của
VĐV sang một hướng
khác, không để VĐV quá
tập trung vào trận đấu sắp
diễn ra, làm VĐV suy nghĩ

quá nhiều về trận đấu, về
đối thủ. Cần tổ chức hoạt
động vận động nhỏ, đưa
VĐV ra xa khu vực thi
đấu.
- Xoa bóp, massage, xoa
vuốt nhẹ nhàng, chậm, đều
cơ bắp lớn như cơ lưng,
bụng, đùi, cẳng chân…
- Tổ chức họp đấu pháp,
toạ đàm, phân tích điểm
yếu của đối phương, giảm
tránh điểm mạnh của đối
phương.
- Đầu tiên cần tham khảo ý
kiến của bác sĩ thể thao.
- Ổn định các chu kỳ tập
luyện và thi đấu.
- Cho tập luyện theo chế
độ riêng biệt, khối lượng
vận động nhỏ.
- Chuyển sang tập môn thể
thao khác trong một vài
tuần.
- Các biện pháp khắc phục
trực tiếp trạng thái thờ ơ
trước thi đấu:
+ Giải thích động viên
kích thích điểm mạnh của
VĐV, đặt yêu cầu riêng về

mục tiêu phấn đấu.
+ Khởi động kỹ, xoa bóp
mạnh, cho thi đấu sớm.
+ Tập làm quen dần với
điều kiện thi đấu như thi
đấu thử, thi đấu tập với
nhiều đối tượng.


Trạng thái - Biểu hiện trạng thái này là VĐV đánh
tâm lý quá giá thấp mức độ phức tạp, khó khăn của
tự tin
trận đấu, cuộc thi sắp tới. Đồng thời
đánh giá quá cao năng lực của mình, đội
mình. VĐV quá tự tin vào thắng lợi một
cách dễ dàng, dẫn tới coi thường đối thủ.
- Trạng thái này có ảnh hưởng bất lợi
đến năng lực thi đấu, đến sự huy động
sức lực, trí tuệ vào thi đấu, do đó làm
giảm hiệu quả của trận đấu.
- Trạng thái này xuất hiện ở những VĐV
ít kinh nghiệm, kiêu căng, tự mãn dẫn
tới kết quả thường là thất bại.

+ Cho tham quan các giải
đấu, trận đấu quan trọng.
+ Điều hoà tâm lý theo
phương pháp tự kỷ ám thị.
Huấn luyện tâm lý thường
xuyên cho VĐV tập một

bài tập cơ bản để tự điều
chỉnh khắc phục trạng thái
thờ ơ.
- Xác định cho vận động
viên hiểu rõ tầm quan
trọng của trận đấu.
- Phân tích các ưu thế của
đối thủ và lường trước các
khả năng bất lợi của bản
thân.

- Đối với VĐV trẻ, trạng thái thi đấu phụ thuộc vào kết quả của trận đấu trước
đó.
+ Nếu thắng: VĐV dễ phấn khởi, vui mừng song cũng dễ làm xuất hiện tâm lý
say sưa, thổi phồng, tự mãn với chiến thắng.
+ Nếu thua: VĐV dễ xuất hiện tâm lý buồn chán, bi quan, mất lịng tin vào
chính mình.
- Để khắc phục các hạn chế của VĐV trẻ về tâm lý là cho họ cọ xát thật nhiều
giải, làm quen với môi trường thi đấu. HLV cần chú ý, theo dõi sát xao các biểu
hiện trạng thái tâm lý của VĐV đồng thời huấn luyện tâm lý chuyên môn, đặc biệt
để phục hồi dần và duy trì trạng thái tâm lý thăng bằng ở mức cần thiết.
2.4. Kết quả
- Đối với học sinh:
Trước khi áp dụng các biện pháp và bài tập nhằm nâng cao thành tích trong
bơi tự do 50m cho học sinh trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký, tơi đã kiểm tra và
thống kê thành tích tập luyện của các VĐV cụ thể ở bảng sau:
19


ST

T
1
2
3
4
5
6

HỌ TÊN HỌC SINH

GIỚI
TÍNH
Nguyễn Thị Ngọc Hà
Nữ
Phan Thị Mỹ Uyên
Nữ
Nguyễn Trần Lan Anh
Nữ
Lê Trần Bảo Long
Nam
Nguyễn Lê Bảo Nguyên Nam
Nguyễn Minh Trí
Nam

CỰ LY
50m tự do
50m tự do
50m tự do
50m tự do
50m tự do

50m tự do

SWOLF THÀNH
TÍCH
97
57”70
98
58”43
96
58”52
93
56”40
94
57”12
90
56”07

GHI
CHÚ

Sau khi nghiên cứu và qua q trình thực nghiệm tơi nhận thấy một số bài tập
nâng cao thành tích bơi tự do 50m cho học sinh tiểu học đạt được hiệu quả tốt.
Thành tích tăng trưởng đều đặn, học sinh tập luyện tích cực và ln nỗ lực hồn
thành bài tập. Học sinh hình thành thái độ và ý thức tập luyện tốt, nâng cao tinh
thần nỗ lực, thi đua lẫn nhau, hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Thành tích cụ
thể như sau:
ST
T
1
2

3
4
5
6

HỌ TÊN HỌC SINH

GIỚI
TÍN
H
Nguyễn Thị Ngọc Hà
Nữ
Phan Thị Mỹ Uyên
Nữ
Nguyễn Trần Lan Anh
Nữ
Lê Trần Bảo Long
Nam
Nguyễn Lê Bảo Nguyên Nam
Nguyễn Minh Trí
Nam

CỰ LY
50m tự do
50m tự do
50m tự do
50m tự do
50m tự do
50m tự do


SWOLF THÀNH
TÍCH
94
93
91
86
85
80

GHI
CHÚ

45”00
48”15
48”62
44”38
43”19
38”09

- Đối với giáo viên:
Bản thân tơi ln chủ động trong q trình huấn luyện thông qua kế hoạch
huấn luyện rất cụ thể và chi tiết đồng thời biết được tình hình tăng tiến thành tích
của vận động viên từ đó dễ dàng điều chỉnh khối lượng vận động phù hợp nhất.
Thông qua nghiên cứu lý cơ sở lý luận, tôi đã nắm rõ đặc điểm tâm, sinh lý
lứa tuổi của học sinh tiểu học, từ đó lựa chọn đưa ra bài tập với khối lượng vận
động phù hợp, đồng thời đặt ra yêu cầu, kết quả cần đạt đối với học sinh một cách
hợp lý, khơng giật cục từ đó các em tập luyện hăng say và đạt tăng trưởng thành
tích liên tục, bền vững.

20



III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Kỹ thuật bơi tự do 50m ngày càng hoàn thiện, được nghiên cứu đầy đủ và
chuyên sâu dẫn đến kỹ thuật ngày càng tối ưu hố. Ở lứa tuổi tiểu học, trình độ
giữa các vận động viên chênh lệch khá nhiều, do công tác đào tạo không đồng bộ
giữa các đơn vị, để giành được chiến thắng, VĐV phải tập luyện chuyên nghiệp
trong môi trường thuận lợi, bài tập tối ưu mang tính cá biệt, ngồi ra mỗi VĐV và
HLV phải ln nỗ lực, tập luyện với ý chí cao nhất và bền bỉ mỗi ngày. Trong bơi
tự do 50m, yếu tố sức bền tốc độ có vai trị hết sức quan trọng đến thành tích, VĐV
phải có sức mạnh yếm khí đồng thời phải duy trì sức mạnh yếm khí trong thời gian
khá dài, đây là tố chất thể lực mà hiếm VĐV nào có thể đáp ứng được nếu khơng
tập luyện bài bản và chăm chỉ, phải tập luyện lâu dài và có kế hoạch thì thành tích
thi đấu mới gia tăng.

21


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bản thân tôi thông qua đề tài đã nghiên cứu và tìm hiểu nhiều tài liệu về huấn
luyện bơi lội, từ đó giúp bản thân nâng cao kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn
huấn luyện bơi lội.
Các bài tập nhằm nâng cao thành tích trong bơi tự do 50m cho học sinh trường
Trung – Tiểu học Pétrus Ký giúp xây dựng được kế hoạch huấn luyện cụ thể và chi
tiết từ đó dễ dàng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển thành tích của học sinh một
cách chính xác và trực quan đồng thời xây dựng được hệ thống các bài tập đa dạng,
phong phú, kích thích học sinh hứng khởi tập luyện.
- Qua đề tài này tơi hy vọng nó sẽ là cơ sở, là động lực giúp cho bản thân có
thêm hiểu biết sâu sắc. Đồng thời góp phần giúp cho đồng nghiệp có thêm tài liệu
tham khảo để áp dụng vào huấn luyện nâng cao thành tích trong bơi lội cũng như

huấn luyện thể lực trong các môn thể thao khác.
- Trên đây là một số kinh nghiệm mà trong thời gian qua tôi đã thực hiện. Tuy
chưa phải hồn thiện, vẫn cịn nhiều thiếu sót cần bổ sung nhưng đây cũng là kết
quả mà bản thân tôi đã tìm tịi học hỏi để giúp nâng cao thành tích bơi tự do 50m
cho học sinh trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký. Rất mong được sự góp ý kiến của
đồng nghiệp và hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm để tôi rút kinh nghiệm cho
bản thân.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thủ Dầu Một, ngày 26 tháng 02 năm 2022
Người viết

Hồ Hữu Long

22


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề tài: “ Một số giải pháp dạy học theo nhóm đạt hiệu quả trong tiết Tin
học cho học sinh lớp Năm ” – Phạm Thị Hoài Thương.
2. Đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao thành tích trong huấn luyện bơi
nội dung 50m tự do ( trườn sấp ) cấp tiểu học ”. – Nguyễn Ngọc Tuyên.
3. Tìm tài liệu tham khảo trên các trang web
- />- />- .
- .

23


Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA BAN LÃNH ĐẠO
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
24



.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
25


×