lOMoARcPSD|11337861
HIẾN PHÁP NƯỚC Ngoài - abcd
Lý luận Nhà Nước và pháp luật (Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh)
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
HIẾN PHÁP NƯỚC NGOÀI
HP: Hiến pháp
CNLH: Chủ nghĩa lập hiến
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
Bài 1: LÝ LUẬN VỀ HIẾN PHÁP VÀ CƠ CHẾ BẢO HIẾN
I.
Lý luận về HP
1. Chủ nghĩa lập hiến
● Giải thích thuật ngữ CNLH:
Về mặt thuật ngữ CNLH là hệ thống lý thuyết, tư tưởng học thuyết dẫn đến sự
ra đời của HP ⇒ là nền tảng lý thuyết cơ sở lý luận dẫn đến sự ra đời nêu lên mục đích
vai trị của 1 bản HP → khi nói đến chủ nghĩa lập hiến → nghĩ ngay đến nước Pháp đc
xem là quê hương của CNLH, là nơi khai sáng với những tác giả, tác phẩm kinh điển
về lập hiến → Pháp mạnh về lý thuyết hàn lâm, học thuật về luật HP, còn phương diện
thực tiễn áp dụng các nhà lập hiến Mỹ đã vận dụng những tư tưởng về HP ở Pháp, đã
xây dựng thành công cho Mỹ một bản HP thành văn đầu tiên và đây là mẫu mực kinh
điển cho cả nhân loại làm HP, Mỹ được biết đến là nước vận dụng rất thành công lý
thuyết về HP của nước Pháp.
Khi nói đến HP, nói đến dân chủ, nói đến nhân quyền Vương quốc Anh có vị trí
xếp trước nước Pháp và Mỹ. Vì Vương quốc Anh là quê hương của Nghị viện, quê
hương của nội các, là đất nước đã sản sinh ra Đại nghị chế mà hiện nay 65 QG đã noi
theo. Bản HP của Đức năm 1949 được xem là đã khai sinh ra đại nghị chế nhưng các
nhà lập hiến Đức đã nhìn vào đại nghị chế ở nước Anh để viết ra bản HP 1949. Vì
Vương quốc Anh là QG có HP khơng thành văn chủ yếu là án lệ và tập tục chính trị.
Montesquieu và Rousseau, 2 học giả người Pháp khi viết 2 tác phẩm kinh điển là
“Khế ước xã hội” và “Tam quyền phân lập” cũng dựa trên quan sát nước Anh và lấy tổ
chức BMNN Anh làm nguồn cảm hứng viết nên các tác phẩm này. Các nhà lập hiến
của Mỹ lúc xây dựng chế định Tổng thống ở Mỹ cũng nhìn vào nữ hoàng và vương
triều của Anh và đem những yếu tố về vương triều Anh phiên dịch thành chế định
Tổng thống của Mỹ. Nước Anh là nguồn cảm hứng bất tận để các lý thuyết gia viết
nên các tác phẩm kinh điển và để các nhà lập hiến soi vào để viết thành các bản HP,
vd bản HP Mỹ 1947 do Madison viết ra, HP 1947 của Ý, HP Đức 1949 nhìn vào nước
Anh để phiên dịch thành. Với những ý nghĩa đó, khi nói đến HP cơng bằng mà nói
những tư tưởng, thực tiễn có cội nguồn từ Anh quốc
Quê hương cội nguồn của CNLH là Pháp. TK 18, kỷ nguyên khai sáng, tiền đề
tư tưởng cho CMTS ở Pháp và CNLH gắn liền với tên tuổi của 2 nhân vật vĩ đại với 2
tác phẩm kinh điển
a) Jean Jacques Rousseau (J.J Rousseau) với Khế ước xã hội: người Pháp TK
1
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
XVIII - kỷ nguyên khai sáng, là người quan trọng đặt nền tảng cho cách mạng
ở nước Pháp với tác phẩm kinh điển hợp đồng xã hội
Mở đầu tác phẩm này là 1 luận điểm rất nổi tiếng đc coi là kim chỉ nam, linh
hồn của tác phẩm: “Con người sinh ra vốn dĩ là tự do nhưng đâu đâu cũng tồn là
xiềng xích” → con người khi sinh ra đc đấng tạo hóa trao cho tự do nhưng con người
đặt ra quá nhiều ràng buộc như tôn giáo, đạo đức, luật lệ… Vì vậy mục đích của
quyển sách này để tháo gỡ những xiềng xích này trả con người về với tự do vốn có.
Cơng lao lớn nhất của Rousseau trg Khế ước xã hội là đã phá những quan điểm duy
tâm, thần bí về quyền lực nhà mà chế độ phong kiến đã tạo dựng nên (chế độ phong
kiến tạo nên học thuyết thần quyền, thiên mệnh về quyền lực nhà nước). Trong Khế
ước xã hội Rousseau cho rằng con người sinh ra vốn dĩ là tự và tạo hóa đã ban cho họ
những quyền tự do vốn có → pháp luật tự nhiên hay cịn gọi đó là lẽ công bằng chung
của cuộc sống, luật đời. Và để bảo vệ những quyền tự nhiên đó con người lập ra Nhà
nước, trao quyền lực cho NN, đóng thuế để ni các CQNN. Vì vậy các CQNN phải
nhận thức 1 cách sâu sắc rằng sứ mệnh chủ yếu và quan trọng nhất của họ là phải bảo
vệ nhân dân, phục vụ nhân dân. Rousseau cho rằng nếu có 1 NN nào đó ko đủ sức
phục vụ dân chúng thì người dân có quyền đánh đuổi NN đó và lập nên 1 nhà nước
mới. Rousseau cho rằng giữa người dân với nhà cầm quyền luôn tồn tại 1 bản khế
ước, hợp đồng mà đã là hợp đồng bên A là NN bên B là NN thì bằng bản hợp đồng
này người dân trao cho NN những quyền gì nghĩa vụ gì khoảng ko gian cho phép NN
điều hành quản lý; cơng dân có khoảng khơng gian là những quyền tự nhiên của con
người NN ko đc xâm phạm những quyền tự nhiên của cơng dân HP chính là bản hợp
đồng của NN với người dân.
=> Khởi nguồn của Rousseau từ pháp luật tự nhiên → sinh ra chủ quyền thuộc về
nhân dân → sinh ra Khế ước xã hội → đẻ ra HP.
Những tư tưởng của Rousseau trong Khế ước xã hội có sức ảnh hưởng rất lớn
lao đối với lịch sử tư tưởng của nhân loại nói chung và đối với vùng Âu châu trong
suốt 1 thời gian dài (từ TK XVII và trở nên cuồng nhiệt trong TK XVIII trở thành vũ
bão trong TK XIX đến TK XX những tư tưởng này mới dần được thay thế bằng
những lý thuyết mới). Biểu hiện rõ nét cho sự ảnh hưởng đối với tư tưởng của vùng
Châu Âu này là từ Khế ước xã hội mới dẫn đến Nghị viện tối cao có 3 lý do chính để
đề cao Nghị viện: 1) là công cụ trong tay giai cấp tư sản để lật đổ chế độ phong kiến;
2) là hình ảnh sống động chứng minh lý thuyết chủ quyền thuộc về nhân dân; 3) Châu
Âu thần tượng Rousseau mà trong Khế ước xã hội cơng khai dành tình cảm cho Nghị
viện Chính vì q đề cao Nghị viện nên dẫn đến những hệ quả: 1) nước Anh có HP ko
thành văn (vì người Anh đề cao, sùng bái Nghị viện); 2) cả vùng Châu Âu ko đặt ra
vấn đề bảo hiến (trước năm 1920 không đặt ra vấn đề bảo hiến vì Nghị viện tối cao);
3) cả Châu Âu đều chọn mơ hình chính thể Đại nghị chế đề cao Nghị viện khẳng định
tính trội của Nghị viện so với các nhánh quyền lực khác...
Lý thuyết Nghị viện tối cao chỉ thực sự thối trào chấm dứt thời kỳ hồng kim
của Nghị viện ở châu Âu vào nửa đầu TK 20 trên toàn thế giới bởi 2 nhân vật. Người
thứ nhất là Han Kensen, giáo sư luật hiến pháp và chính trị học người Áo là người vận
động cả Châu Âu từ bỏ tư tưởng Nghị viện tối cao chuyển sang lý thuyết HP tối cao
2
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
đặt nền tảng lý luận để dẫn đến sự ra đời của các TA HP với mục đích kiểm duyệt tính
hợp hiến các đạo luật do Nghị viện ban hành. Năm 1920 nước Áo bắt đầu thành lập
TA HP. Người thứ hai là Charles de Gaulle, Tổng thống đầu tiên trong nền Cộng hòa
thứ 5 bằng bản HP 1958 đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện tối
cao ở châu Âu. Toàn bộ tư tưởng của tác phẩm “Khế ước xã hội” được Tổng thống thứ
16 của nước Mỹ là Abraham Lincoln khái quát thành 8 chữ “nhà nước của dân, do
dân, vì dân” và cả TG xem đây là của chung, là văn minh nhân loại.
b) C.L Montesquieu với Tinh thần của pháp luật: nội dung của tác phẩm này
Montesquieu đã chỉ ra những tội ác của tập quyền phong kiến đã gây ra. Trên cơ sở đó
Montesquieu chủ trương phải có sự phân quyền. Tồn bộ học thuyết phân chia quyền
lực của Montesquieu có thể khái quát phân chia như sau:
QLNN (quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp) là của dân. Dân lập
ra Nghị viện trao quyền lập pháp, lập ra CP trao quyền hành pháp, lập ra Tòa án trao
quyền tư pháp. Với việc trao 3 loại quyền lực cho 3 cơ quan khác nhau tạo ra trạng
thái cân bằng cho các nhánh quyền lực. Từ cân bằng giữa các nhánh quyền lực
Montesquieu đã giải quyết được vấn nạn dùng quyền lực kiểm soát quyền lực bằng
các biểu hiện NV kiểm soát CP bằng quyền phê chuẩn nhân sự, phê chuẩn các quyết
sách hành pháp; CP thi hành PL và mọi quyết định hành pháp của CP đều phải được
NV phê chuẩn; ngược lại CP kiểm soát NV bằng quyền phủ quyết luật và giải tán NV
trước hạn quyền biểu hiện sự đối trọng và kiểm soát của CP đối với NV; trong mối
quan hệ giữa NV với TA, NV kiểm sốt TA thơng qua quyền phê chuẩn nhân sự tư
pháp, ngược lại TA kiểm soát ngược trở lại NV bằng quyền vơ hiệu hóa 1 đạo luật;
mối quan hệ giữa hành pháp và tư pháp được thể hiện bằng Tổng thống được quyền
3
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
bổ nhiệm các TP ngược lại tư pháp kiểm soát hành pháp bằng TA có quyền vơ hiệu
hóa các quyết định hành pháp có dấu hiệu vi hiến. → Dân lập ra 3 loại cơ quan và trao
3 loại quyền lực cho 3 loại cơ quan này để tránh tình trạng quyền lực tập trung vô hạn,
tuyệt đối vào 1 loại cơ quan. Bởi vì quyền lực tập trung càng tuyệt đối, càng vơ hạn
thì nguy cơ tha hóa càng tuyệt đối, tránh tình trạng thao túng quyền lực, việc phân
tách quyền lực cịn nhằm chun mơn hóa trong việc thực thi quyền lực. Mục đích thứ
2 của phân quyền theo Montesquieu là sự phân quyền tạo ra sự cân bằng giữa các
nhánh quyền lực, từ sự cân bằng đó dẫn đến sự kiểm soát chéo, đúng theo tinh thần
dùng quyền lực kiểm sốt quyền lực.
Nói tóm lại với mục đích bảo vệ quyền tự nhiên của con người trước nguy cơ
tùy tiện lạm quyền nguy cơ tha hóa của nhà cầm quyền mỗi 1 QG dân tộc có 1 bản HP
và trong bản HP phải ghi nhận 2 nội dung cơ bản sau: 1) Ghi nhận các quyền tự nhiên
của con người để thấy trách nhiệm của NN trong việc bảo vệ các quyền tự nhiên của
con người và đó là ranh giới cấm 1 lãnh địa cấm để các CQNN ko tùy tiện xâm phạm
các quyền đó; 2) Ghi nhận sự phân chia quyền lực để tạo ra sự cân bằng giữa các
nhánh quyền lực hướng đến mục đích kiểm sốt quyền lực → quyền lực NN bị kiểm
soát nhân quyền sẽ được bảo đảm, phân quyền suy cho cùng cũng vì mục đích nhân
quyền.
Với ý nghĩa đó HP chỉ ra đời tồn tại phát triển trong những xã hội dân chủ ra
đời trong xã hội gắn liền với cách mạng tư sản từ TK 17 trở về sau. Nước Anh và
nước Pháp đc biết đến như quê hương của chủ nghĩa lập hiến. Các nhà lập hiến của
Mỹ đã vận dụng thành công những tư tưởng này xây dựng dựng nên bản HP thành văn
đầu tiên của nhân loại HP Mỹ.
2. Sự ra đời xu hướng phát triển
a) Sự ra đời của bản HP Hoa Kỳ 1987 - HP thành văn đầu tiên của nhân loại
Nước Mỹ giành được độc lập năm 1776, 13 thuộc địa giành được độc lập khỏi
tay thuộc địa Anh, 1776 -1787 11 năm đầy khủng hoảng và khó khăn thách thức, 13
tiểu bang là 13 NN thu nhỏ khơng có sự gắn kết, rời rạc; phong trào dân sinh đấu
tranh nổ ra; nguy cơ nước Anh quay lại xâm lược rất cao → nhu cầu có tính chất sống
cịn đồn kết hợp thành 1 NN liên bang đủ mạnh được đặt ra. 13 tiểu bang bầu ra 55
đại biểu, đến bang Philadelphia tiến hành hội nghị. Hội nghị tập trung giải quyết 2 vấn
đề 1) thống nhất những điều khoản hợp bang hợp thành 1 NN liên bang; 2) xây dựng 1
bản HP cho tồn thể liên bang. Hội nghị Philadelphia cịn được gọi là hội nghị lập
hiến hay hội nghị lập quốc. Hội nghị kéo dài hơn 4 tháng 15/5/1787-17/9/1787 → hội
nghị này đã chọn Josh Washington chọn làm. Một trong những điểm được xem căn cơ
có nguy cơ khiến Hội nghị lập hiến thất bại là dung hòa được lợi ích giữa những bang
lớn với những bang nhỏ.
Để soạn thảo dự thảo HP liên bang HN lập hiến lập ra ban soạn thảo do ông
James Madison làm trưởng ban → sau 1 thời gian soạn thảo ban soạn thảo cho ra dự
thảo đầu tiên của HP Mỹ có tổng cộng 23 điều và bị phản đối tồn bộ. Vì vậy HN lập
hiến quyết định thành lập ban văn phong để biên tập lại 23 điều này → sau khi được
4
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
biên tập lại còn 7 điều: Điều 1 quy định quyền lập pháp sẽ trao cho NV, Điều 2 quy
định quyền hành pháp được trao cho Tổng thống, Điều 3 quyền tư pháp trao cho Tòa
án, Điều 4 quyền lực của các tiểu bang, Điều 5, 6, 7 quy định quá trình phê chuẩn,
hiệu lực và sửa đổi HP. Dự thảo HP (7 điều) này đã được 39/42 đại biểu ký tên đồng ý
với dự thảo HP → quá trình phê chuẩn HP ở các tiểu bang. Do 7 điều đầu tiên của dự
thảo HP ko đề cập đến nhân quyền cho nên các tiểu bang cương quyết không chịu phê
chuẩn → dưới sức ép của dư luận tiến bộ HP được thơng qua tu chính án thứ nhất (lần
sửa đổi bổ sung thứ nhất) ghi nhận 10 khoản liên tiếp về nhân quyền, HP đã đủ số
lượng các tiểu bang phê chuẩn và chính thức có hiệu lực. Ngày nay khi nói đến HP
gốc HP nguyên thủy của nước Mỹ phải bao gồm 2 văn kiện gồm 7 điều đầu tiên về tổ
chức BMNN và tu chính án thứ nhất về nhân quyền.
=> Ngay từ khi bản HP đầu tiên ra đời đã chứng minh cho 1 luận điểm rằng ở đâu ko
có nhân quyền ở đâu ko có phân quyền bất thành HP, HP được ví như 1 con chim đại
bàng trong bầu trời xanh vì 1 cánh của đại bàng hướng về nhân quyền cánh còn lại
hướng về phân quyền; cân bằng phân quyền và suy cho cùng phân quyền để bảo vệ
nhân quyền.
● Vì sao 7 điều đầu tiên ko quy định về nhân quyền?:
1) Các nhà lập hiến Mỹ cho rằng nhân quyền có nguồn gốc tự nhiên, vốn có, sợ
ngộ nhận nhân quyền có được là do HP quy định. Bản chất nhân quyền là phạm
trù luôn được, phát triển, mở rộng theo thời gian khơng thể liệt kê tồn bộ vấn
đề liên quan đến nhân quyền; dùng HP để quy định phạm trù ln ln được
mở rộng như nhân quyền thì HP phải thường xuyên thay đổi, đây là điều các
nhà lập hiến ko mong muốn bởi vì HP bị sửa đổi nhiều lần sẽ trở thành món đồ
chơi trong tay nhà cầm quyền. Vì vấn đề nguồn gốc và bản chất của nhân
quyền nên các nhà lập hiến cho rằng ko cần quy định trg HP mà chỉ cần một
bản tuyên ngôn tuyên bố “con người sinh ra được sống mưu cầu hạnh phúc”
còn cụ thể như thế nào tùy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhà nước phải thừa
nhận. Nhưng người dân Mỹ ko đồng ý, phải có giấy trắng mực đen, nhân quyền
phải được liệt kê trg HP, ghi nhận ý chí của dân chúng các nhà lập hiến Mỹ
phải thơng qua tu chính án thứ nhất liệt kê 10 điều khoản liên tiếp về vấn đề
nhân quyền. Vì phạm trù nhân quyền luôn phát triển và mở rộng dù liệt kê 10
khoản liên tiếp về vấn đề nhân quyền nhưng sau này khi viết chương nhân
quyền trong bất kỳ bản HP nào ln có 2 chú thích kèm theo đó là: tên chương
là “Nhân quyền cơ bản” - phải ln có chữ cơ bản, điều này có nghĩa là những
quyền được quy định trong HP chỉ là một số quyền cơ bản quan trọng của con
người ko liệt kê toàn bộ đầy đủ mọi quyền; kết thúc chương nhân quyền bao
giờ cũng có câu “Việc liệt kê các quyền con người kể trên ko phủ nhận làm hạ
thấp hay làm mất đi những quyền con người khác” bởi vì những quyền được
liệt kê chỉ là tương đối, cơ bản, việc liệt kê khơng có nghĩa phủ nhận coi nhẹ
các quyền khác mà vì giấy trắng mực đen làm đẹp lòng dân chúng.
2) Madison và các nhà lập hiến ở Mỹ cho rằng: trong phân quyền đã có nhân
quyền, phân quyền suy cho cùng là để bảo vệ nhân quyền → một bản HP được
coi là mẫu mực, được coi là tốt chỉ cần tập trung vào quy định tổ chức BMNN
5
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
làm sao phân chia nhiệm vụ quyền hạn giữa các nhánh quyền lực hợp lý, rõ
ràng, quyền lực được phân chia phải cân bằng tránh tình trạng tập trung vơ hạn
định. Một khi phân quyền rõ ràng tạo ra sự cân bằng thì sẽ tiến đến mục đích
cuối cùng là quyền lực sẽ bị kiểm sốt thì nhà cầm quyền sẽ ko bao giờ dám
hối lộ, tham nhũng, lạm quyền, sai quyền mà nhà cầm quyền chỉ biết chăm
chăm vào làm hết chức trách của mình phục vụ dân cho tốt và hạn chế tối đa
nguy cơ lạm quyền, sai quyền, hối lộ, tham nhũng. Nhà cầm quyền chỉ chăm
chăm phục vụ dân, ko dám lạm quyền, sai quyền thì điều đó chứng tỏ nhân
quyền đã được bảo đảm.
3) Xuất phát từ một nguyên nhân mang tính chính trị: CMTS ở Mỹ là cuộc
CMTS ko triệt để do giai cấp tư sản ở các bang miền Bắc liên kết với chủ nô ở
các bang miền Nam làm cách mạng cho nên CM thành công là do liên minh
giữa tư sản với chủ nô lãnh đạo, chế độ nô lệ vẫn cịn tồn tại sau CM. Cơng lao
và vai trị của Josh Washington chỉ là giành độc lập cho người Mỹ chưa thủ tiêu
được chế độ nơ lệ, xóa bỏ áp bức bóc lột. Vì chế độ nơ lệ vẫn cịn tồn tại nên
nhân quyền là một vấn đề rất nhạy cảm đối với chủ nô. Thời điểm năm 1776,
mở đầu tuyên ngôn độc lập Washington bắt đầu bằng chữ “men”, từ “men” đc
dịch ra là “những người đàn ông da trắng có tài sản sinh ra được những
quyền…”, tức là tuyên ngôn nhân quyền trong bối cảnh xã hội hội Mỹ lúc đó
chỉ dành cho những người đàn ơng da trắng có tài sản cịn phụ nữ và nơ lệ da
đen chưa đc hưởng nhân quyền. 10 khoản liên tiếp về nhân quyền trong tu
chính án thứ nhất của HP Mỹ chỉ dành cho những người đàn ông da trắng có tài
sản, phụ nữ và những người da đen chỉ đc hưởng nhân quyền 95 năm sau (từ
1962 trở đi). Bởi vì trong quá trình phát triển ở NN Mỹ, mâu thuẫn lợi ích kinh
tế giữa giai cấp tư sản miền Bắc với chủ nô ở miền Nam (g/c tư sản miền Bắc
mong muốn giải phóng nơ lệ tự do bán sức lao động cịn chủ nơ muốn kéo dài
chế độ nô lệ) kéo dài âm ỉ đến 95 năm sau, Abraham Lincoln lên làm Tổng
thống thứ 16 của nước Mỹ là người đã châm ngòi cho cuộc nội chiến Nam Bắc Mỹ, cuộc nội chiến kết thúc với sự thắng lợi của tư sản miền Bắc chế độ
nô lệ bị thủ tiêu, xóa bỏ về mặt pháp lý. Khi chế độ nơ lệ đã hồn tồn bị xóa
bỏ Lincoln ngẩng cao đầu nói với TG nc Mỹ kể từ đây 95 năm sau CMTS mới
thực sự của dân do dân vì dân. Chính vì đặc điểm tình hình chính trị nc Mỹ trg
giai đoạn đó, vì chế độ nơ lệ vẫn còn tồn tại nên vấn đề nhân quyền được hiểu
và được vận dụng một cách hạn chế phù hợp với bối cảnh chính trị nc Mỹ lúc
bấy giờ.
Tuy nhiên nếu bỏ qua 1 số chi tiết được coi là ko suôn sẻ vào thời điểm bản HP
Mỹ ra đời. Cho đến ngày nay, bản HP Mỹ vẫn được đánh giá là 1 bản HP sống và
được coi là 1 bản HP vừa cổ xưa vừa mẫu mực, kinh điển. Người ta coi HP Mỹ là bản
HP sống, để thấy đây là 1 bản HP sống động trg mọi hồn cảnh, trg mọi ko gian và
thời gian có thể tiếp cận dưới 2 góc độ sau đây:
-
Góc độ thứ nhất đối với dân tộc Mỹ, đối với nc Mỹ. Đối với nc Mỹ, bản HP này
sống động ở chỗ 300 năm 1 bản HP, bản HP này đã ra đời song hành phát triển
đã cường thịnh tự do dân chủ cùng với sự phát triển của NN Mỹ → Tóm lại
người Mỹ coi HP như một báu vật vì vậy HP Mỹ đã trở thành trung tâm điểm,
6
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
nền tảng pháp lý cho mọi cuộc tranh luận. Ở Mỹ mọi cuộc tranh luận dù là sự
tranh luận giữa ai đi chăng nữa, đó là sự tranh luận giữa Tổng thống với NV
hay sự tranh luận giữa 1 CQNN với dân chúng hay sự tranh luận giữa 2 công
dân với nhau thì mọi sự tranh luận đều hướng đến câu chuyện duy nhất cuối
cùng là văn bản chuẩn bị đc áp dụng dùng để giải quyết và hành động trg thực
tế đang đc tranh luận có hợp hiến hay ko. Yếu tố thứ 2 để HP Mỹ sống động là
lời giải thích HP của TA, HP chỉ quy định quyền hành pháp trao cho Tổng
thống nhưng nội hàm và phạm trù quyền hành pháp sẽ đc TA giải thích phù hợp
với thời gian và hoàn cảnh. Muốn HP sống động thì phải trao quyền giải thích
chính thức cho Tối cao pháp viện. Vì HP là 1 VB cơ đọng nên những lời giải
thích của CQ tư pháp sẽ làm cho bản HP trở nên sống động với thời gian.
- Góc độ thứ hai HP Mỹ sống động với các QG cịn lại của TG: HP Mỹ ln
ln đc coi là mẫu mực kinh điển, là nguồn cảm hứng cho phần còn lại của TG
viết HP, các bản HP của các QG cịn lại dù muốn hay ko, dù ít hay nhiều thì
đều tiếp thu và kế thừa tinh hoa của bản HP Mỹ. Những gì các nhà lập hiến Mỹ
nghĩ cách đây 300 năm đến nay vẫn còn nguyên giá trị và lịch sử lập hiến của
nhân loại đã chứng minh rằng bản HP nào càng gần gũi càng tiếp thu, càng kế
thừa bản HP Mỹ thì bản HP trở nên nhân văn, sống động và trường tồn. Còn
bản HP nào càng xa rời, quay lưng với HP Mỹ thì bản HP càng trở nên lạc hậu,
thất bại, ko tồn tại đc lâu.
b) Các giai đoạn phát triển và xu hướng phát triển của HP trong TG đương đại
● Các giai đoạn phát triển của HP tính từ 1787 cho đến nay thì lịch sử lập hiến
của nhân loại đã gần 300 năm và có thể chia thành 4 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1 (1787 - 1917): Từ ngày nhân loại có bản HP đầu tiên cho đến CM
tháng 10 Nga thành công, sự phát triển của HP trg gđ này có 2 đặc điểm chính:
1) phạm vi những QG có HP rất hạn chế, rất ít, là sản phẩm chỉ riêng có ở 1 số
nc; phạm vi 1 số QG trên TG có HP: ở C.Âu có 1 số nước có CMTS thành
cơng, C.Mỹ có 1 nước là Hoa Kỳ, C.Á chỉ có 1 nước Nhật Bản; 2) nội dung các
bản HP có 2 nội dung rất hẹp và có tính chất ngun thủy của 1 bản HP, đó là
nhân quyền đến đâu và phân quyền như thế nào để đảm bảo nhân quyền.
- Giai đoạn 2 (1917 - 1945): Từ ngày CM tháng 10 Nga thành công đến kết thúc
chiến tranh TG thứ 2: Với sự thắng lợi của CM tháng 10 Nga, bên cạnh HP tư
sản nhân loại biết đến 1 kiểu HP mới là HP XHCN, HP XHCN đầu tiên của
nhân loại là HP 1936 của Liên Xô, bản HP này gắn liền với tên tuổi của Salim
và là nguồn cảm hứng để Đông Âu, Cuba, Triều Tiên, Trung Quốc viết nên HP,
đặc biệt bản HP này là nguồn cảm hứng để VN viết nên bản HP 1959, HP
1980. So với HP tư sản HP XHCN có 3 điểm khác biệt lớn: 1) mở rộng phạm
vi điều chỉnh đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, XH; 2) dùng phạm trù quyền
cơng dân thay cho phạm trù quyền con người, HP các nc XHCN thừa nhận
những quyền con người nào đc NN thừa nhận, đứng ra bảo vệ thì những quyền
con người này mới chuyển hóa thành quyền cơng dân, ko thừa nhận phạm trù
quyền con người 1 cách chung chung; 3) dùng tập quyền XHCN thay cho phân
quyền tư sản, tập quyền XHCN đề cao, suy tôn QH, QH phải là 1 tập thể hành
động, các cơ quan khác là phái sinh từ QH cho nên QH có quyền lập ra, giám
sát, bãi miễn các CQ khác chứ ko có chiều ngược lại, QH là cao nhất.
- Giai đoạn 3 (1945 - 1990): Chứng kiến sự thắng lợi của phong trào giải phóng
7
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
-
dân tộc của các nước Á Phi và Mỹ Latinh vào những năm 1960 hàng loạt các
QG độc lập và dân chủ ra đời → các nc lần lượt ban hành các bản HP dân chủ
→ sự phát triển của HP mang tính tồn cầu, hàng loạt HP ra đời, HP ko còn là
sản phẩm của riêng một châu lục, của 1 QG nào nữa.
Giai đoạn 4 (1990 đến nay): từ lúc Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đến nay, sự
phát triển của HP có thể nhìn nhận dưới 2 góc độ
+ Góc độ 1: sau khi Liên Xơ và Đơng Âu sụp đổ thì các QG vẫn kiên định
theo con đường CNXH như TQ, VN, Cuba, Lào… vẫn tuyên bố mục
tiêu ko thay đổi nhưng các bản HP có những sự điều chỉnh thích ứng với
tình hình mới, tức là những bản HP của VN, TQ… từ sau năm 1990 đến
nay ko cịn rập khn theo HP 1936 của Liên Xơ mà có sự giao thoa,
trên nền tảng HP XHCN có sự tiếp thu kế thừa tinh hoa trg nền lập hiến
của nhân loại. Cụ thể đem những tinh hoa trg bản HP của Pháp, Mỹ trộn
lẫn với những đặc điểm còn phù hợp của HP XHCN để cho ra những
bản HP mới, vd: HP 1982 của TQ, HP 1992 và HP 2013 của VN là
những bản HP tiêu biểu cho thời kỳ đổi mới.
+ Góc độ 2 (1920 đến nay): các bản HP đc ban hành từ nửa đầu TK 20 cho
đến nay (trong vòng 100 năm trở lại đây) nhìn chung ln ln được
phát triển theo những xu hướng sau đây: 1) phạm trù nhân quyền luôn
được cập nhật, mở rộng tức là từ năm 1920 đến nay các bản HP luôn
được sửa đổi theo hướng cập nhật phạm trù nhân quyền luôn cập nhật
những vấn đề nhân quyền và những quyền con người trg thế hệ thứ 3
các quyền mới phát sinh (quyền của những người đồng tính, quyền
chuyển đổi giới tính, quyền bỏ án tử hình, quyền được chết, quyền được
hiến mơ hiến xác, quyền sống trg mơi trường trong lành…); 2) có xu
hướng tăng cường quyền hành pháp cho CP, các bản HP trg khoản 100
năm trở lại đây đều có tư tưởng xây dựng một CP mạnh, một Tổng
thống mạnh, một Thủ tướng mạnh đồng nghĩa là thời kỳ hoàng kim của
NV đã chấm dứt, tư tưởng xây dựng một NV mạnh đã trôi vào dĩ vãng;
3) đều hướng đến tự quản địa phương (là sự phân quyền triệt để nhất
giữa giữa trung ương với địa phương); 4) rất chú trọng phải có 1 cơ chế
bảo hiến hữu hiệu.
Vì sao lấy mốc 1920? Vì đây là thời điểm giáo sư luật HP và chính trị
học người Áo Han Kensen vận động cả vùng C.Âu thay đổi tư tưởng từ
NV tối cao sang HP tối cao bắt đầu thành lập TA HP để kiểm sốt tính
hợp hiến của 1 đạo luật do NV ban hành ở C.Âu và sau đó lan ra tồn
TG.
c) Chủ thể ban hành HP
Quyền lập hiến phải thuộc về nhân dân. Sự khác biệt căn bản giữa HP và thường luật
là: Thường luật là ý chí của nhà cầm quyền, cơng cụ trong tay NN quản lý dân; cịn
HP là ý chí của người dân, cơng cụ trong tay người dân để kiểm sốt NN. Vì vậy
quyền lập hiến phải thuộc về nhân dân. Để quyền lập hiến thuộc về nhân dân thì chỉ
có 2 cách:
8
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
-
Cách 1: Trưng cầu dân ý hiến pháp.
Cách 2: QG ko có điều kiện thực hiện trưng cầu dân ý thơng qua HP thì thơng
qua HP bằng con đường QH lập hiến và QH lập hiến tách bạch với QH lập
pháp. Trên TG người ta tối kỵ 1 QH vừa lập hiến vừa lập pháp. Nếu QG ko
trưng cầu dân ý mà chọn cách thứ 2 thì ko nên để cho QH vừa lập hiến vừa lập
pháp vì nếu để QH vừa lập hiến vừa lập pháp thì đã đặt QH, đặt NN cao hơn
HP và đặt thường luật ở 1 hệ cấp tương đương với HP → HP ko cịn tối cao →
ko thể nói đến dân chủ và pháp quyền.
d) Thủ tục sửa đổi bổ sung HP
Kinh nghiệm của các nước trên TG chỉ ra rằng thủ tục sửa đổi HP càng khó, càng
nhiêu khê, phức tạp càng tốt. Để tránh những nhà cầm quyền lợi dụng HP để tham
vọng quyền lực → trên TG hiện nay có 4 cách sửa HP được xếp theo độ khó tăng dần:
-
Cách 1: Giao cho cơ quan lập pháp thông thường vừa sửa HP vừa sửa thường
luật, vd: VN, Trung Quốc, Ấn độ giao cho cơ quan lập pháp thông thường sửa
đổi HP → bị xem là cách sửa đổi dễ dãi, hời hợt.
- Cách 2: Bầu cử xen kẽ bỏ phiếu 2 dòng, tiêu biểu ở Bỉ, Argentina. CQ lập pháp
đương nhiệm muốn sửa đổi HP thì chỉ lập ra 1 UB dự thảo, có dự thảo rồi thì
nó phải bị giải tán; sau đó người ta bầu ra 1 NV mới và dự thảo sẽ đc bỏ phiếu
thông qua với ít nhất ⅔ thành viên của mỗi viện (Thượng viện và Hạ viện)
đồng ý nghĩa là CQ có ý định sửa đổi HP với CQ bỏ phiếu quyết định HP là 2
CQ khác nhau.
- Cách 3: Thực hiện trg 1 quy trình rất phức tạp tại 1 NV có thể trưng cầu dân ý,
tiêu biểu Pháp, Chile. HP của Pháp 1958 quy định muốn sửa đổi HP phải đc ít
nhất ⅗ thành viên Hạ viện đồng ý, ít nhất ⅗ thành viên Thượng viện đồng ý
nếu ko đạt đc tỷ lệ này phải đem ra trưng cầu dân ý tồn thể nhân dân Pháp. Nc
Pháp đa đảng ko có đảng nổi trội tìm đc tỷ lệ ⅗ là ko tưởng, ở Pháp muốn sửa
HP hầu như đều phải trưng cầu dân ý.
- Cách 4: Trưng cầu dân ý, vd: Nhật Bản, Australia, Canada, Đan Mạch, Thụy
Sỹ, Thụy Điển muốn sửa 1 câu, 1 chữ 1 từ, 1 dấu chấm, 1 dấu phẩy nào trong
HP đều phải đem ra trưng cầu dân ý hoặc như Mỹ ko trưng cầu dân ý nhưng có
độ khó tương đương. Trưng cầu dân ý trình độ dân trí khơng đồng đều các nhà
cầm quyền có thể dùng các phương thức để thuyết phục.
e) Hiệu lực HP
HP sinh sau đẻ muộn nhưng phải được tôn vinh là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao
nhất. Hiệu lực pháp lý cao nhất được thể hiện ở 2 khía cạnh:
1) Tính tối cao của HP trong HTPL: Tất cả các VB khác phải phục tùng, phù hợp,
hướng dẫn thi hành HP, VB nào trái với HP là vơ hiệu hóa, đình chỉ bãi bỏ →
ngun tắc HP là luật mẹ, luật gốc, luật cơ bản, là xương sống của tồn bộ
HTPL
2) Tính tối cao của HP trg ĐSXH: Tất cả các chủ thể trg ĐSXH dù chủ thể đó là
ai, quyền lực tới đâu đều phải phục tùng và nghiêm chỉnh chấp hành HP. Đã là
1 XH dân chủ, 1 NN pháp quyền ko thể chấp nhận có một chủ thể nào đc đặt
cao hơn, đc đặt ngang hàng hay đặt ngồi sự kiểm sốt của HP → HP phải tối
9
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
thượng.
Vì sao HP có hiệu lực cao hơn pháp luật hình sự (thường luật)? Thứ nhất, HP ghi
nhận quyền con người vì ghi nhận quyền con người được coi là 1 loại luật của tự
nhiên còn thường luật là ý chí của NN do NN ban hành → luật của tự nhiên phải được
tôn trọng và đặt cao hơn thường luật do con người tạo ra. Thứ hai, HP là 1 VB ấn định
quyền lực nên không thể đặt ngang hàng với thường luật → nếu đặt ngang hàng thì
nhà cầm quyền biến HP như thường luật, thành 1 công cụ để quản lý dân như thường
luật.
f)
-
Phân loại HP
Căn cứ vào nội dung của các bản HP: HP cổ điển và HP hiện đại
Căn cứ vào chế độ chính trị: HP XHCN và HP tư bản
Căn cứ vào hình thức cấu trúc: HP liên bang và HP tiểu bang
Căn cứ vào hình thức thể hiện: HP thành văn và HP ko thành văn, tiêu biểu cho
HP ko thành văn là Anh quốc vì có rất nhiều tập tục mang tính chính trị.
Vì sao nước Anh có HP ko thành văn:
-
-
Tơn sùng lý thuyết Nghị viện tối cao nên ko cần có HP, NV có thể làm tất cả
mọi thứ ngoại trừ việc biến đàn ông thành đàn bà.
Kinh nghiệm của các nc trên TG chỉ ra rằng muốn có 1 bản HP thành văn thì
lịch sử QG đó phải có những sự kiện lớn lao, dữ dội, chấn động còn lịch sử
Anh quốc êm ái, nhẹ nhàng, ko có nhiều biến động. Lịch sử phát triển nền dân
chủ của nước Anh đã có mầm mống từ TK XIII, nó đã phát triển êm dịu từ đó
đến nay trải qua 800 năm. Trg suốt 800 năm đó cơng bằng mà nói vào năm
1653 (tức TK XVII) nước Anh đã 1 có sự kiện khá chấn động là CMTS Anh nổ
ra Cromwell đã lãnh đạo đội quân của NV lật đổ chế độ pk ở Anh quốc (đem
vua Charles lên đoạn đầu đài). Sau CMTS Anh, Cromwell thiết lập nền Cộng
hòa và dự định viết bản HP thành văn đầu tiên cho nc Anh. Nhưng người dân
Anh bảo thủ, nhung nhớ vương triều và g/c tư sản nhận ra mình ko có kinh
nghiệm và chưa đủ sức quản lý đất nc nên g/c tư sản thỏa hiệp với g/c pk dựng
nên 1 vương triều bên cạnh NV, nền quân chủ đc thiết lập lại → kết thúc CMTS
nền quân chủ đc thiết lập lại. Đến TK XVIII-XIX khi g/c tư sản mạnh lên, NV
tước bỏ dần dần quyền lực, đến TK XX vương triều chỉ cịn lại vẻ bên ngồi, sự
chuyển giao quyền lực diễn ra một cách từ từ, êm dịu.
Tâm lý, văn hóa của người dân: bảo thủ và hồi cổ → cơ sở cho các tập tục
chính trị hình thành. Các tập tục chính trị là một phần của HP ko thành văn
của nước Anh.
Vị trí địa lý: là hòn đảo 4 bề tiếp giáp đại dương.
II. Cơ chế bảo hiến: Xem lại GSHP
Bài 2: ĐẢNG CHÍNH TRỊ VÀ CHẾ ĐỘ BẦU CỬ TRONG TG
ĐƯƠNG ĐẠI
I.
Đảng chính trị
10
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
1. Đặc điểm của Đảng chính trị
- Nguồn gốc:
+ Về mặt chính trị, đảng chính trị theo nghĩa hiện đại chỉ có trong xã hội
dân chủ bởi vì trong xã hội dân chủ mới có tự do biểu đạt, tự do lập hội,
tự do biểu tình,... → có những tự do này thì mới có đảng chính trị.
+ Mỗi một đảng chính trị bao giờ cũng có một tun ngơn, cương lĩnh và
một đường hướng chính trị rất riêng, rõ ràng, cơng khai. Đường hướng
chính trị của mỗi đảng được thể hiện rất rõ nét thể hiện ở chỗ: 1) Trong
tuyên ngôn, điều lệ, cương lĩnh của đảng; 2) Trong chương trình vận
động tranh cử của đảng.
+ Cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và kỷ luật đảng rất được đề cao: trung thành
với đường lối chủ trương đó.
+ Đảng chính trị muốn tồn tại được thì cần phải nhận được sự ủng hộ của
nhân dân bởi vì chính lá phiếu của người dân mới quyết định được vị thế
cầm quyền hay khơng, đảng nắm được NN thì mới thực hiện được
đường lối nghị quyết lý tưởng của đảng.
+ Mỗi đảng chính trị ln có những tập đồn tư bản đứng đằng sau tài trợ
duy trì hoạt động của đảng.
+ Mỗi đảng chính trị đều phải có mục đích chính quyền: đưa người của
đảng tham gia vào việc giành giữ sử dụng quyền lực NN. → Đặc điểm
quan trọng nhất. Thông thường đa số các nước trên TG đều đặt tên tổ
chức chính trị được thành lập đó là “Đảng” nhưng vẫn có những ngoại
lệ sau đây:
● Có những tổ chức được lập ra ko đc gọi là đảng nhưng nếu có
mục đích chính quyền thì tổ chức chính trị đó vẫn là đảng chính
trị, vd: Nga 1993 (Liên Xơ Đơng Âu sụp đổ) thành lập tổ chức
quả táo.
● Có những tổ chức gọi là đảng nhưng nếu khơng có mục đích
chính quyền thì tổ chức đó được xem là tổ chức xã hội, vd: Italia
1970 thành lập đảng tình dục được lập ra chia sẻ.
2. Mối quan hệ giữa đảng chính trị với HP và pháp luật
- Trước chiến tranh TG lần thứ 2 đa số các nước trên TG đều có quan niệm rằng
đảng chính trị là câu chuyện nội bộ bên trong của một tổ chức cho nên chỉ cần
nghị quyết điều lệ của đảng điều chỉnh là đủ mà ko cần dùng đến HP và luật.
Nhân loại chỉ thật sự quan tâm đến việc dùng HP và luật để tác động, điều
chỉnh đảng chính trị từ sau chiến tranh TG thứ 2 vì 2 lý do:
+ Rút kinh nghiệm từ sự độc tài phát xít của Đảng Hitler
+ Từ sau chiến tranh TG thứ 2 đến nay các tư tưởng tự do ngôn luận, tự do
biểu đạt, tự do tư tưởng tự do lập hội tự, do báo chí … được phát triển
rất mạnh mẽ trên tồn cầu → rất nhiều đảng chính trị ra đời → vì nhiều
đảng ra đời cho nên TG nhận thấy rằng cần phải dùng HP và luật để điều
chỉnh.
- Kinh nghiệm các nước trên TG hiện nay: vấn đề đảng chính trị phải được điều
chỉnh bởi cả 2 thứ
1) Điều lệ đảng: điều chỉnh cơ cấu tổ chức nội bộ bên trong đảng đó
2) HP và luật điều chỉnh hoạt động của đảng, mối quan hệ của đảng với
11
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
những thiết chế khác trong xã hội.
Ví dụ:
1) Nước Đức: HP CHLB Đức quy định tất cả đảng chính trị phải hoạt động trong
khuôn khổ của HP và pháp luật; phải công khai, minh bạch nguồn gốc tài sản.
Bất kỳ đảng chính trị nào đi có tư tưởng đi ngược lại mục đích của NN liên
bang thì sẽ bị cơ quan bảo hiến .
2) HP và PL Mỹ quy định: các đảng chính trị ko bao giờ được nhận tiền ủng hộ tài
trợ có nguồn gốc từ nước ngồi và kê khai, minh bạch tài sản
3. Phân loại đảng chính trị
Nhìn chung trên TG hiện nay có 3 hệ thống đảng chính trị
a) Các QG có hệ thống đa đảng
Các QG có hệ thống đa đảng là ở QG tồn tại nhiều đảng phái chính trị khác
nhau (> 3 đảng trở lên) và cơ hội giành giữ sử dụng quyền lực của các đảng chính trị ở
QG đó là ngang nhau, như nhau (nếu QG đó có nhiều đảng cùng tồn tại nhưng việc
giành giữ sử dụng QLNN được thực hiện bởi 1 đảng chính trị trên thực tế → vẫn bị
xếp là QG có 1 đảng). Về phần mình, những QG có hệ thống đa đảng được chia làm 2
dạng nhỏ:
-
Dạng 1: Đa đảng có đảng nổi trội nghĩa là QG đó ln có 1 đảng chiếm được
ưu thế (chiếm được quá nửa số ghế trong NV và tự mình đứng ra thành lập
Chính phủ, Chủ tịch đảng đó trở thành Thủ tướng và tất cả Bộ trưởng đều là
người cùng đảng). Vd: Nhật Bản đảng ưu thế là đảng LDP (Đảng dân chủ tự
do) và Singapore → rất may mắn, vinh dự cho Thủ tướng.
- Dạng 2: Đa đảng ko có đảng nổi trội nghĩa là QG đó ko có Đảng nào chiếm ưu
thế (ko chiếm đc quá nửa số ghế trg nghị trường) cho nên Đảng chiếm đc số
ghế cao nhất đc quyền đứng ra tìm kiếm liên minh → Chính phủ được thành
lập dựa trên liên minh giữa các đảng chính trị → đặc điểm Thủ tướng là người
của 1 đảng, Phó Thủ tướng là người của đảng khác, các Bộ trưởng trong Chính
phủ là người của đảng khác → bất hạnh cho Thủ tướng vì Thủ tướng nhìn về
một hướng, Phó thủ tướng nhìn một hướng khác, các Bộ trưởng có ý thức hệ
khác (các đảng có ý thức hệ khác nhau) → tạo ra một hiện tượng là “sống
chung chính trị, đồng sàng dị mộng, liên minh bấp bênh dễ vỡ”. Vd: Đức,
Pháp, Ấn Độ, Áo, Hungary.
b) Hệ thống lưỡng đảng
Ở QG đó việc thực hiện QLNN luôn luôn được thực hiện luân phiên bởi 2
đảng. Một khi đảng này chiếm được đa số phiếu (ghế) ở vị thế đảng cầm quyền, đảng
thiểu số sẽ ở vị thế đối lập, cho đến những nhiệm kỳ sau thì tình thế có thể ngược lại
→ việc thực hiện QLNN chỉ được thực hiện bởi 1 trong 2 đảng đó. Vd: Mỹ có 2 đảng
luân phiên là Đảng Cộng hòa và Đảng dân chủ; Anh QLNN được thực hiện bởi Công
đảng hoặc đảng Bảo thủ. Lưu ý: ở những QG theo cơ chế lưỡng đảng vẫn có cơ hội,
khả năng cho sự tồn tại của đảng thứ 3 nhưng ko ảnh hưởng đến việc 2 đảng luân
phiên thực hiện QLNN.
12
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
c) Hệ thống một đảng
Việc thực hiện QLNN chỉ được thực hiện bởi 1 đảng do lịch sử, tương quan
chính trị chỉ có 1 đảng chính trị đủ mạnh được đặt dưới sự quản lý của 1 đảng. Vd:
Trung Quốc, Việt Nam, Cuba.
4. Vai trị của các đảng chính trị
Trong XH hiện đại đảng chính trị có 1 vai trị cực kỳ quan trọng trong việc
thành lập ra các CQNN, tác động chi phối đến việc tổ chức và hoạt động của các
CQNN, đặc biệt đảng chính trị có thể làm biến dạng các đại chính thể → nghiên cứu ở
bài 3.
II.
Chế độ bầu cử
1. Khái niệm và ý nghĩa
a) Khái niệm:
Bầu cử được xem là cách thức, trình tự, thủ tục được thực hiện bởi con
người những chủ thể đạt được những điều kiện nhất định (thường là độ tuổi) để
lập ra các cơ quan, chức danh trong BMNN. Đối với luật HP nước ngồi người
ta ln có sự phân biệt 2 thuật ngữ bầu cử và bầu tín nhiệm. Bầu là số ứng cử
viên luôn nhiều hơn số người cần bầu. Bầu tín nhiệm là bầu cho 1 chức danh đã
được giới thiệu, ấn định trước. Nhìn chung trong TG đương đại ngày nay có
những chức danh, cơ quan sau đây được hình thành theo cách dân bầu trực tiếp:
-
Nghị viện (Quốc hội): Ở những QG tổ chức theo mơ hình đơn viện thì
Nghị viện sẽ do dân trực tiếp bầu. Còn ở QG nào tổ chức theo mơ hình
lưỡng viện thì 100% hạ viện do dân trực tiếp bầu, cịn thượng viện có 6
cách thành lập khác nhau nhưng trong 6 cách chỉ có 3 cách thượng viện
do dân trực tiếp bầu: 1) Thượng viện của Mỹ; 2) Thượng viện Nhật Bản;
3) Thượng viện Ba Lan (trong 3 thượng viện dân trực tiếp bầu thì chỉ có
Thượng viện Mỹ và Nhật Bản mới có thực quyền)
- Nguyên thủ QG do dân trựực tiếp bầu → nguyên thủ QG của 42
QG theo chính thể Cộng hịa Tổng thống và 54 QG theo chính
thể Cộng hịa hỗn hợựp do dân trựực tiếp bầu
- Hội đồng tự quản địa phương ở các nước do dân trực tiếp bầu, tỉnh
trưởng, thị trưởng (người đứng đầu địa phương)
b) Ý nghĩa của bầu cử:
- Đối với các CQNN: bầu cử được xem là cách thức văn minh nhất để
thành lập nên các CQNN → dễ được TG công nhận.
- Đối với công dân: Một quyền chính trị quan trọng nhất của mỗi cơng
dân trong XH dân chủ và phản ánh rất rõ QLNN thuộc về nhân dân.
2. Cần phân biệt bầu cử với trưng cầu dân ý
Đều là những cách thức thực hiện quyền lực trực tiếp của người dân nhưng
nhìn chung 2 hiện này có 3 điểm giống và 4 điểm khác cần phân biệt:
13
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
●
●
-
Điểm giống:
Đều là dân chủ trực tiếp
Đều được tiến hành bằng bỏ phiếu kín
Chủ thể nào có quyền đi bầu cử thì sẽ đủ điều kiện đi bỏ phiếu trưng cầu dân ý
Điểm khác:
Bầu cử là chọn con người vào BMNN còn trưng cầu dân ý là chọn vấn đề để
giải quyết.
- Bầu cử tiến hành một cách đều đặn thường xuyên định kỳ còn trưng cầu dân ý
khi nào có vấn đề cần giải quyết thì mới tổ chức trưng cầu.
- Để tiến hành bầu cử thì chia thành nhiều đơn vị bầu cử, mỗi đơn vị có một
danh sách cử tri, danh sách ứng cử viên riêng còn trưng cầu dân ý là trưng cầu
toàn bộ QG.
- Bầu cử có nhiều cách tính kết quả bầu cử cịn trưng cầu dân ý duy nhất là quá
bán.
3. Phương pháp xác định kết quả bầu cử trong TG đương đại
Trong TG đương đại ngày nay nhìn chung để tính kết quả bầu cử có 2 phương pháp:
a) Phương pháp đa số: thường dùng để xác định kết quả bầu cử trong những cuộc
bầu cử mà đã có những ứng cử viên cụ thể thường được dùng trong những cuộc
bầu cử Tổng thống, Thống đốc của bang. Về phần mình thì phương pháp đa số
được chia thành 2 dạng nhỏ:
● Dạng 1 đa số tương đối: người trúng cử chỉ cần thu được nhiều phiếu
hơn các ứng cử viên khác mà khơng địi hỏi phải được q nửa số phiếu
hợp lệ. Hiện nay được áp dụng trong các cuộc bầu cử của các QG châu
Mỹ. Ưu điểm kết quả bầu cử ln được xác định ngay khơng cần bầu
vịng 2. Nhược điểm người trúng cử không đại diện cho quá nửa dân
chúng → chiến thắng khơng thuyết phục → khơng có tự tin.
● Dạng 2 đa số tuyệt đối: người trúng cử phải được quá nửa số phiếu hợp
lệ và nhiều phiếu hơn các ứng cử viên khác. Hầu như được áp dụng ở
các nước châu Âu, châu Á. QG. Ưu điểm người trúng cử luôn đại diện
cho số đông nên rất tự tin. Nhược điểm kết quả bầu cử không phải lúc
nào cũng xác định được ngay nên phải bầu vòng 2, mất thời gian và tốn
kém. Tuy nhiên khi bầu vịng 2 có nguy cơ vỡ trận. Vì vậy để có thể tập
trung phiếu và kết quả xác định được ở vịng 2 thì các QG trên TG đều
quy định chỉ có 2 ứng cử viên được cao phiếu nhất ở vòng 1 mới được
tiếp tục chạy đua ở vòng 2 (bầu cử Tổng thống ở Nga) hoặc các ứng cử
viên phải đạt được tỷ lệ phiếu ở vòng 1 thì mới được tiếp tục chạy đua ở
vịng 2 (bầu cử Hạ viện Pháp, các Đảng đưa các ứng cử viên ra tranh cử
thoải mái, chỉ ứng cử viên đạt được 12,5% trở lên thì mới được chạy đua
vịng 2).
● Ví dụ ứng cử viên A 45% phiếu, B 30% phiếu, C 25% phiếu
b) Đại diện tỷ lệ: phương pháp này dùng để chia ghế trong Nghị viện và thường
được áp dụng trong trường hợp cử tri không bỏ phiếu cho 1 ứng cử viên cụ thể
mà chỉ bỏ phiếu cho Đảng cử tri ủng hộ.
● Ví dụ: Tại 1 đơn vị bầu cử bầu 8 ghế nghị sĩ và có 5 Đảng chính trị ra ứng cử
và kết quả kiểm phiếu như sau: Đảng A thu đc 126k phiếu hợp lệ, Đảng B thu
14
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
được 94k phiếu hợp lệ, Đảng C được 88k phiếu hợp lệ, Đảng D 65k phiếu hợp
lệ, Đảng E thu được 27k phiếu hợp lệ, giả định 1 lá phiếu của cử tri được coi là
hợp lệ khi bỏ cho 1 Đảng duy nhất họ ủng hộ.
● Trên TG hiện nay có 3 cách chia khác nhau:
- Cách 1: luật sư người Anh Thomas Hare đưa ra vào năm 1885, hiện nay đang
đc áp dụng ở 1 số nước châu Âu (Áo, Hungary, Bungary, Cộng hòa Séc…)
+ Phương pháp chia: Bước 1 phải xác định định mức bầu cử, được xác
định như sau lấy tổng tất cả phiếu hợp lệ các Đảng thu được chia cho số
ghế ở đơn vị bầu cử. Bước 2 lấy số phiếu hợp lệ mỗi Đảng thu được chia
cho định mức bầu cử (chỉ chia đến phần nguyên số dư để qua 1 bên).
Bước 3 số ghế còn lại chưa chia sẽ được ấn định theo bảng số dư từ lớn
đến nhỏ.
=> Áp dụng chia:
Bước 1: Xác định định mức bầu cử: 126k + 94k + 88k + 65k + 27k =
400k/8 ghế = 50k
Bước 2: Đảng A được 126k phiếu/50k = phần nguyên 2 phần dư 26k;
Đảng B được 94k/50k = 1 dư 44k; Đảng C được 88k phiếu/50k = 1 dư
38k; Đảng D được 65k phiếu/50k = 1 dư 15k, Đảng E được 27k
phiếu/50k = 0 dư 27k. Đảng A 2 ghế, Đảng B 1 ghế, Đảng C, 1 ghế,
Đảng D 1, Đảng E 0 ghế → phần nguyên cho thấy đã chia được 5 ghế.
Bước 3: Như vậy còn 3 ghế chưa chia, nhìn vào bảng số dư lấy 3 số dư
lớn nhất từ lớn đến nhỏ (44k thuộc Đảng B, 38k thuộc Đảng C, 27k
thuộc Đảng E). Kết luận Đảng A 2 ghế, Đảng B 2 ghế, Đảng C 2 ghế,
Đảng D 1 ghế, Đảng E 1 ghế.
-
Cách 2: Giáo sư người Bỉ tên Victor D’ Hondt đưa ra vào năm 1882 cách này
hiện nay áp dụng khá phổ biến châu Âu, châu Á, châu Mỹ.
+ Phương pháp chia: chủ trương lập bảng chia và lấy số phiếu hợp lệ mỗi
Đảng thu được lập 1 bảng chia theo đó lấy số phiếu hợp lệ lần lượt chia
cho các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6…. Số ghế mỗi Đảng thu được tương
ứng với các thương số trong bảng chia từ lớn đến nhỏ.
=> Áp dụng chia: Đơn vị này được chia cho 8 ghế nên lấy 8 thương số
lớn nhất trong bảng chia.
Chia cho
Đảng A 126k
Đảng B 94k Đảng C 88k Đảng D 65k Đảng E 27k
1
126k
94k
88k
65k
27k
2
63k
47k
44k
32,5k
13,5k
3
42k
31,3k
29,3k
21,7k
9k
15
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
4
31,5k
18,8k
22k
16,25k
6,75k
Kết luận Đảng A 3 ghế, Đảng B 2 ghế, Đảng C 2 ghế, Đảng D 1 ghế, Đảng E 0 ghế.
[Chia cho bao nhiêu là đủ? Chia cho tới khi nào thương số có được bằng hoặc nhỏ hơn
số phiếu Đảng chiếm được số ghế ít nhất chia cho 1].
-
Cách 3: thực chất là sự tổng hợp từ 2 cách trên
+ Phương pháp chia: Bước 1 xác định định mức bầu cử, Bước 2 lấy số
phiếu hợp lệ mỗi Đảng thu được chia cho định mức bầu cử chia tới phần
nguyên, Bước 3 số ghế còn lại chưa chia sẽ được chia như sau:
Giả sử ghế đó Đảng nào cũng nhận được sau đó lấy số phiếu hợp lệ mỗi
Đảng thu được chia cho tổng số ghế mà Đảng đó được chia → thương
số lớn nhất thuộc về Đảng nào thì ghế đó sẽ thuộc về Đảng đó. Các ghế
còn lại cũng được chia tương tư cho đến hết
=> Bước 1: định mức bầu cử = 50k,
Bước 2: Đảng A 126k/50k = 2 → Đảng A được 2 ghế, Đảng B 94k/50k
= 1 → Đảng B được 1 ghế, Đảng C 88k/50k = 1 → Đảng C được 1 ghế,
Đảng D 65k/50k = 1 → Đảng D được 1 ghế, Đảng E 27k/50k = 0 →
chưa được ghế nào.
Tới đây đã chia được 5 ghế (A, B, C, D 1 ghế), còn 3 ghế sẽ được chia
theo Bước 3:
* Chia ghế thứ 6: Giả sử Đảng nào cũng được ghế thứ 6 này vì vậy:
Đảng A được 126k phiếu/(2 ghế + 1 ghế giả định) = 42k
Đảng B được 94k phiếu/(1 ghế + 1 ghế giả định) = 47k
Đảng C được 88k phiếu/(1 ghế + 1 ghế giả định) = 44k
Đảng D được 65k phiếu/(1 ghế + 1 ghế giả định) = 32,5k
Đảng E được 27k phiếu/(0 ghế + 1 ghế giả định) = 27k
→ Thưươưng sốố lớưn nhấốt là 47k Đảng B được ghế thứ 6
* Chia ghế thứ 7: Giả sử Đảng nào cũng được ghế thứ 7 kết quả như
sau:
Đảng A được 126k phiếu/(2 ghế + 1 ghế giả định) = 42k
Đảng B được 94k phiếu/(2 ghế + 1 ghế giả định) = 31.3k
Đảng C được 88k phiếu/(1 ghế + 1 ghế giả định) = 44k
16
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
Đảng D được 65k phiếu/(1 ghế + 1 ghế giả định) = 32.5k
Đảng E được 27k phiếu/(0 ghế + 1 ghế giả định) = 27k
→ Thưươưng sốố lớưn nhấốt là 44k Đảng C được ghế thứ 7
* Chia ghế thứ 8: Giả sử Đảng nào cũng được ghế thứ 7 kết quả như
sau:
Đảng A được 126k phiếu/(2 ghế + 1 ghế giả định) = 42k
Đảng B được 94k phiếu/(2 ghế + 1 ghế giả định) = 31.3k
Đảng C được 88k phiếu/(2 ghế + 1 ghế giả định) = 29.3
Đảng D được 65k phiếu/(1 ghế + 1 ghế giả định) = 32,5k
Đảng E được 27k phiếu/(0 ghế + 1 ghế giả định) = 27k
→ Thưươưng sốố lớưn nhấốt là 42k Đảng A được ghế thứ 8
=> Với kết quả này, chung cuộc Đảng A 3 ghế, Đảng B 2 ghế, Đảng C 2
ghế, Đảng D 1 ghế, Đảng E 0 ghế.
III.
Chế độ bầu cử Tổng thống Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
1. Nhìn chung 1 cuộc bầu cử Tổng thống ở Mỹ trải qua 3 giai đoạn chính:
a) Giai đoạn 1: ở Mỹ theo cơ chế lưỡng Đảng (Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa)
lựa chọn ứng cử viên đại diện đứng ra tranh cử → cuộc đấu tranh mang tính
nội bộ của Đảng. Nhìn chung 1 ứng cử viên muốn ra tranh cử phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau: 1) phải có quốc tịch Mỹ, quốc tịch Mỹ có quốc tịch gốc, quốc
tịch tự nhiên → đảm bảo an ninh QG, địi hỏi người ứng cử Tổng thống có mức
độ gắn bó, trung thành; 2) đạt độ tuổi từ 35 tuổi trở lên; 3) định cư ở nước Mỹ
liên tục ít nhất 14 năm; 4) khi được chọn đại diện cho Đảng của mình ra tranh
cử Tổng thống Mỹ thì phải chọn ln Phó Tổng thống Mỹ là ai → liên minh
tranh cử nhưng lưu ý ứng cử viên Phó Tổng thống Mỹ phải là công dân của tiểu
bang khác với ứng cử viên Tổng thống.
Nhìn chung giai đoạn này là câu chuyện nội bộ của 1 Đảng và được điều chỉnh
bởi điều lệ của Đảng. Hiện nay ở Mỹ có 2 Đảng chính trị lớn. Thứ nhất, Đảng
Cộng hịa, nổi tiếng có các ứng cử viên có quan điểm chính trị cứng rắn, cực
đoạn “nước Mỹ là trên hết”, tự tơn đề cao dân tộc. Đảng Cộng hịa được hậu
thuẫn bởi là những tập đồn tư bản năng lượng khí đốt, dầu mỏ. Thứ hai, Đảng
dân chủ, có tư tưởng ôn hòa hơn, tư tưởng đại đồng cùng phát triển với những
dân tộc tiến bộ. Trong lịch sử có những lựa chọn chính sách tương đối cởi mở;
ví dụ: từng chọn Obama người da đen ra ứng cử Tổng thống, chọn phụ nữ ra
ứng cử viên Tổng thống, Joe Biden ứng cử viên Tổng thống dù đã lớn tuổi. Tập
đoàn hậu thuẫn cho Đảng dân chủ là những tập đoàn tư bản có liên quan đến
bất động sản và sản xuất vũ khí.
17
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
Nhìn chung để có thể trở thành ứng cử viên đại diện cho Đảng của mình ra
tranh cử Tổng thống Mỹ ứng cử viên đó phải đi về từng tiểu bang để thuyết
phục Đảng viên của Đảng mình ủng hộ tranh cử → sau đó cuộc bầu cử Tổng
thống Mỹ nhìn chung diễn ra 4 năm 1 lần và sẽ diễn ra vào những năm theo
lịch phương Đông là Thân, Tý, Thìn → cuộc bầu cử Tổng thống chính thức vào
những tháng 11 dương lịch của những năm đó. Trước đó 4 tháng (chậm nhất là
tháng 7 dương lịch) phải tổ chức đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Kết thúc
đại hội Đảng ứng cử viên nào thu được nhiều phiếu ủng hộ của Đảng mình thì
ứng cử viên đó trở thành ứng cử viên chính thức ra tranh cử Tổng thống. Đảng
Cộng hịa có truyền thống Đại hội đại biểu toàn quốc lần đầu tiên sẽ được tổ
chức ở tiểu bang Miami. Nếu ứng cử viên trúng cử Tổng thống đại hội đảng lần
tiếp theo sẽ tổ chức ở Miami nhưng nếu khơng trúng cử thì đại hội tiếp theo sẽ
tổ chức ở tiểu bang khác.
b) Giai đoạn 2: các cử tri đi bỏ phiếu bầu đại cử tri (bản chất của cuộc bầu cử Mỹ
là cuộc bầu cử gián tiếp) thường diễn ra vào tháng 1 của năm đó. Số lượng đại
cử tri của Mỹ bằng số thượng nghĩ cộng số Hạ nghị sĩ cộng với 3 đại cử tri đặc
biệt đại diện cho Washington DC (100 + 435 + 3 = 538 đại cử tri). Và theo quy
định ứng cử viên nào nhận được 270 phiếu của đại cử tri trở lên chính thức trở
thành Tổng thống Mỹ. Nhìn chung số lượng đại cử tri của từng tiểu bang khác
nhau tùy vào diện tích và dân số ở từng tiểu bang khác nhau → các ứng cử viên
của Tổng thống Mỹ phải có chiến thuật tranh cử cực kỳ chính xác, khoa học.
Những bang chiến địa ở Mỹ là bang California (55 đại cử tri), Texas (34 đại cử
tri), New York (31 đại cử tri), Florida (27 đại cử tri), Ohio (21 đại cử tri),
Illinois. Texas là tiểu bang trung thành của Đảng Cộng hòa, New York là tiểu
bang trung thành của Đảng Dân chủ, số lần California bỏ phiếu nghiêng về
Đảng Cộng hòa hơn, Florida tiểu bang chiến địa trong khoảng 100 năm trở lại
đây ứng cử viên nào chiếm số phiếu cao ở tiểu bang này thì khả năng trúng cử
Tổng thống rất lớn.
Bầu cử Tổng thống Mỹ diễn ra ở từng tiểu bang và áp dụng theo luật của
từng tiểu bang cho nên mọi khiếu nại, tranh chấp thì kiện tại TA tiểu bang →
nếu khơng phục thì kiện lên TA liên bang. Có 1 nghịch lý đã từng tồn tại trong
các cuộc bầu cử Tổng thống trong suốt 300 năm qua (theo luật chơi được ăn cả
ngã và không), diễn giải: ứng cử viên Tổng thống nào giành được nhiều phiếu
của cử tri hơn ở tiểu bang đó thì tồn bộ đại cử tri ở tiểu bang đó sẽ thuộc về
ứng cử viên đó → luật chơi này nghiệt ngã ở chỗ làm cho người trúng cử Tổng
thống Mỹ chắc chắn nhận được sự ủng hộ của đa số đại cử tri nhưng chưa chắc
nhận được sự ủng hộ của số đông nhân dân Mỹ (hiện tượng này trong bầu cử ở
Mỹ gọi là thắng số phiếu cử tri thua số phiếu đại cử tri). Đối với nước Mỹ chỉ
có thắng có được tất cả nếu thua khơng được gì cả. Ví dụ: có 2 ứng cử viên X
và Y ra tranh cử ở 3 tiểu bang, tiểu bang A có 20000 cử tri được phân bổ 4
phiếu đại cử tri, 18000 phiếu hợp lệ bỏ cho X 2000 phiếu cho Y kết quả 4 đại
cử tri được về Đảng của ông X; tiểu bang B có 15000 được phân bổ 3 đại cử
tri, 14000 bỏ cho X 1000 bỏ cho Y kết quả ông X tiếp tục thắng ở bang B 3 đại
cử tri thuộc về ông X; tiểu bang C 40000 dân được phân 8 đại cử tri 22000
phiếu bỏ cho Y 18000 bỏ cho X kết quả Y đã thắng ở tiểu bang này 8 đại cử tri
18
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
ở bang này thuộc về Y => người đắc cử Tổng thống Mỹ theo luật chơi của Mỹ
là ông Y. Nhưng nếu xét về số phiếu cử tri thì số phiếu bỏ cho ông X nhiều hơn
Y (48000 phiếu bỏ cho X trong khi đó số phiếu ủng hộ Y chỉ có 25000 phiếu)
=> cuộc bầu cử Mỹ kịch tính đến phút cuối cùng, khơng nên đốn bừa.
Lịch sử bầu cử Tổng thống Mỹ ghi nhận có 3 trường hợp Tổng thống
Mỹ trúng cử nhưng không được sử ủng hộ của số đông nhân dân Mỹ (thắng cử
tri thua đại cử tri). Trường hợp 1: năm 2000 cuộc chạy đua giữa George W.
Bush và Al gore, Al Gore có lợi thế là Phó Tổng thống 8 năm dưới thời Tổng
thống Bill Clinton; Al Gore 264 phiếu đại cử tri, George W. Bush được 246
phiếu đại cử tri; tiểu bang chiến địa Florida . Trường hợp 2: năm 1888 Trường
hợp 3: năm 2016 cuộc chạy đua giữa Donald Trump và Hillary Clinton. Trong
3 lần thắng theo luật chơi người thắng đều là ứng cử viên đại diện Đảng Cộng
hòa nhưng lịch sử bầu cử tạo ra cho Đảng Dân chủ 1 lợi thế hơn Đảng Cộng
hòa hầy như Tổng thống đương nhiệm ra tranh cử nhiệm kỳ tiếp theo có lợi thế
đều trúng cử nhiệm kỳ tiếp theo.
c) Giai đoạn 3: các đại cử tri về thủ đô của tiểu bang bỏ phiếu bầu Tổng thống
(nhìn chung giai đoạn này là hình thức ở chỗ chỉ cần kết thúc giai đoạn 2 đã
biết mỗi Đảng có bao nhiêu đại cử tri → biết ai trúng cử Tổng thống). Sau đó
kết quả bỏ phiếu này được niêm phong và chuyển về Thượng viện Mỹ, Thượng
viện Mỹ kiểm phiếu xong sẽ công bố ai trúng cử Tổng thống Mỹ. HP Mỹ quy
định nếu như khơng có ứng cử viên nào được 270 phiếu đại cử tri trở lên thì
trong trường hợp này thì Hạ viện Mỹ sẽ bỏ phiếu bầu Tổng thống Mỹ và bầu 1
trong 2 ứng cử viên có số phiếu cao nhất. Người nào thu được nhiều phiếu thì
trở thành Tổng thống người cịn lại sẽ trở thành Phó Tổng thống. Tuy nhiên
trong 300 năm qua chưa xảy ra trường hợp này. Quy định này được đặt ra vì
Madison khơng dự liệu được nước Mỹ sẽ theo chế độ lưỡng Đảng (Madison
nghĩ rằng cuộc bầu cử Mỹ số phiếu bầu cho các ứng cử viên bị loãng), dự trù
cho trường hợp một số đảng viên không bỏ phiếu cho ứng cử viên Đảng mình.
- Kết luận:
+ Cuộc bầu cử Mỹ là cuộc bầu cử gián tiếp nhưng nước Mỹ ngày nay với
cơ chế lưỡng Đảng với cơ chế kỷ luật Đảng rất chặt chẽ, người của
Đảng nào phải luôn luôn ủng hộ Đảng mình thì chỉ cần kết thúc giai
đoạn 2 thì đã biết ai trúng cử Tổng thống Mỹ, nói khác đi vấn đề cơ chế
2 Đảng và vấn đề kỷ luật Đảng đã làm cuộc bầu cử Mỹ sang bầu cử trực
tiếp. Cách đây 300 năm các nhà lập hiến không cho nhân dân Mỹ trực
tiếp bầu Tổng thống. Lý giải vấn đề này các nhà lập hiến Mỹ cho rằng
nếu để cho dân Mỹ trực tiếp bầu cử Tổng thống thì Tổng thống sẽ do
tồn thể nhân dân tấn phong, mang sự tự tin thái quá và tự hào quá lớn
→ Tổng thống Mỹ sẽ lấn át Nghị viện → bất lợi cho sự cân bằng quyền
lực đây là điều các nhà lập hiến không mong muốn. Các nhà lập hiến
muốn để đại cử tri bầu Tổng thống Mỹ để kiềm chế quyền lực của Tổng
thống.
+ Với luật chơi được ăn cả ngã về khơng thì người trúng cử Tổng thống
Mỹ chưa chắc đã đại diện số đơng người dân Mỹ. Lý do người Mỹ thích
luật chơi này:
19
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
● Luật chơi này phù hợp với tâm lý dân tộc Mỹ sòng phẳng rạch ròi
(1 là thắng 2 là thua không chia chát, tỷ lệ)
● Chia ảnh hưởng từ tâm lý dân tộc Anh mà người Anh có tâm lý
rất mê bóng đá, tâm lý này ảnh hưởng đến chính trị Anh, ở Anh
theo cơ chế lưỡng Đảng, hình ảnh 2 Đảng là 2 đội bóng trên sân,
trong bóng đá chỉ có thắng hoặc thua khơng kể đến thắng bao
nhiêu → làm cho cuộc bầu cử Tổng thống kịch tính, hấp dẫn đến
phút chót, rất khó để dự đốn.
● Luật chơi này đã được áp dụng 300 năm nhưng nghịch lý chỉ xảy
ra 3 lần vẫn có thể chấp nhận được, chỉ thêm phần đặc sắc mà
không làm mất đi tính dân chủ → người Mỹ vẫn sẽ tiếp tục luật
chơi và chưa có ý định đổi sang luật chơi khác.
Bài 3: NHỮNG ĐẠI CHÍNH THỂ TRONG THẾ GIỚI ĐƯƠNG
ĐẠI
Đặt vấn đề: Trong khoa học pháp lý ngày nay, nếu như chúng ta coi mỗi 1 một Nhà
nước là một sự vật hiện tượng đang tồn tại thì khi nghiên cứu về NN đó thì người ta sẽ
nghiên cứu ở 2 góc độ sau đây:
-
-
Góc độ 1, hình thức NN. cụ thể khi nghiên cứu hình thức NN người ta sẽ
nghiên cứu 3 yếu tố
+ Yếu tố 1 là hình thức chính thể (gương mặt đại diện của NN). Hình thức
chính thể chính là cách thành lập và mối quan hệ giữa các cơ quan ở
trung ương với nhau đặc biệt khi nghiên cứu về hình thức chính thể
người ta tập trung nghiên cứu nguyên thủ QG.
+ Yếu tố 2 là hình thức cấu trúc nghiên mối quan hệ giữa trung ương và
địa phương → tùy vào mối quan hệ này chia ra thành NN có cấu trúc
đơn nhất.
+ Yếu tố 3 là chế độ chính trị nghiên cứu phương thức cai trị xã hội của
NN đó, chia thành chế độ chính trị dân chủ và phản dân chủ.
Góc độ 2, bản chất bên trong của NN (ai lập nên và phục vụ ai)
=> Trong phạm vi bài học này chúng ta chỉ đề cập đến hình thức chính thể (gương mặt
đại diện) của NN. Như đã trình bày ở trên hình thức chính thể chính là cách thành lập
và mối quan hệ giữa các cơ quan ở trung ương với nhau và khi nghiên cứu về hình
thức chính thể thì có 2 đặc điểm rất quan trọng nhất có ý nghĩa phân biệt các hình thức
chính thể
-
Đặc điểm 1, tập trung vào tên gọi, cách thành lập, vị trí vai trị của ngun thủ
QG: nếu 1 NN ngun thủ QG là những vị hoàng đế (tên gọi chung vua hoặc
nữ hồng) hình thành bằng cách cha truyền con nối, gọi bằng cách chính xác
nhất là nguyên tắc huyết thống thì NN nước đó có hình thức chính thể qn
chủ. Về phần mình nếu vị hồng đế nắm tồn bộ QLNN trong tay ko có phân
chia quyền lực, kiểm sốt quyền lực thì chính thể đó gọi là qn chủ tuyệt đối.
Cịn nếu hồng đế là người đứng đầu NN chung chung, tượng trưng, danh
nghĩa, hình thức thì NN đó có chính thể qn chủ đại nghị. Cịn nếu nguyên thủ
20
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
-
Tiêu chí so
sánh
QG nào đó là Tổng thống Chủ tịch nước, cá biệt Thụy Sĩ gọi nguyên thủ QG là
Chủ tịch Hội đồng liên bang được thành lập bằng cách bầu cử có nhiệm kỳ thì
QG đó có chính thể Cộng hòa.
Đặc điểm 2: nghiên cứu mối quan hệ giữa CQ lập pháp và CQ hành pháp nói
khác đi là mối quan hệ giữa Nghị viện với CP (ko lôi TA vào đây bởi lẽ đa số
các nước trên TG thiết lập TA độc lập, khách quan, vô tư, công bằng) → trả lời
cho câu hỏi Cộng hịa gì, cụ thể như sau
+ Nếu áp dụng phân quyền một cách cứng rắn triệt (gọi là phân quyền
cứng để tạo ra Cộng hòa tổng thống, tại sao áp dụng mối quan hệ giữa
lập pháp và hành pháp hoàn toàn độc lập, không thành lập trên cơ sở của
nhau, không liên quan gì nhau → tạo ra sự cân bằng, dễ dẫn đến sự kiểm
sốt chéo có hiệu quả.
+ Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp được xây dựng trên cơ sở áp
dụng học thuyết phân quyền ơn hịa gọi là phân quyền mềm tạo nên hình
thức chính thể đại nghị: NV đc thành lập ra CP, dung túng CP, chở che
cho CP hoạt động → mối quan hệ khăng khít. Tuy nhiên đến 1 lúc nào
đó niềm tin khơng cịn → NV có quyền ra quyết định bất tín nhiệm CP
giải tán CP, nhưng HP của các nước theo chính thể đại nghị cho phép
Thủ tướng có quyền ra quyết định giải tán NV.
+ Nếu mối quan hệ hành pháp và lập pháp trên cơ sở vừa cứng vừa mềm
tạo ra Cộng hòa hỗn hợp.
Quân chủ
QC tuyệt đối
1. QG sáng
tạo, phạm vi
áp dụng và
tên gọi khác
- Hình thức này được
xem như tàn dư của
CĐPK cịn sót lại đến
ngày nay. Hiện nay còn 6
QG trong TG đương đại
vẫn giữ gương mặt này.
QG đầu tiên kể đến còn
giữ gương mặt này là
Oman, Kata, Ả rập Xê út,
Brunei, Xoa đơ len,
Vatican. Đây là những
QG (trừ Vatican) rất giàu
tài nguyên thiên nhiên (vị
trí có mỏ dầu) kinh tế
giàu có sung túc, mâu
thuẫn xã hội ko gay gắt,
người dân → ko cần thay
đổi chế độ khác. Vatican
là 1 QG đặc biệt, Giáo
hoàng được xem là một
vị vua. Thủ tục bầu Giáo
QC đại nghị
Cộng hòa
CH đại nghị
- Trg khoa học pháp lý hiện nay giữa QC
đại nghị và CH đại nghị có rất nhiều
điểm giống nhau (các chuyên gia cho
rằng 2 gương mặt này có hơn 95% giống
nhau), cụ thể 2 chính thể này chỉ khác
nhau ở 1 điểm duy nhất là nguyên thủ
QG trg QC đại nghị là những vị hồng
đế đc hình thành bằng cách thừa kế dòng
máu còn nguyên thủ QG trg CH đại nghị
là những vị Tổng thống, Chủ tịch nước
đc hình thành bằng cách bầu cử có
nhiệm kỳ; tất cả những yếu tố cịn lại
như vị trí, vai trị, nhiệm vụ quyền hạn
của nguyên thủ QG, mối quan hệ giữa
hành pháp và lập pháp và tất cả các yếu
khác đều giống nhau) → Vì quá giống
nhau nên người ta mới gọi chính thể đại
nghị để chỉ chung cho chính thể QC đại
nghị và CH đại nghị.
- QG đc coi là đặt những nền tảng căn
CH Tổng thống
CH hỗn hợp
- Người sáng tạo ra CH
Tổng thống là James
Madison cha để của HP
Mỹ, người đã vẽ nên
những yếu tố đầy đủ
của CH Tổng thống
- Người sáng tạo ra CH
hỗn hợp là Charles De
Gaulle trg bản HP 1958
của Pháp.
- Phạm vi áp dụng: có
42 nước mang gương
mặt CH Tổng thống:
Mỹ, hầu hết những QG
Châu Mỹ trừ Canada và
Cuba, ở Châu Á:
Philippin và Indonesia;
Châu Phi: Congo, Xu –
đăng
- Tên gọi khác: chỉ có
một tên khác là Tổng
thống chế
- Phạm vi áp dụng đc 54
nước trên TG áp dụng:
Pháp HP 58, Nga HP
93, Ba Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ, Ucraina; Châu Á:
Hàn Quốc; Châu Phi:
Nam Phi, Tuynidi,
Zimbabwe
- Lưu ý:
+ Thứ nhất hầu hết
những QG nằm trong
khối XHCN trc đây năm
1990 Liên Xơ tan rã
hình thành nên những
21
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
hoàng dân chủ nhất trên
TG. Đặc điểm của QC
tuyệt đối toàn bộ quyền
lực tập trung tuyệt đối
vào 1 cá nhân vương
triều dịng họ khơng thừa
nhận sự phân quyền →
khơng có sự kiểm sốt
quyền luật đặc biệt
khơng có kiểm sốt
quyền lực của nhà vua →
bộ máy quan lại được lập
ra để cai trị, được quan
niệm là công cụ trong tay
nhà vua quản lý NN.
bản, tiêu biểu điển hình cho QC đại nghị
trên TG hiện nay là Vương quốc Anh.
Chính thể QC mặc dù đc khai sinh ở nc
Anh nhưng vì có HP ko thành văn nên
chính thể này ko đc minh họa đầy đủ
trong bản HP. Hiện nay có 33 nc theo
chính thể QC đại nghị Anh Tây Ban
Nha, Lúc xăm bua, Đan MẠch, Hà Lan,
thụy Điển…; ở Châu Á: Nhật Bản, Lào,
Thái Lan…
QG độc lập, khi những
QG này độc lập thì đều
chọn chế độ CH hỗn
hợp;
+ Thứ hai những
từng là thuộc địa
Pháp và đặc biệt
1946 của VN chọn
hỗn hợp làm gương
đại diện.
- Về CH đại nghị: bản HP 1947 của, HP
1949 của Đức 2 bản HP này miêu tả lại
những đặc điểm cơ bản của chính thể đại
nghị ở Vương quốc Anh (chỉ sửa một
chút sửa nữ hoàng Anh thành Tổng
thống Đức, Tổng thống Ý). Ngày nay HP
49 là HP tiêu biểu có 32 nc theo CH đại
nghị: Đức Ý CH Séc, Hungary, Rumani;
Mông Cổ Singapore, Ấn Độ…
- Tên gọi khác: có nhiều
tên gọi: CH hỗn hợp,
CH lưỡng tính, Bán
Tổng thống chế, Lưỡng
đầu chế, CP lưỡng đầu,
HP 2 đầu, Chế độ Tổng
thống được tăng cường,
Siêu Tổng thống (Tổng
thống Putin ở nước
Nga). Tên gọi khai sinh
và thường dùng nhất là
CH hỗn hợp hay CH
lưỡng tính, cịn tên phổ
biến là Bán Tổng thống
chế.
- Tên gọi khác (có nhiều tên gọi vì chính
thể có từ lâu đời): chính thể đại nghị, đại
nghị chế, Cộng hòa Nghị viện, Cộng hòa
Thủ tướng, Thủ tướng chế Nội các chế,
quân chủ lập hiến (hay gọi thời điểm
CMTS, lúc mới ra đời), 2 tên gọi thường
dùng: đại nghị chế, Thủ tướng chế, Nội
các chế.
2.
Đặc
điểm
nhận
dạng
a)
Tên
gọi,
cách
thành
lập,
vị trí
và
vai
trị
của
nguy
ên
thủ
QG
- Như đã phân tích giữa QC đại nghị và
CH đại nghị chỉ khác nhau ở 1 điểm duy
nhất là QC đại nghị nguyên thủ QG là
hồng đế thành lập bằng cách truyền
ngơi, thừa kế dịng máu. Hiện nay trên
TG có 6 cách truyền ngơi. Cịn ngun
thủ QG trong CH đại nghị là Tổng
thống, Chủ tịch nc đc thành lập bằng bầu
cử có nhiệm kỳ, hiện nay trg CH đại
nghị có 2 cách bầu nguyên thủ QG:
+ Cách 1: nguyên thủ QG trg CH đại
nghị do NV bầu;
+ Cách 2: do 1 hội đồng có sự tham gia
của NV để bầu nguyên thủ QG (chỉ có
Nghị sỹ bầu nguyên thủ QG). Nhiệm kỳ
của Tổng thống: CH đại nghị ở Châu Âu,
Châu Á thường quy định nhiệm kỳ của
nguyên thủ QG là 5 năm; Châu Mỹ
thường 4 năm; trên TG hiện nay nhiệm
kỳ dài nhất của nguyên thủ QG là 6 năm
(Tổng thống Nga và Philippin).
- Vị trí vai trị của ngun thủ QG (bao
gồm cả QC lẫn CH đại nghị):
QG
của
HP
CH
mặt
- Nhiệm kỳ của Tổng
thống trg CH Tổng
thống dao động từ 4
đến 6 năm. Các nc
C.Mỹ nhiệm kỳ thường
4 năm; các QG C.Phi
và C.Á như Indonesia
thường là nhiệm kỳ 5
năm
trừ
Philippin
nhiệm kỳ Tổng thống 6
năm.
- Nguyên thủ QG trg
CH Tổng thống là
những vị Tổng thống đc
thành lập bằng cách
bầu cử có nhiệm kỳ.
Trg 42 QG theo CH
Tổng thống có 2 cách
bầu Tổng thống:
+ Cách 1: do dân gián
tiếp bầu thông qua đại
cử tri, tiêu biểu là nc
Mỹ (nhờ cơ chế lưỡng
Đảng cũng như vấn đề
kỷ luật Đảng nên bầu
- Nguyên thủ QG trg
CH hỗn hợp cũng là
Tổng thống do dân trực
tiếp bầu. Nhiệm kỳ
Tổng thống trg CH hỗn
hợp nhìn chung từ 5 đến
6 năm, đa số là 5 năm
ngoại lệ 6 năm.
- Tổng thống trg CH
hỗn hợp có 2 vai trị: 1)
đứng đầu NN nói chung
và thay mặt NN về đối
nội và đối ngoại; 2)
Tổng thống trg CH hỗn
hợp cũng đứng đầu CP,
nắm quyền hành pháp,
điều hành quản lý đất
nc. Tuy nhiên trg CH
hỗn hợp quyền hành
pháp chia sẻ 1 nửa cho
Thủ tướng, cụ thể CP
trg CH hỗn hợp có 2
người đứng đầu:
+ Người thứ nhất là
Tổng thống – Tổng
22
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
+ Chỉ có 1 vị trí duy nhất trong BMNN
đc xác định là 1 người đứng đầu NN nc
nói chung và thay mặt NN về toàn bộ đối
nội, đối ngoại. Nguyên thủ QG ko nằm
trg 1 CQNN cụ thể và ko nắm 1 quyền
lực cụ thể vai trò của nguyên thủ QG
trong chính thể đại nghị rất hình thức
tượng trưng tính biểu tượng tính lễ nghi
tính hợp thức hóa. Tính hình thức của
ngun thủ QG trg chính thể đại nghị
biểu hiện ở 2 khía cạnh: 1) “Chữ ký phó
thự” – giải thích trg chính thể đại nghị 1
VB do nguyên thủ QG ký chỉ đc tôn
trọng và thi hành trên thực tế khi có chữ
ký kèm theo của vị Thủ tướng hoặc Bộ
trưởng quản lý lĩnh vực đó; 2) Nguyên
tắc “vơ trách nhiệm của ngun thủ QG”
– giải thích trg chính thể này nguyên thủ
QG ko bao giờ làm sai nên ko bao giờ
phải chịu trách nhiệm (ko trả lời chất
vấn, ko phải báo cáo) → nói đúng hơn
trg chính thể đại nghị nguyên thủ QG ko
phải làm gì cả → nữ hồng nước Anh trị
vì nhưng ko cai trị.
+ Vì tính hình thức nhạt nhịa của
ngun thủ QG nên trg chính thể này
người ta cịn gọi là chính thể “ko Tổng
thống, ko nguyên thủ” → “ko Tổng
thống ko nguyên thủ” phải đc hiểu là có
cũng như ko. Có Tổng thống, có hồng
đế, có người đứng đầu hồng đế nhưng
cũng như ko, quyền lực nằm trg tay Thủ
tướng.
cử Tổng thống Mỹ từ
bầu cử gián tiếp chuyển
sang trực tiếp);
+ Cách 2: cịn 41 QG
cịn lại theo chính thể
CH Tổng thống do dân
trực tiếp bầu.
- Vì đc dân trực tiếp
bầu và tấn phong trao
quyền lực nên Tổng
thống trong CH Tổng
thống đc xác định có 2
vị trí trg BMNN:
thống trực tiếp nắm 3 bộ
có tính chất an ninh là
Bộ Cơng an, Bộ Quốc
phịng và Bộ ngoại giao;
bên cạnh đó Tổng thống
cịn là người kiến tạo,
hoạch định, ban hành
chính sách hành pháp và
điều hành quản lý hành
chính sự vụ.
+ Người thứ 2 là Thủ
tướng và Nội các (hay
Thủ tướng các Bộ
trưởng còn lại, trừ 3 bộ
trưởng cịn lại) đóng vai
+ Vị trí 1: người đứng trị thực thi chính sách
đầu NN nói chung thay hành pháp do Tổng
mặt toàn bộ NN về đối thống hoạch định, Thủ
tướng tập trung vào
nội và đối ngoại;
mảng kinh tế, văn hóa,
+ Vị trí 2: người đứng giáo dục, chăm lo đời
đầu CP, nắm quyền sống vật chất tinh thần
hành pháp và trực tiếp của nhân dân → vì vậy
quản lý điều hành NN mới gọi là CP lưỡng
(CH Tổng thống ko có đầu, Bán Tổng thống
chức danh Thủ tướng). chế. Nhìn chung Tổng
Bên cạnh đó Tổng thống trg CH hỗn hợp
thống trg CH Tổng cũng có vai trị rất lớn
thống có 1 vai trị rất trg BMNN cũng là 1
lớn, rất thực quyền và người đứng đầu theo
đc xđ là trung tâm trg đúng nghĩa. Về mặt lý
BMNN của QG đó, là 1 thuyết vì trg CH hỗn
người đứng đầu NN 1 hợp Tổng thống chỉ nắm
nhạc trưởng theo đúng 1 nửa quyền hành pháp
nghĩa vì nắm đầy đủ 3 và phải chia sẻ quyền
quyền năng của 1 người hành pháp còn lại với
đứng đầu: 1) thay mặt Thủ tướng cho nên
NN về đối nội đối, người ta mới gọi là Bán
ngoại, trg ban giao Tổng thống chế. Tuy
quốc tế; 2) nắm quyền nhiên trên thực tế, ý
hành pháp; 3) Tổng chỉ định ban đầu của
huy quân đội nếu QG Degaulle khi tạo ra CH
có vũ khí hạt nhân thì hỗn hợp chỉ muốn tăng
Tổng thống là người 1 nửa quyền hành pháp
duy nhất nắm mật mã cho Tổng thống. Nhưng
sử dụng. Ko những thế trên thực tế Degaulle vơ
trg CH Tổng thống cịn tình tạo ra 1 siêu Tổng
đc trang bị những vũ thống, bởi lẽ Tổng
khí lợi hại để kiềm chế thống trg CH hỗn hợp
đối trọng nhóm quyền cịn đc trang bị 1 vũ khí
lập pháp đó là phủ lợi hại, pháp luật trao
quyết luật và kiềm chế cho quyền đc ký sắc
đối trọng nhóm quyền lệnh giải tán NV trc hạn
tư pháp, bổ nhiệm thẩm cịn Tổng thống trg CH
Tổng thống ko có quyền
phán.
này.
23
Downloaded by ng?c nguy?n ()
lOMoARcPSD|11337861
b)
Mối
quan
hệ
giữa
lập
pháp
với
hành
pháp
(mqh
giữa
CP
với
NV)
- CP đc thành lập trên cơ sở NV, phải có
kết quả bầu NV (Hạ viện – giải thích có
nghĩa là nếu QG nào tổ chức NV theo
mơ hình đơn viện thì NV sẽ thành lập,
bầu ra CP; QG nào tổ chức theo mơ hình
lưỡng viện thì Hạ viện sẽ là nơi thành
lập ra CP; trên TG duy nhất chỉ có Thủ
tướng và các Bộ trưởng của Nhật Bản
phải được cả Hạ viện và Thượng viện
bầu) thì mới biết được ai làm Thủ tướng,
Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng là người
của Đảng nào. Cụ thể như sau:
+ Đối vs những QG theo hệ thống đa
đảng có Đảng nổi trội như Nhật Bản
Singapo hoặc các QG theo cơ chế lưỡng
Đảng như Anh quốc Đảng nào chiếm đc
đa số ghế trg NV (Hạ viện) thì thủ lĩnh
của Đảng đó trở thành Thủ tướng.
+ Ở những QG đa Đảng và ko có Đảng
nổi trội (vd: Đức, Ý, Ấn Độ…). Đảng
chiếm đc nhiều ghế giành đc quyền đi
tìm kiếm các Đảng phái liên minh để
thành lập CP dẫn đến tình trạng đồng
sàng dị mộng, liên minh bấp bênh dễ tan
vỡ → bất hạnh cho Thủ tướng vì ko
cùng chung chí hướng.
- Vì CP đc thành lập trên cơ sở NV cho
nên niềm tin của NV là cơ sở để dung
túng cho CP hoạt động. CP phải báo cáo
công tác và chịu trách nhiệm trc NV (Hạ
viện), NV (Hạ viện) có quyền chất vấn
điều trần, có quyền bỏ phiếu tín nhiệm
lật đổ CP khi niềm tin đã ko cịn. Thủ
tướng và tồn bộ các Bộ trưởng phải nộp
đơn xin từ chức lên nguyên thủ QG. Tuy
nhiên trg chính thể này người ta cũng lo
sợ sự độc tài của NV, độc tài của số
đơng. Trg chính thể này cũng cho phép
Thủ tướng CP quyền đề xuất nguyên thủ
QG ký sắc lệnh giải tán NV trc hạn, để
tiến hành tổng tuyển cử bầu ra NV mới
có thành phần chính trị ơn hịa, dễ làm
việc.
=> Như vậy đặc trưng riêng có của chính
thể đại nghị là có ngun thủ cũng như
ko, nguyên thủ QG nhạt nhòa; Thủ
tướng là trung tâm quyền lực của NN đó
nắm tồn bộ quyền hành pháp; NV có
quyền lập ra CP có quyền bất tín nhiệm
lật đổ CP và CP có quyền giải tán NV trc
hạn.
- 2 nhánh quyền lực
hành pháp và lập pháp
hoàn toàn độc lập ko
thành lập trên cơ sở của
nhau: dân đi bỏ phiếu
bầu ra NV trg 1 cuộc
bầu cử riêng và bầu
Tổng thống trg 1 cuộc
bầu cử riêng biệt,
nhiệm kỳ của 2 CQ này
khác nhau. Vì ko thành
lập trên cơ sở của nhau
nên 2 CQ này độc lập
với nhau theo đúng
nghĩa “nhà ai nấy ở
việc ai nấy làm” và 2
nhánh quyền lực ko có
sự khắng khít, ko hề có
sự mặc cả, thỏa hiệp →
NV ko có quyền chất
vấn xét báo cáo cơng
tác, ko có quyền phê
bình Tổng thống và các
Bộ trưởng và đặc biệt
NV trg CH Tổng thống
ko đc quyền bất tín
nhiệm, lật đổ Tổng
thống.
Như đã phân tích CP trg
CH hỗn hợp là CP
lưỡng đầu, hành pháp có
2 người đứng đầu.
Phần thứ nhất phần
Tổng thống, thành lập
độc lập với NV đều do
dân bầu, ko báo cáo
công tác ko chịu trách
nhiệm trc nhau, Tổng
thống đc xem là phần
cứng sao chép từ chính
thể CH Tổng thống.
Phần thứ hai, Thủ tướng
và các Bộ trưởng đc
thành lập trên cơ sở NV
(Hạ viện). Thủ tướng sẽ
do Tổng thống giới
thiệu cho NV bầu Nội
các đc Thủ tướng giới
thiệu cho NV phê
chuẩn. Phần Thủ tướng
và nội các phải báo cáo
công tác và chịu trách
nhiệm trc Hạ viện và
NV: NV có quyền xét
báo cáo cơng tác phê
- Ngc lại Tổng thống và bình và đặc biệt NV có
các Bộ trưởng ko phải quyền bất tín nhiệm lật
chịu sự chất vấn phê đổ Thủ tướng và nội
bình của NV và ko có các. Để lấy độc trị độc,
quyền bất tín nhiệm, lật giảm bớt sự độc tài thái
đổ, giải tán NV. PL của quá của NV trg chính
những nc này cấm thể cho phép Thủ tướng
Tổng thống và các Bộ đc quyền đề nghị Tổng
trưởng đồng thời là thống giải tán NV trc
nghị sĩ và những người hạn để tiến hành tổng
này ko có quyền sáng tuyển cử bầu ra NV mới
kiến luật.
→ phần mềm, hạt nhân
của chính thể đại nghị
- Từ sự cân bằng và độc Degaulle giữ lại.
lập giữa 2 nhánh quyền
lực dẫn tới sự kiểm soát Cần lưu ý nếu trg chính
chéo các nhánh quyền thể đại nghị người quyết
lực có hiệu quả: theo đó định có nên ký sắc lệnh
NV làm luật có sai có giải tán NV là Thủ
vấn đề gì thì Tổng tướng cịn Tổng thống
thống có quyền phủ ngun thủ QG chỉ làm
quyết, bắt làm lại còn theo yêu cầu của Thủ
Tổng thống hành pháp tướng trg khi đó trg CH
các quyết sách hành hỗn hợp có giải tán NV
pháp của Tổng thống hay ko do Tổng thống
phải thuyết phục được quyết. Nói chung quyền
24
Downloaded by ng?c nguy?n ()