Quy trình kỹ thuật trồng rau cải bắp.
Tên khoa học: Brassica oleracea. Var. Capitata. Lizg
Họ thực vật: Họ thập tự - Brassicaceae.
I, Đặc điểm chung.
1, Nguồn gốc và phân bố.
Cải bắp có nguồn gốc từ cải biển khơng cuốn ( sea kale). Ban đầu cải biển
chỉ được coi như một loại cây thuốc dùng để chữa bệnh như: giảm đau bệnh
gút, chữa tiêu chảy, chữa bệnh đau đầu, nước ép cải bắp dùng để giải độc,…
Loài cải bắp cuốn chặt ngày nay là thế hệ sau của B. ol. Var. Sylvestri,
được tìm thấy gần bờ biển Anh và xung quang vùng Địa Trung Hải. Ở Việt
Nam, Cải bắp được trồng rộng rãi hầu hết mọi nơi trong cả nước, là loại rau
rất được ưa chuộng trong hầu hết các bữa cơm gia đình Việt nhờ vị ngọt, dễ
ăn, chứa nhiều vitamin và khoáng chất.
2, Đặc điểm thực vật.
2.1. Rễ.
Rễ cây cải bắp thuộc loại rễ chùm, ăn nông trên bề mặt đất, thuộc hệ rễ cạn,
ưa thích ẩm ướt, khơng chịu hạn và cũng không chịu được ngập úng.
Ở thời kỳ cây con, rễ phụ phát triển mạnh, đặc biệt là giai đoạn sau trồng 40
ngày, sự phân bố của rễ phụ lông hút gấp 10 lần so với bề mặt lá.
Khối lượng của rễ được hình thành và phát triển mạnh vào năm đầu. Số
lượng rễ của giống sớm thường ít hơn so với các giống muộn.
2.2. Thân.
Thân cây cải bắp có chiều cao từ 20- 50 cm, mập, hình trụ trịn cứng, đường
kính lớn nhất từ 3,5 – 6cm. Cải bắp có thân trong và thân ngồi.
Thân trong cải bắp là đoạn thân mang những lá khơng có màu xanh cịn thân
ngồi là đoạn thân có nhiều lá xanh ( làm nhiệm vụ quang hợp ) sắp xếp sít
nhau theo hình xoắn ốc, chiều coa thân phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của
giống rau và kỹ thuật trồng trọt. Độ cao thân có tác dụng chống đổ khi cải bắp
cuốn chặt. Ở những vùng và mùa vụ có gió to cần chọn dùng những giống có
thân ngồi ngắn hoặc trung bình.
Ở mỗi nách lá đều có mầm ở trạng thái ngủ nghỉ, sau khi thu hoạch cải bắp,
các mầm này bắt đầu sinh trưởng mạnh, sau 25-30 ngày chúng phát triển
thành một cây cải bắp nhưng không có rễ. Những chồi này có giá trị sử dụng
như rau cải bắp bình thường.
2.3. Lá.
Lá là bộ phận quan trọng của cây, là đặc chung hình thái dùng để phân biệt
giống. Lá cải bắp được phân thành loại chính: Lá ngoài và lá trong.
- Lá ngồi: Lá ngồi thường có màu xanh nhạt, xanh sẫm tùy vào từng loại
giống. Nhờ vào màu sắc lá và hình dạng , sự phân bố gân lá người ta có phân
biệt được các loại giống của rau.
Phiến lá cải bắp thường trịn, những có giống sớm có xu hướng kéo dài
phần đầu lá ( lá thuôn dài).
Những giống lá mỏng, ít sáp, thường sinh trưởng chậm, chín muộn, dễ
nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chịu hạn kém. Những lá có nhiều khí khổng và
nhỏ, có nhiều chấp sáp, thoát hơi nước mạnh về buổi trưa nhưng lại khôi phục
nhanh khả năng hút nước về buổi chiều là những cây chịu hạn tốt.
Trên lá có nhiều sáp là đặc điểm của những cây có hàm lượng vitamin C
cao, nhờ vào đặc điểm trên người ta có thể dễ dàng chọn ra giống có nhiều
Vitamin C.
- Lá trong: là bộ phận sử dụng chủ yếu. Số lượng lá và khối lượng lá là chỉ
tiêu có tính chất quyết định đến năng suất. Điều này chủ yếu phụ thuộc vào
đặc tính của giống và kỹ thuật trồng trọt.
Do khơng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên lớp trong của bắp cải thường
có màu vàng nhạt, trắng ngà xanh nhạt hoặc màu tím tùy thuộc vào từng loại
giống của bắp cải.
2.4 Hoa, quả, hạt.
- Hoa: Hoa bắp cải thuộc họ hoa thaaoj tự, hoa lưỡng tính, thụ phấn chéo
nhờ cơn trùng hoặc gió. Chúng rất dễ dàng lai tạp các cây trong họ, sự lại tạp
giữa các biến chủng không có ý nghĩa kinh tế. Đối với cải bắp, lai giữa giống
với nhau thể hiện ưu thế lại rất rõ. Vì vậy khi sản xuất hạt giống hay các
chương trình lai tạo giống cải bắp cần tiến hành cách ly nghiêm ngặt, khoảng
cách để cách ly giữa các giống tối thiếu 2000m để đảm bảo hiệu quả.
- Qủa: Qủa của cải bắp thuộc loại quả giác 2 mảnh vỏ có chiều dài khoảng 8
-10 cm, khi quả chín khơ, vỏ tách đơi làm hạt rơi ra ngồi. Vì vậy để lấy hạt
chúng ta cần tiến hành thu hoạch khi quả bắt đầu chín vàng nhằm tránh thất
thốt.
- Hạt: Có hình tròn, màu nâu đỏ hoặc nâu sẫm, nhẵn hoặc lưới. Khối lượng
1000 hạt: 3,5 – 6,5 g.
3. Điều kiện sinh thái.
* Nhiệt độ:
Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ơn đới, trong q trình sinh trường, phát triển,
chúng ưa thích khí hậu mát mẻ, ơn hịa, chịu rét khá, khả năng chịu nhiệt
khơng cao. Cải bắp có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15-20cm, hạt bắp cải có thể
nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp ( -5oC) nhưng chậm.
Nhiệt độ thích hợp để cây con sinh trưởng tốt là từ 16-18 oC, thời kỳ trải lá 18
– 20oC, thời kỳ cuốn bắp là 17-18oC. Ở thời kỳ 1-2 lá thật, cải bắp có khả năng
chịu rét kém, cây có thể chịu được nhiệt độ -2oC – 3oC.
Nhiệt cao trên 28oC, kết hợp với độ ẩm khơng khí thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến
quá trình trao đổi chất trong cây và chất lượng bắp khi thu hoạch. Nhiệt độ cao
trên 25oC trong thời kỳ nở hoa sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của
nhị, nhụy, hạt phấn và gây nên hiện tượng rụng nụ, rụng hoa. Ở nhiệt độ trên
25oC cây sinh trưởng chậm, thời giạn cuốn bị kéo dài, cây nhỏ, còi cọc dẫn
đến bắp nhở , năng suất và chất lượng bắp đều giảm. Khi nhiệt độ trên 35 oC
cây sẽ bị rối loạn trong quá trình trao đổi chất, chất nguyên sinh bị biến đổi,
các hạt protein bị tan vỡ, quang hợp giảm, cây nhanh chóng già cỗi, nhiệt độ
thấp dưới 10oC cây khơng cuốn bắp.
* Ánh sáng.
Cải bắp là cây ưa thích ánh sáng ngày dài, mức độ mẫn cảm phụ thuộc vào
đặc tính của giống. Trong q trình sinh trưởng, phát triển, cải bắp yêu cầu
thời gian chiếu sáng dài, cường độ ánh sáng trung bình.
Ở thời kỳ trải lá, thời kỳ hình thành bắp, cây rất mẫn cảm với ánh sáng cây
trong quang hợp mạnh ở cường độ ánh sáng 20.000 – 22.000 lux.
Thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng ảnh hướng lớn đến chất lượng cây
giống và cuốn bắp.
Ươm cây giống trong điều kiện chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy sinh trưởng, rút
ngắn thời gian vườn ươm. Ánh sáng ngày ngắn và cường độ ánh sáng yếu sẽ
làm giảm hàm lượng vitamin C trong cây từ 25%-30% nhưng ánh sáng q
mạnh khơng có lợi cho q trình tổng hợp Vitamin C.
Giống muộn và giống trung bình sinh trưởng trong điều kiện ánh sáng ngắn sẽ
có lợi cho quá trình tích lũy vật chất. Trong cây, do thời gian sinh trưởng kéo
dài, để qua giai đoạn ánh sáng, cây yêu cầu thời gian chiếu sáng trên 14
giờ/ngày.
* Nước.
Cải bắp là loại cây ưa ẩm, ưa thích tưới nước, khơng chịu hạn, cũng khơng
chịu ngập úng.
Cải bắp có nguồn ốc ở vùng ẩm ướt, hệ rễ cạn, khả năng hút nước ở tầng dưới
đất dưới kém, cây có nhiều lá, diện tích khá lớn, hàm lượng nước trong lá cao,
cường độ thoát nước của cải bắp tương đối lớn 10g/giờ/m2. Do đó, cây cải
bắp yêu cầu độ ẩm đất và khơng khí cao trong suốt thời gian sinh trưởng. Khi
đất và khơng khí thiếu ẩm cây sinh trưởng kém, cịi cọc, lá nhỏ, cuốn chậm,
bắp xốp, nhiều chất xơ dến đến năng suất và chất lượng đều giảm. Năng suất
cao bắp cao nhất khi đạt độ ẩm 80%, ẩm độ khơng khí từ 85% -90%.
Nếu dư thừa nước sẽ làm giảm chất lượng do nồng độ các chất hòa tan giảm,
giảm độ giòn, khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất
thuận. Đồng thời cải bắp không chịu được vận chuyển và bảo quản.
* Đất và chất dinh dưỡng.
Cây cải bắp có khả năng thích nghi rộng trên nhiều loại đất., nhưng đất trồng
cải bắp tốt nhất là đất thịt pha cát, đất thịt nhẹ và thịt trung bình, giàu chất
dinh dưỡng, đủ ẩm, tưới tiêu tốt, độ pH từ 6-7,5. Thích hợp nhất là 6-7 trên đất
có độ pH dưới 5,5 cần phải bón vơi để trung hòa độ chua cho đất.
Cây cải bắp sinh trưởng kém trên đất nghèo chất dinh dưỡng và trên đất
nhiều cát. Chất dinh dưỡng của cải bắp phản ứng tốt trên nền phân hữu cơ và
phân khoáng N.P.K.
Nito (N) là thành phần quan trọng của chất diệp lục, có tác dụng làm tăng
số lá , diện tích lá, tăng tỷ lệ cuốn bắp, tăng khối lượng bắp, do đó là yếu tố có
tác dụng quyết định đến năng suất và chất lượng thấp. Thưa đạm và thiếu đạm
đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng dinh dưỡng, thiếu đạm cây sinh
trưởng chậm, thân lá còi cọc, tán cây nhỏ bé, số lá giảm nghiêm trọng, thời
gian cuốn kéo dài do đó dẫn đến năng suất và chất lượng rau. Đạm dư thừa
làm cho thân lá non mềm, lá mỏng, cuốn chậm, giảm khả năng chống chịu sâu
bênh, khó vận chuyển và bảo quản. Dự lượng Nitrat (NO3 - ) trong bắp tăng.
Lân ( P) là nguyên tố cây cần ở thời kỳ cây con, làm thúc đẩy sinh trưởng
của cây, trải lá sớm, tăng tỷ lệ cuốn bắp, chín sớm, rút ngắn thời gian sinh
trưởng của cây. Lân có tác dụng cải thiện chất lượng bắp và hạt giống.
Kali(K) có tác dụng làm tăng khả năng quang hợp của cây, tăng cường quá
trình trao đổi chất và vận chuyển vật chất trong cây. Kali còn làm tăng khả
năng chống chịu sâu bệnh hại, làm tăng độ chặt bắp, do đó cảu bắp chịu được
vận chuyển và bảo quẩn cất trữ.
Trong điều kiện thiếu ánh sáng, thời tiết lạnh, khơ cần tăng cường bón kali.
Thời kỳ hình thành bắp và bắp lớn, cây cần nhiều kali. Cải bắp cũng rất mẫn
cảm với nguyên tố vi lượng, đất thiếu Mg làm lá bị thay đổi màu sắc, ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của cây. Nếu đất thiếu Bo (B) ruột cây chứa đầy
nước, bệnh phát triển, ruột cây bị đen, rỗng. Đất thiếu Cu ( đồng) trên lá xuất
hiện những đám màu vàng nhạt.
4. Gía trị dinh dưỡng.
II, Kỹ thuật trồng trọt.
1, Chọn vùng trồng.
Chọn vùng đất cao, thoát nước tốt. tầng canh tác dầy, đất thịt nhẹ, cát pha,
đất bãi bồi, độ pH 7. Đất trồng phải thuận lợi cho việc tưới tiêu và thốt nước,
khơng chọn vùng đất thấp trũng, thoát nước kẽm. Đất càng giàu mùn càng tốt,
tơi xốp, không lẫn sỏi đá.
Vùng trồng nằm xa với khu dân cư, không gần các khu công nghiệp , bệnh
viện, chợ bến, bãi chăn thả gia súc, bãi rác, nghĩa trang, trang trại chăn nuôi
hay các khu vực ơ nhiễm mơi trường khác.
Địa điểm trồng có hệ thống đường giao thông thuận lợi. Các lô trồng đều có
bố trí thùng đựng rác thải.
Các kết quả phân tích về đất và nước đối với các kim loại nặng, thành phần
dinh dưỡng, pH, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, phải đạt tiêu chuẩn cho phép
trong nông nghiệp nói chung và cây rau, cải bắp nói riêng.
2, Giống.
3, Thời vụ trồng.
Thời vụ trồng cải bắp phù hợp:
Vùng núi các tính phía Bắc: Có đặc điểm nhiệt độ thấp trong mùa đông, khi
gieo trồng người sản xuất cần chọn dùng những giống chịu rét.
Thời vụ trồng tập trung từ tháng 9, tháng 10 có thể gieo trồng vào vụ xuân.
- Các tỉnh đồng bằng và trung du miền Bắc nước ta có thể gieo trồng các
thời vụ sau:
+ Vụ sớm: Gieo từ tháng 7 – tháng 8. ( Chọn giống chịu nhiệt, ngắn
ngày)
+ Chính vụ: Gieo từ tháng 9 đến trung tuần tháng 10.
+ Vụ muộn: Gieo cuối tháng 10 đến trung tuần tháng 11.
- Vùng Đà Lạt gieo trồng tập trung cuối tháng 9- 10; vụ xuân gieo trồng
vào tháng 11. Vụ muộn cần chọn dùng giống chịu rét. Ngồi ra có thể
trồng bắp cải vào vụ xuân.
- Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long gieo trồng cải bắp thuận lợi
vào cuối tháng 11, đến tháng 12, thu hoạch vào dịp Tết Nguyên Đán và
sau Tết.
4. Cách ươm hạt giống bắt cải.
* Giá thể ươm hạt: Đất ươm hạt giống phải vô trùng, sạch sẽ, không sâu
bệnh, mầm bệnh. Đất ươm giàu hàm lượng dưỡng chất, đủ chất dinh dưỡng
cần thiết để kích thích hạt giống nảy mầm. Đất phải thuộc dạng các hạt nhỏ tơi
xốp, để dễ dàng cho vào khay ươm và giúp các hạt giống cây dễ dàng nảy
mầm và chui lên từ khay ươm.
* Chuẩn bị trộn giá thể: Đất phù sa, đất thịt có vai trị cực kỳ quan trọng làm
chất nền cho cây giống. Các nguyên liệu tơi xốp như: sơ dừa, mùn cưa đã qua
xử lý, trấu hun,… khi trộn đều với đất nhỏ sẽ làm tăng thêm độ tơi xốp cho
đất, giúp đất không bị nén chặt sau khi tưới nước và để lâu ngày.
Phân hữu cơ: phân chuồng đã ủ hoai và phân trùn quế đã được sàng nhỏ giúp
cây con phát triển càng khỏe mạnh, đâm rễ tốt. Ngoài ra trộn thêm nấm đối
kháng Trichoderma để giúp kháng nấm bệnh hại cho rễ cây con.
* Trộn giá thể và tiến hành gieo hạt:
Bước 1: Để có hỗn hợp đất ươm cây tốt, cần trộn đều đất phu sa, sơ dưa, trấu
hun, phân chuồng theo tỷ lệ ( 3 đất : 5 sơ dưa + trấu hun : 2 phân chuồng ).
Cho thêm 2% nấm Trichoderma để ngăn ngừa nấm bệnh cho đất, an toàn cho
rễ cây.
Bước 2: Sau khi trộn đều hỗn hợp trên, tiến hành cho giá thể vào khay ươm.
Bước 3: Gieo hạt: gieo mỗi hốc 1-2 hạt giống sau đó tiến hành rải thêm 1 lớp
đất mỏng lên trên. Sau khi gieo hạt cần tiến hành tưới nước cho khay ươm.
Chú ý: Tưới nước 1-2 lần/ ngày trong vòng 3-5 ngày đầu, ngừng tưới 1-2 ngày
khi hạt nảy mầm nhô khỏi mặt đất, sau đó mới tưới 2 ngày/lần. Nên làm giàn
che đề phòng mưa lớn hoặc nắng gắt.
* Tiêu chuẩn cây giống cải bắp: Một cây giống cải bắp đạt chuẩn phải có dáng
mập, lùn, đốt sít, phiến lá trịn. Khi cây đủ 5-7 lá thật thì mới được nhổ trồng,
trồng non quá cây dễ bị chột hoặc chết.
5. Làm đất và lên luống.
Đất sau khi làm sạch cỏ dại, tàn dư thực vật từ vụ trồng trước sẽ tiến hành
cày bừa kỹ. Có thể bổ sung phân chuồng đã ủ hoai mục kết hợp với cày bừa.
Đất trồng cải bắp cày sâu 15 – 20cm, bừa 2-3 lần đảm bảo đất nhỏ, bằng
phẳng và sạch cỏ. Sau khi đất đã được cày bừa kĩ, sạch cỏ dại, công việc tiếp
theo là thiết kế luống trồng. Vụ sớm làm luống hẹp, chiều rộng luông 0,7 –
0,8m, chiều cao luống 30-35cm. Trồng bắp cải chính vụ và vụ đơng xuân,
luoonga rộng 1-1,2m, chiều cao luống 18-20cm.
6. Kỹ thuật trồng bắp cải.
Sau khi làm đất lên luống, cây giống đã đủ tiêu chuẩn để trồng cần tiền hành
trồng bắp cải. Cuốc hố, bón phân lót bằng phân chuồng hoai mục, khoảng
cách hố 40-45cm vào vụ đông xuân hoặc 35-40 cm vào vụ hè thu.
Mật độ trồng bắp cải 25.000 – 30.000 cây/ha hoặc 900 -1.200 cây/ sào bắc bộ.
Nên trồng bắp cải vào chiều muộn hoặc buổi tối, sau khi trồng cần tưới nước
ngay 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát cho tới khi cây hồi xanh thì giảm
xuống cịn 3-5 ngày/lần.
7. Bón phân cho cây bắp cải.
Các phân bón dùng cho bắp cải: ( Tùy thuộc vào mục đích trồng bắp cải)
• Phân hữu cơ ( phân chuồng hoai mục) phải được ủ kỹ lưỡng và trải qua
xử lý.
• Phân hữu cơ vi sinh, bón qua rễ, dùng thay thế phân hóa học. Phân này
giúp cải bắp khỏe mạnh, chịu sâu bệnh tốt, cải tạo đất hiệu quả và giảm
lượng nitrat trong rau.
• Các loại phân bón qua lá có hiệu qua nhanh trong từ 5-7 ngày, dùng để
cung cấp vitamin, kích thích cây phát triển mà khơng gây độc hại.
Một số lưu ý khi bón phân cho cải bắp:
• Dùng đúng loại phân: Bón lót dùng phân chuồng hoặc lân; bón thúc
dùng phân hữu cơ vi sinh, đạm và kali.
• Dùng đúng liều lượng: Với phân đạm bón thúc lần 2 liều lượng 1
kg/sào, lần 4 thì 1,5kg/sào. Với phân kali bón thúc lần 3 liều lượng 3-5
kg/sào. Phân hữu cơ vi sinh bón thúc lần 1 qua rễ liều lượng 3040kg/sào
• Chọn đúng thời điểm bón: Với phân đạm bón thúc lần 2 sau 10-15 ngày
trồng, lần 4 khi cây vào cuốn. Với phân kali bón thúc lân 3 khi cây sắp
trải lá rộng.
• Bón đúng cách: Với kali và đạm thì cần hịa vào nước để tưới vào gốc;
với phân hữu cơ sinh học thì bón quang gốc rồi lấp lại.
• Ngưng bón phân 21 ngày trước khi thu hoạch.
8. Chăm sóc vào phịng chống dịch hại.
8.1. Trong q trình chăm sóc có thể theo các thời kỳ sau.
* Thời kỳ trồng – hồi xanh:
Sau trồng 10-15 ngày, cần thực hiện các công việc tưới nước, xới phá váng,
chặt cây chết. Sau khi trồng cần tưới nước giữ ẩm, có thể tưới nước bằng gáo,
thùng gương sen, tưới cách gốc 7-10cm, tưới 1-2 lần/ngày tùy theo độ ẩm của
đất và thời tiết cũng có thể tưới rãnh, đưa nước vào rãnh ngập ½ độ cao luống,
khi nước thấm đều , tháo cạn . Dùng cuốc nhỏ xới phá váng kết hợp diệt trừ cỏ
dại, xới sau, xới rộng làm cho mặt đất tơi xốp, thống khí.
* Thời kỳ hồi xanh – trải lá:
- Tưới nước: Tới rãnh, trung bình 7-10 ngày tưới 1 lần, cũng có thể tưới phun.
- Xới: Xới nơng, hẹp, vun đất vào gốc cây.
- Tưới phân thúc: Dùng phân dễ hòa tan như phân đạm uree; ở thời kỳ này
tưới thúc 2-3 lần, khối lượng phân đạm thời kỳ này chiếm khoảng 30-40%
tổng lượng đạm. Sau khi tưới thúc đạm, dùng thung gương sen để tưới rửa lá.
Cũng có thể bón khơ ( bón dúi gốc) dùng que, dầm đào lỗi cách gốc 7-10cm
sau 5cm bón đạm , lấp đất kín, sau đó đưa nước vào rãnh, dùng gáo nước tới
hòa tan phân đạm.
- Phát hiện sau bệnh hại, phòng trừ kịp thời.
* Thời kì trải lá – cuốn bắp.
- Đây là thời kỳ rất qua trọng đối với cây cải bắp, cần tăng cường cung cấp
chất dinh dưỡng, giữ ẩm, phòng trừ sâu bệnh hại. Số lần tưới thúc 2-3 lần,
nồng độ 1-2%, khối lượng phân bón chiếm 30-40% tổng lượng kali, nồng độ
1-2%.
- Tưới nước: Tưới rãnh hoặc tưới phun mưa.
* Thời kỳ cuộn bắp thu hoạch:
- Khi bắp phát triển cần tiếp tục chăm sóc, tưới phân thúc, tưới nước, tưới thúc
1-2 lần, nồng độ 1-2% đối với khối lượng phân kali.
Trước khi thu hoạch 2-3 tuần cần ngừng tưới nước, tưới thúc và phun thuốc
BVTV.
8.2. Phòng chống sâu bệnh hại.
Trong quá trình sinh trưởng,phát triển họ thập tự nói chung và cây cải bắp
nói riêng bị nhiều loại sâu phá hoại, gây tổn thất rất lớn cho sản xuất nếu
khơng có biện pháp phịng trừ kịp thời. Biện pháp phòng trừ được áp dụng cho
hầu hết các loại sâu bệnh hại trên cây rau là thực hiện đầy đủ chương trình
phịng trừ dịch hại tổng hợp IPM; nội dung chủ yếu của phòng trừ dịch hại
tổng hợp là chọn giống chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu
bệnh hại, luân canh luân phiên hợp lí, bón phân đầy đủ, cân đối, bố trí thời vụ
thích hợp, tưới tiêu hợp lý, trồng với mật độ vừa phải,… Tuy vậy, đối với từng
loại cây trồng cần có những biện pháp phịng trừ riêng biệt.
• Sâu hại chủ yếu trên cây cải bắp:
- Sâu tơ ( Plutella xylostella L.):
Là loại sâu rất nguy hiểm đối với cải bắp, su hào, súp lơ và các cây rau
trong họ thập tự. Sâu gây hại từ khi cây còn nhỏ đến giai đoạn trưởng thành,
sâu phát triển nhanh trong điều kiện ấm áp của mùa xuan. Chúng gặm nhấm
phần thịt lá, để lại gân lá. Sâu tơ xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 6, phát triển
mạnh vào tháng 11 đến tháng 3.
+ Biện pháp phòng trừ: Coi trọng sử dụng giống chống bệnh, sâu tơ rất hay
quen thuốc, do đó khi sử dụng thuốc BVTV cần thay đổi thuốc để tăng hiệu
quả phòng trừ khi cây ở vườn ươm. Ngồi ra cần bảo tồn sinh vật có ích trên
đồng ruộng, đặc biệt là loại ký sinh của sâu tơ như Cotesia brassicac L.
- Rệp ( Brevicoryne brassicacL.):
Rệp chích hút chất dinh dưỡng trong kas từ khi cây còn nhỏ đến khi cây
sinh trưởng thành, rệp phát triển mạnh trong điều kiện khô hạn, gây hại ở thời
kỳ vụ sớm.
+ Biện pháp phòng trừ: Quan tâm đến bồi dục cây giống khỏe, bón phân cân
đối, thực hiện tưới tiêu hợp lí, vệ sinh đồng ruộng.
- Sâu xanh bướm trắng ( Pieris rapae Linnaeus):
Sâu hại từ khi câu còn nhỏ đến cây trưởng thành, chúng gặm nhấm phần thịt
lá, khi bị nặng lá có nhiều lỗ thủng; sâu gây hại từ tháng 10 đến tháng 5. Cải
bắp vụ muộn bị sâu xanh phá hoại nghiêm trọng, nếu khơng phịng chống kịp
thời sẽ dẫn đến thất thu.
+ Biện pháp phòng chống: Coi trọng việc bắt bướm, thu gom nhộng trên lá,
bảo vệ thiên địch của sâu.
- Sâu xám ( Agrotis ypsilon Rott):
Sâu xám sinh sống ở nhiều nơi, phá hoại nhiều loại cây trồng khác: họ thập tự
( Bắp cải, su hào, súp lơ,..), họ cà ( cà chua, khoai tây và đậu rau…)
Tập tính sinh hoạt của chúng chủ yếu về ban đêm, chúng phá hạt cây con, cây
mới trồng. Sâu xám xuất hiện từ tháng 11 đến cuối tháng 4. Biện pháp phòng
chống: Phát triển mạnh nhất từ tháng 11 đến tháng 2, coi trọng việc vệ sinh
đồng ruộng , ruộng cần ngâm nước trước khi trồng để tiêu diệt nhộng, thời
gian ngâm nước theo mùa vụ. Ở ngoài ruộng sản xuất cần phải kiểm tra
thường xuyên và dùng bả chua ngọt để bắt bướm. Bả chua ngọt gồm có: 4
phần mật+ 1 phần dấm + 1 phần rượu+ 1 phần nước sạch; cho bả chua ngọt
vào chậu, đặt ở ruộng vào buổi tối, chậu đặt cách mặt đất khoảng 1m.
- Bọ nhảy ( Phylotrela striolata Fabricius):
Bọ nhảy hại chủ yếu các cây trồng trong họ thập tự, bọ nhảy hoạt động mạnh
khi thời tiết nóng khơ. Bọ nhảy non hại chủ yếu ở giai đoạn cây con, cắn các
rễ phụ, hại rễ chính làm cho cây bị vàng úa rồi chết. Bọ trưởng thành hại
những cây đang phát triển, cắn lá tạo ra những lỗ thủng trên lá. Bọ nhảy hoạt
động mạnh vào các tháng 3, tháng 5, tháng 7 và tháng 9.
+ Biện pháp phòng trừ: Coi trọng các biện pháp bồi dục cây giống khỏe, vệ
sinh đồng ruộng, thực hiện luân canh triệt để.
• Bệnh hại bắp cải:
- Bệnh thối nhũn [ Erwina Carotovara (Jones) Holland]:
Bệnh thường xuất hiện khi cây bắt đầu cuốn bắp, bệnh phát triển mạnh
trong điều kiện nóng ẩm trên cải bắp vụ đơng muộn. Đầu tiên vết bệnh có hình
giọt dầu, màu nâu nhạt, rồi lan trên cải bắp vụ đơng muộn. Đầu tiên vết bệnh
có hình giọt dầu, màu nâu nhạt, rồi lan rộng gây ra thối nhũn, mùi rất khó
chịu. Lá bị bệnh rời thân, bệnh lan từ cây này sang cây khác, trong thời gian
đảm bảo phát triển nhanh.
+ Biện pháp phòng chống: Coi trọng khâu làm đất, luân canh, luân phiên
hợp lý, bón phân cân đối, liều lượng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng, xử lý
hạt giống bằng nước nóng 50oC trong 30 phút trước khi gieo trồng.
- Bệnh đốm vòng ( Alternavia brassicae Sacc):
Bệnh thường phá hại thời kỳ cây con và thời kỳ cuốn bắp, bệnh xuất hiện
trên lá mầm và thân, màu đen, hình trịn hoặc khơng theo quy luật. Khi cây
trưởng thành bệnh xuất hiện với những vòng tròn đồng tâm màu nâu nhạt hoặc
nâu thẫm, Vết bệnh hình thành líp mốc màu đen. Bệnh phát triển trong điều
kiện ẩm ướt, mưa nhiều, ấm áp, trong vụ đông muộn.
+ Biện pháp phòng chống: Chú trọng khâu chọn và làm đất gieo trồng, xử lý
hạt bằng nước nóng 40-50oC trong 30 phút trước khi gieo, thực hiện luân canh
triệt để, ruộng sản xuất hạt giống phải sạch bệnh.
- Bệnh thối hạch [ Sclerotina sclerotionum (Lib) D.e Bary]:
Bệnh hại từ khi cây còn nhở, đặc biệt đến thời kỳ cuốn bắp, cây con bị bệnh
thường thối nhũn ở giai đoạn thân gần mặt đất rồi chết gục. Khi cây trưởng
thành, vết bệnh thường thấy trên các lá già gần mặt đất; vết bệnh bị thối nhũn,
nhưng khơng có mùi thối, nếu gặp trời nóng khơ thì vết bệnh sẽ teo và khơ.
Khi ẩm ướt những lá bệnh bị thôi và rách. Khi khô hanh, lá bệnh khơ có màu
nâu, cây có thể bị chết và đổ gục.
+ Biện pháp phòng chống:
Chú ý luân canh triệt để, vệ sinh đồng ruộng, ruộng sản xuất phải khơ ráo, tiêu
nước tốt.
Bón phân Cyanamit canxi khi cày bừa đất, phun dung dịch Boocdo 1%.
9. Thu hoạch và bảo quản.
9.1. Thu hoạch.
Xác định thời gian thu hoạch hợp lý có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
năng suất và chất lượng bắp. Điều đó sẽ làm tăng giá trị hàng hóa trên thị
trường.
Thời gian thu hoạch của cải bắp phụ thuộc vào đặc tính của giống, thời gian
sinh trưởng, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt.
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của giống kết hợp với phương pháp cảm
quan như dùng hai ngón tay ấn nhẹ lên đỉnh của bắp, cảm thấy bắp căng là thu
hoạch được.
Khi thu hoạch cần chọn ngày khô ráo, chuẩn bị dụng cụ thu hoạch ( quang sọt,
xe kéo, dao,..) dùng dao sắc chặt sát bắp, chỉ để lại hai lá xanh ôm sát bắp, vận
chuyển sản phẩm ra xe kéo hoặc oto vận tải; thao tác trong khi thu hoạch, vận
chuyển phải chuyển hết sức cẩn thận, nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh.
9.2. Bảo quản.
- Bảo quản tạm thời:
Nếu có điều kiện nhúng cải bắp vào nước lạnh, để róc nước, sau đó để sản
phẩm ở nơi thoáng mát , kịp thời phân phối tới địa điểm tiêu thụ.
- Bảo quản trong thời gian dài:
- Sản phẩm được bảo quản trong kho lạnh, cải bắp được xếp lên giá hoặc
chất đống theo hình tháp
- Bảo quản trên giá: Gía được cấu tạo từ 2-4 tầng, khoảng cách giữa các
tầng từ 75-100 cm khoảng cách tầng trên cùng 15-20cm, bỏ trống
không để cải bắp; mỗi tầng xếp 5-6 lớp cải bắp, khoảng cách giữa các
dãy từ 30-40 cm là lối đi lại.
- Bảo quản theo hình tháp: Chiều dài đống 5-6m, chiều rộng 2-3m
Chiều cao đống 0,75 – 0,8m. Khoảng cách các đống 30-40cm. Nhiệt độ
trong kho 0oC – 1oC, độ ẩm khơng khí 90 – 95%.