ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
TRONG GIÁO DỤC
Đề tài
(chọn 1 nội dung về sự thay đổi trong chương 5, giáo trình Quản lý
sự thay đổi trong giáo dục mà cơ sở giáo dục của anh/chị đã, đang thực hiện để
tiến hành nghiên cứu):
Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để lập kế hoạch chỉ đạo
tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế, huyện Ba
Tơ trong giai đoạn hiện nay.
Học viên: Nguyễn Văn Thân
Lớp: QLGD – K.38 Quảng Ngãi
Người hướng dẫn: PGS, TS. Trần Xuân Bách
Quảng Ngãi, tháng 7 năm 2019
Tieu luan
MỤC LỤC
TT
Nội dung
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
Trang
Phần mở đầu…..………………………………………………
01
Lý do chọn đề tài ……………………………………………….
01
Mục đích nghiên cứu …………………………………………
02
Đối tượng nghiên cứu ………………………………………..
02
Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………….
03
Đối tượng nghiên cứu ………………………………………….
03
Phương pháp nghiên cứu …………………………………….
03
Phần nội dung……………………….……………………….
04
Cơ sở lý luận ………………………………………………
04
Các khái niệm …………………………………………….
04
Các bước của quá trình thay đổi để lập kế hoạch chỉ đạo tăng cường khả
năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Tiểu
học và Trung học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ trong giai đoạn hiện nay..05
2.3.1.
Bước 1. Nhận diện sự thay đổi …………………………………
05
2.3.2.
Bước 2. Chuẩn bị cho thay đổi …………………………………… 06
2.3.3.
Bước 3. Thu thập số liệu, dữ liệu ………………………………… 07
2.3.4.
Bước 4. Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ “sự thay đổi”..................... 09
2.3.5.
Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi 09
2.3.6.
Bước 6. Xác định trọng tâm các mục tiêu ..................................
11
2.3.7.
Bước 7,8: Xem xét các giải pháp và lựa chọn các giải pháp ............... 11
2.3.8.
Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện.....................................
13
2.3.9.
Bước 10: Đánh giá sự thay đổi ....................................................
15
2.3.10.
Bước 11: Đảm bảo sự tiếp tục đổi mới ..........................................
15
3.
Phần kết luận…..........................………………………………
17
Bảng Rubrics ......................................................................
18
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………
19
Tieu luan
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tiến trình phát triển của lịch sử lồi người luôn đứng trước những tác động đa
dạng của xã hội, dẫn đến việc thay đổi, vận động diễn ra liên tục xung quanh chúng ta.
Trong Nhà trường thì sự thay đổi cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Sự thay đổi có thể có một
trong hai loại sau: Do yêu cầu của xã hội đặt hàng cho nhà trường hay do tự thân nhà
trường thấy khơng thay đổi thì khó lòng đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Cả
hai sự thay đổi trên đều làm cho nhà quản lý phải suy nghĩ. Thế nhưng người quản lý
phải xác định: Chức năng chính của người quản lý thay đổi là làm sao để thay đổi đó
diễn ra một cách có hiệu quả nhất và ít bị xáo trộn nhất.
Lịch sử là một dòng chảy liên tục, tiếp nối khơng ngừng. Giáo dục là một
q trình trải dài theo thời gian, không ngừng tiếp nối truyền thống, luôn vận động,
tiếp cận xã hội hiện đại để hướng đến tương lai.
Thay đổi có thể bắt đầu rất nhanh nhưng cũng có thể nhanh chóng biến mất.
Vấn đề khơng hẳn nằm ở tiền hay nguồn lực đầu tư cho sự thay đổi đó mà nằm ngay
trong đầu những người thực hiện thay đổi. Nói cách khác, nằm ở kỹ năng của nhà quản
lý trong việc thực hiện thay đổi.
Quản lý sự thay đổi là một tiến trình nhằm xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và
hành động. Các nhà lãnh đạo thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý
nhiều đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống, mọi người khơng sẵn
sàng đón nhận sự thay đổi, thay vì đó, họ thường có thái độ phản kháng bởi vì ai cũng
vì quyền lợi của mình và để họ thực sự nỗ lực, nhà quản lý phải đưa ra được lợi ích
thuyết phục đối với những người cùng tham gia. Lợi ích ở đây phải theo cách nhìn của
nhân viên chứ khơng chỉ đơn thuần theo cách nhìn của nhà quản lý. Lợi ích có thể
bằng tiền hay nhiều khi khơng phải bằng tiền, nó giúp tạo động lực cho những người
thực hiện thay đổi.
Một thay đổi sẽ khơng bao giờ bắt đầu nếu nó khơng có điểm khởi đầu. Bên
cạnh thiết lập lộ trình cho sự thay đổi là việc gỡ bỏ những rào cản để bắt đầu tiến hành
thay đổi. Rào cản có thể là những thế lực trong đơn vị, những chế độ chính sách, qui
định trói buộc... Bên cạnh đó, cần cân nhắc tới việc kích hoạt các phong trào, chương
1
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
trình thi đua nhằm hỗ trợ triển khai, sử dụng hiệu quả hệ thống khen thưởng, kỷ luật và
kiên trì theo đuổi mục tiêu.
Trong hệ thống các giải pháp đồng bộ để phát triển giáo dục nước ta, dù tiếp
cận ở bất cứ góc độ nào, giải pháp đổi mới quản lý giáo dục luôn được coi là khâu đột
phá. Nghĩa là tập trung giải quyết tốt việc đổi mới quản lý giáo dục sẽ tạo cú hích làm
chuyển động tồn hệ thống.
Đổi mới quản lý giáo dục, với tư cách là khâu đột phá, đòi hỏi phải tư duy lại và
thiết kế lại một loạt vấn đề nền tảng, từ tư tưởng đến cơ chế quản lý, phương thức quản
lý. Trong tất cả các nội dung trên, người quản lý đóng vai trị quyết định. Nhìn tổng
thể, cơng tác quản lý với hai yếu tố cơ bản là công cụ quản lý và năng lực quản lý, có
thể chia người quản lý giáo dục thành hai loại: Những người chịu trách nhiệm xây
dựng chính sách quản lý và những người tổ chức thực hiện.
Trong khuôn khổ có hạn của đề tài, em xin trình bày quản lý sự thay đổi và khả
năng vận dụng vào lập kế hoạch chỉ đạo tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ
trong giai đoạn hiện nay. Một vấn đề tưởng như khơng có gì phải bàn cãi nhưng lại
chứa đựng một vấn đề thật lớn, mang tính thời sự nóng bỏng của ngành giáo dục là
làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học tại các trường vùng sâu, vùng xa, vùng có
đồng bào thiểu số, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung, toàn diện trong giai
đoạn hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Xuân Bách, Đại học Đà Nẵng
đã giúp em hồn thành tiểu luận này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để lập kế hoạch chỉ đạo tăng cường khả
năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Tiểu học và Trung
học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại
đơn vị.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Thực trạng việc chỉ đạo tăng cường Tiếng Việt tại Trường Tiểu học và Trung
học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo tăng cường Tiếng Việt tại
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ.
- Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của cơng tác quản lý việc tăng cường
Tiếng Việt tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng sử dụng tiếng
Việt của học sinh người dân tộc tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế trong
giai đoạn mới.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu việc vận dụng Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để
lập kế hoạch chỉ đạo tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số (trọng tâm cấp tiểu học) tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế, huyện
Ba Tơ.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tiểu luận vận dụng những quan
điểm biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin kết hợp với một số phương pháp
nghiên cứu khoa học khác như: Phương pháp diễn dịch, quy nạp; phương pháp phân
tích, luận giải; phương pháp đối chiếu - so sánh - tổng hợp.
3
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương tám
khóa XI về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.
- Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND huyện Ba Tơ
triển khai Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào
thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn huyện Ba Tơ
(về lĩnh vực giáo dục và đào tạo).
- Quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND huyện Ba Tơ triển
khai Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về
việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non và tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến
2025" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Công văn số 664/GDĐT ngày 28/8/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Ba Tơ hướng dẫn các trường thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non và tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến
2025".
2.2. Các khái niệm
2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì: “Hoạt động quản lý gồm hai q trình tích
hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái
ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát triển”: như
vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức
đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn”.
4
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”.
Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức: “Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên có thể hiểu quản lý là q trình
tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc
vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra.
2.2.2. Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hoá, điều hành và chỉ đạo triển khai sự
thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó.
2.2.3. Quy trình quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi là một quá trình và nhà lãnh đạo nên thực hiện thay đổi
theo các bước: Lập kế hoạch thay đổi, thường xuyên giao tiếp, phát triển các hoạt động
hỗ trợ kế hoạch, đánh dấu điểm mốc, đánh giá thay đổi. Thay đổi là vấn đề hết sức
nhạy cảm, khó khăn, vì vậy trong mỗi bước thực hiện quản lý sự thay đổi, đòi hỏi nhà
lãnh đạo phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo. Nhà lãnh đạo phải tạo cho nhân
viên cảm giác an tâm và cho họ thấy rằng mình ln sát cánh bên họ trong mỗi bước
thay đổi.
2.3. Các bước của quá trình thay đổi để lập kế hoạch chỉ đạo tăng cường khả
năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Tiểu học và
Trung học cơ sở Ba Lế, huyện Ba Tơ trong giai đoạn hiện nay
2.3.1.Bước 1. Nhận diện sự thay đổi
5
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Nhận thức và khả năng triển khai chủ trương tăng cường khả năng sử dụng Tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Lế có
những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi: Cán bộ quản lý nắm chắc tinh thần chỉ đạo đổi mới công tác quản lý
và nâng cao chất lượng giáo dục và chỉ đạo thực hiện. Giáo viên có tinh thần học hỏi,
tập thể thực sự là một tập thể biết học hỏi. Dự giờ, thao giảng, dạy tốt theo chỉ tiêu đề
ra. Giáo viên thực hiện tốt các chuyên đề của tổ, của cụm theo Kế hoạch Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Ba Tơ đề ra. Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết vâng lời thầy cơ
giáo.
- Khó khăn: Nguồn kinh phí cần thiết để hỗ trợ việc tăng cường Tiếng Việt cho
học sinh còn hạn hẹp. Chất lượng học lực đầu năm của học sinh còn thấp. Phương
pháp tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế.
- Tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học bắt
đầu từ những giáo viên nòng cốt của nhà trường, giáo viên đạt danh hiệu giáo viên
giỏi cấp huyện, tỉnh. Từ những giáo viên là tổ trưởng chuyên môn các tổ. Thực hiện
bắt đầu từ 01.8.2019 đến hết năm học, và vận dụng tiếp tục các năm học sau.
2.3.2.Bước 2. Chuẩn bị cho thay đổi
Hiệu trưởng triển khai kế hoạch năm học 2019-2020 theo Chỉ thị năm học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, văn chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo cho đến tất cả các
thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường thấy được việc tăng cường khả năng sử
dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số không phải là chủ trương áp đặt mà là
một yêu cầu trong nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
Giao Phó Hiệu trưởng chun mơn cấp tiểu học nhà trường triển khai để giáo
viên quán triệt chủ trương, nội dung của việc tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt
cho học sinh dân tộc cấp tiểu học. Phân công giáo viên cốt cán tham gia dự lớp bồi
dưỡng chuyên môn về tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh cấp tiểu
học trong hè, và triển khai đại trà cho tổ chuyên môn tiểu học. Phân công các giáo viên
tham dự các chuyên đề tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
cấp tiểu học cho từng bộ môn (cơ bản, chuyên biệt) trong các cụm trường trong huyện.
6
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Trong việc chuẩn bị cho sự thay đổi người quản lý phải tìm hiểu, quán triệt
việc tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh và theo dõi sâu sát việc
giảng dạy của giáo viên theo hướng tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học
sinh dân tộc tại đơn vị.
2.3.3.Bước 3. Thu thập số liệu, dữ liệu
Tình hình đội ngũ nhà trường: Tổng số cán bộ giáo viên (đầu năm học): 21. Chia
ra: Ban Giám hiệu: 03 (Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng cấp THCS, 01 Phó Hiệu
trưởng cấp Tiểu học); Giáo viên: 18 (trong đó giáo viên TH 09, GV THCS 09); Nhân
viên: 0; Bảo vệ: 01. Trong đó có: Đại học: 11; Cao đẳng: 7; Trung cấp: 01; Trung cấp
Lý luận Chính trị: 03. Tình hình học sinh: Tổng học sinh toàn trường 265 học sinh,
gồm 12 lớp: Điểm trường trung tâm Đồng Lâu: 6 lớp bậc TH: 150 em; điểm trường
thôn Làng Tốt: 2 lớp bậc TH: 25 em; điểm trường Vả Lế: 4 lớp bậc THCS: 90 em;
99% học sinh là người dân tộc H’re.
Trường TH&THCS Ba Lế được sáp nhập từ Trường Tiểu học Ba Lế và Trường
THCS Ba Lế tại thời điểm tháng 7/2018. Trường có 03 điểm, trong đó điểm trường
chính ở thơn Đồng Lâu (điểm TH cũ, học sinh TH), 01 điểm ở Vả Lế (THCS) và 01
điểm ở thôn Làng Tốt (học sinh TH). Tổng diện tích 9.808,5m 2, cụ thể tại điểm Đồng
Lâu: Diện tích 2.565,3 m2, với nhà lớp học 6 phòng 02 tầng + nhà vệ sinh (xây dựng
năm 2000), nhà lớp học 03 phòng dùng làm phòng làm việc (xây dựng năm 1999). Tại
điểm Vả Lế: Diện tích 5.400 m2, gồm nhà lớp học 06 phòng 2 tầng (xây dựng năm
2007), nhà cơng vụ học sinh 04 phịng (xây dựng năm 2009), nhà cơng vụ 02 phịng +
01 bếp ăn + nhà vệ sinh dùng chung (xây dựng năm 2013). Tại điểm thơn Làng Tốt
diện tích 1.843,2m2., gồm 02 dãy nhà lớp học 04 phòng (xây dựng năm 2018).
Điểm mạnh: 2/3 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng cấp THCS) là
những đồng chí trẻ, năng động, có nhiều sáng tạo; 01 đồng chí Phó Hiệu trưởng cấp
Tiểu học tuy lớn tuổi nhưng có nhiều kinh nghiệm; các đồng chí CBQL đều là người
tâm huyết, có uy tín trong tập thể, địa phương và quần chúng nhân dân; đều có trình độ
Đại học, TC LLCT. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, cụ thể từ năm
học 2015- 2016 đến năm học 2019 – 2020 có: 18 GV được đánh, nhà trường có 100%
giáo viên đều đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có đảm bảo
70% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên. Tỉ lệ giáo viên đạt
7
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
trên chuẩn tương đối cao so với số lượng giáo viên toàn trường. Hàng năm đều có giáo
viên viết sáng kiến kinh nghiệm và được cơng nhận chiến sỹ thi đua cơ sở.
Toàn thể giáo viên nhà trường đều quán triệt tăng cường sử dụng Tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, bắt buộc của ngành
và thực tế chất lượng học tập của học sinh phụ thuộc vào việc này. Trường đã cử giáo
viên cốt cấp tiểu học đi học bồi dưỡng kiến thức, nội dung và dự giờ các tiết dạy theo
hướng tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số theo yêu
cầu. Giao mỗi bộ môn phân công người báo cáo, giảng dạy theo yêu cầu tăng cường
khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh cấp tiểu học và tồn trường.
Trường có khu bán trú (tuy chưa phải là trường bán trú), có 06 phịng với 47 học
sinh ở bán trú, phụ huynh học sinh nhờ người nấu cơm ngày 02 bữa trưa, tối cho các
em ăn tập trung. Buổi tối có thầy cơ giáo phối hợp với thanh niên, phụ nữ xã quản lý
giờ học của các em từ 19 giờ đến 21 giờ (từ tối Chủ nhật đến tối thứ Năm hàng tuần).
Điểm yếu:
- Xã Ba Lế là 01 xã thuộc vùng sâu, vùng xa trong 19 xã thị trấn của huyện Ba
Tơ. Điều kiện địa lý khơng thuận lợi, nhiều sơng suối, nhiều thơn xóm bị chia cắt do
địa hình núi đồi và sơng suối, học sinh đi lại gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa
lũ. Dân cư chủ yếu là người đồng bào dân tộc Hrê đời sống kinh tế cịn khó khăn, trình
độ dân trí thấp, một số phong tục tập quán còn lạc hậu. Phụ huynh chưa quan tâm đúng
mức đến việc học của con em.
- Cơ sở vật chất mặc dù được đầu tư xây dựng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu đổi
mới dạy và học hiện nay: chưa có nhà hiệu bộ, thiếu sân chơi bãi tập, chưa có các
phịng chức năng để phục vụ cho cơng tác dạy và học…; còn tồn tại nhiều điểm
trường, điểm Làng Tốt cách điểm trung tâm hơn 10 km, đi lại khó khăn, chưa có cầu
qua sơng suối.
- Học sinh sử dụng tiếng Việt còn hạn chế; đi học chưa chuyên cần.
Thời cơ: Sự chỉ đạo quyết liệt bằng văn bản của các cấp và kiên quyết của Ban
Giám hiệu Trường TH và THCS Ba Lế. Sự ủng hộ nhiệt tình của Ban đại diện Cha mẹ
học sinh trường.
8
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Thách thức: Chất lượng đầu năm của nhà trường thấp, đặc biệt là mơn Tiếng
Việt, Tốn.
2.3.4.Bước 4. Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ “sự thay đổi”
- Có 100% giáo viên đều đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên,
trong đó có đảm bảo 70% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở
lên. Tỉ lệ giáo viên đạt trên chuẩn tương đối cao so với số lượng giáo viên tồn trường.
Hàng năm đều có giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm và được công nhận chiến sỹ thi
đua cơ sở.
- Phân cơng những giáo viên có tay nghề vững vàng giúp đỡ các giáo viên có
tay nghề yếu và giáo viên mới ra trường. Chỉ đạo cho các tổ trưởng theo dõi giúp đỡ
và kiểm tra uốn nắn khi có những biểu hiện thụt lùi, nhụt chí.
2.3.5.Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi
Xác định mục tiêu ở bước thí điểm:
Dự giờ tiết dạy giáo viên với mục tiêu: Giáo viên vận dụng phương pháp đổi
mới trong việc tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc như thế
nào? Học sinh phát huy tính tích cực học tập tự giác và các câu hỏi giáo viên hướng
dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức như thế nào? Phù hợp khơng? Có ép buộc khơng?
Kết quả học tập học sinh qua tiết dạy như thế nào? Giáo viên dạy học có phân hóa
từng đối tượng cụ thể không? Người dự nên cho câu hỏi để kiểm tra lại kiến thức đã
tiếp thu của học sinh (Phiếu câu hỏi). Yêu cầu tiết dạy phải xếp từ khá trở lên.
Kiểm tra giáo án (kế hoạch bài dạy) giáo viên. Giáo án phải được soạn theo
phương pháp đổi mới theo yêu cầu: Thể hiện rõ hoạt động của trò, nội dung hoạt động
của giáo viên, dự kiến tình huống trả lời của học sinh. Giáo án phải được thống nhất
cùng mục tiêu cho từng bộ môn ở từng khối lớp, ở lớp 1 phải có phần dành riêng cho
việc tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh và phải đúng theo phân
phối chương trình theo qui định. Yêu cầu giáo án phải xếp loại tốt trở lên.
Theo dõi chất lượng học tập của học sinh. Kiểm tra chất lượng giữa học kỳ xem
kết quả để đánh giá chất lượng học tập học sinh, kết hợp với chất lượng dạy học của
giáo viên và rút kinh nghiệm cụ thể ở từng môn với từng khối lớp. Chất lượng học sinh
9
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
phải được nâng lên so với kiểm tra đầu năm. Đặc biệt, ở học sinh lớp 1, 2, 3 phải biết
sử dụng tốt tiếng Việt trong giao tiếp.
Kết quả đạt được:
* Tổ chức tập huấn được 4 chuyên đề:
- Nâng cao năng lực GV về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học.
- Dạy học mơn TV, Tốn theo hướng phát triển năng lực HS.
- Phương pháp dạy học môn TV như ngôn ngữ thứ 2 cho HS dân tộc thiểu số cấp
TH.
- Phương pháp hướng dẫn dạy con học Tiếng Việt, Toán ở nhà cho cha mẹ có
con là học sinh người dân tộc thiểu số.
* Sinh hoạt, hội thảo chuyên đề:
- Dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh.
- Kỹ thuật cắt ghép hình ảnh trong sinh hoạt chun mơn mới.
- Sinh hoạt chuyên mới dựa trên nghiên cứu bài học (tổ khối 3,4, 8):
/>
- Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hai mặt cho lớp 6.
- Tổ chức dự giờ học hỏi kinh nghiệm của giáo viên (cấp TH) được 89 tiết; bình
quân mỗi giáo viên dự 8,0 tiết (Trong đó Phó Hiệu trưởng dự 25 tiết).
- Dạy đúng phân phối chương trình và thời khố biểu do ngành qui định. Phân
công giáo viên chuyên Thể dục, Âm nhạc dạy các lớp trung tâm, đảm bảo chuyên môn
nghiệp vụ.
- Soạn bài cập nhật, đúng kế hoạch dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng,
một số giáo án sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy tương đối linh hoạt.
* Các hoạt động ngoại khóa nâng cao khả năng giao lưu, sử dụng tiếng Việt:
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
10
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
- Tổ quản lý Nội trú, Trường TH&THCS Ba Lế tổ chức các trò chơi dân gian và
sinh hoạt tập thể cho học sinh ở khu nội trú. />- Liên đội Trường TH&THCS Ba Lế triển khai cuộc thi “Bác Hồ với thiếu nhi Thiếu nhi với Bác Hồ” năm học 2019 -2020. />- Xã đoàn Ba Lế phối hợp với Liên đội Trường TH&THCS Ba Lế tổ chức hội thi
rung chuông vàng. />2.3.6.Bước 6. Xác định trọng tâm các mục tiêu
Xác định trọng tâm cho từng mục tiêu:
Yêu cầu dự giờ: Giáo viên giảng dạy phải vận dụng được tăng cường tiếng Việt
cho học sinh ở khâu nào trong các bước lên lớp. Đã vận dụng phương pháp dạy học
nào? Sử sụng phương pháp dạy theo nhóm, phương pháp biểu đồ tư duy, phương pháp
dạy học nêu vấn đề,...
Học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm như thế nào: Có tự mình tự chiếm lĩnh
kiến thức qua các câu hỏi dẫn đắt của giáo viên không? Tinh thần học tập trong các tiết
dạy như thế nào?
Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học là yêu cầu bắt buộc đối với các tiết dạy
đổi mới phương pháp. Khơng có đồ dùng khơng đánh giá tiết dạy.
Giáo án (kế hoạch bài dạy): Ghi cụ thể ngày soạn, mục tiêu bài dạy, các bước
lên lớp cần chú ý khâu chuẩn bị của thầy và trò. Soạn đúng theo yêu cầu, phần dự kiến
câu trả lời của học sinh phải ghi ý cụ thể.
Các tiết dạy thao giảng, dạy tốt của giáo viên phải do tổ trưởng qui định lên kế
hoạch, chứ bản thân giáo viên không tự mình lên kế hoạch.
2.3.7.Bước 7,8: Xem xét các giải pháp và lựa chọn các giải pháp
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
11
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Ban giám hiệu Trường TH và THCS Ba Lế đã sử dụng một số biện pháp và lựa
chọn sau khi chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
Động viên giáo viên tham gia các tiết dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số theo yêu cầu của nhà trường qua các buổi họp Hội đồng, họp chuyên môn.
Bồi dưỡng các tiết dạy cho giáo viên theo nghị quyết Hội nghị Cán bộ viên chức đầu
năm.
Lên kế hoạch kiểm tra theo từng tháng, tuần theo yêu cầu của Tổ trưởng, Ban
Giám hiệu trường. Xây dựng từng bước nâng cao năng lực đổi mới phương pháp giảng
dạy phục vụ công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong đội ngũ giáo viên qua
các buổi họp tổ, họp chuyên môn, thực hiện các chuyên đề của trường, của cụm.
Bản thân từng giáo viên phải quản lý cách học tập của học sinh của bộ mơn mình
phụ trách; hướng dẫn học sinh cách tự học qua các giờ lên lớp; qua các hoạt động
ngoại khoá, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Giáo viên trực ban khu bán trú học sinh, kết hợp giáo viên chủ nhiệm lớp quản lý
thời khoá biểu học tập trên lớp kết hợp với phát huy vai trò quản lý, tự chủ của học
sinh, rèn luyện kỹ năng và thói quen tự học, tự giáo dục cho học sinh để chuyển quá
trình giáo dục thành tự giáo dục.
Tổ chức các buổi, các tiết thao giảng theo các chuyên đề để giáo viên học hỏi rút
kinh nghiệm lẫn nhau, nên cử giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên dạy giỏi để giảng
cho giáo viên học tập kinh nghiệm.
Đánh giá sát đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong PPDH của từng giáo
viên trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những giáo viên thực hiện
đổi mới PPDH mang lại hiệu quả.
Chỉ đạo việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, thúc đẩy giáo viên tích cực thăm
lớp dự giờ, học hỏi đồng nghiệp có kinh nghiệm cùng trao đổi tháo gỡ những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn
(vượt chuẩn) và các lớp tập huấn chuyên đề do ngành tổ chức.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
12
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Tổ chức cho giáo viên được giao lưu học hỏi kinh nghiệm về đổi mới phương
pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá với các đơn vị bạn thông qua các đợt sinh
hoạt chuyên đề cụm.
Chú trọng đến công tác chỉ đạo việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả trong
các giờ học đặc bịêt là những giờ thực hành.
Đổi mới về cách ra đề kiểm tra, đánh giá phải thể hiện một cách đa dạng các kiến
thức và kỹ năng, phải khuyến khích được tích tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
và đồng thời cũng phải đánh giá được chuẩn kiến thức của bộ môn.
Nêu được giải pháp quản lý học tập học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh, cải tiến chương trình, tạo động lực dạy và học, tạo môi trường lành mạnh
thân thiện giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh.
2.3.8.Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện
Quán triệt chủ trương của ngành bằng cách triển khai toàn bộ các công văn chỉ
đạo của ngành về việc thực hiện nhiệm vụ năm học, về chuyên môn.
Thảo luận việc thực hiện và triển khai các biện pháp chỉ đạo đổi mới Phương
pháp dạy học ở trường và việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số:
Yêu cầu trách nhiệm của từng thành viên trường.
1. Trách nhiệm của giáo viên
Để tăng cường tiếng Việt cho học sinh, mỗi giáo viên phải thực hiện tốt các yêu
cầu sau đây:
- Nắm vững nguyên tắc về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số,
cách thức hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết
xây dựng các tài liệu chuyên môn phục tăng cường tiếng Việt cho học sinh .
- Biết những giáo viên dạy giỏi có PPDH tốt của huyện và giáo viên giỏi cùng
môn để học hỏi kinh nghiệm ở trong trường và trường bạn.
- Nắm chắc điều kiện của trường để có thể khai thác giúp bản thân đổi mới
PPDH và áp dụng dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh (cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo...).
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
13
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
- Biết và tranh thủ được những ai có thể giúp đỡ mình trong việc tăng cường
tiếng Việt cho học sinh (đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chun mơn, lãnh đạo trường có tay
nghề cao).
- Biết cách tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây dựng
của học sinh về PPDH và giáo dục của mình; kiên trì phát huy mặt tốt, khắc phục mặt
yếu, tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thỏa mãn.
- Hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận kiến
thức và rèn luyện kỹ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú học tập.
2. Trách nhiệm của tổ chuyên môn
- Phải xây dựng giáo viên cốt cán về tăng cường tiếng Việt cho học sinh và đổi
mới PPDH.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ chức
sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị
trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và
sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực dạy học
tăng cường tiếng Việt cho học sinh và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
3. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
- Phải phấn đấu làm người đi tiên phong về dạy học tăng cường tiếng Việt cho
học sinh.
- Kiên trì tổ chức hướng dẫn giáo viên thực hiện dạy học tăng cường tiếng Việt
cho học sinh.
- Chăm lo các điều kiện, phương tiện phục vụ giáo viên dạy học tăng cường tiếng
Việt cho học sinh.
- Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về chất lượng giảng
dạy, giáo dục của từng giáo viên trong trường.
- Đánh giá sát đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong PPDH của từng giáo
viên trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những giáo viên thực hiện
dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh mang lại hiệu quả.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
14
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Các tổ cho giáo viên đăng ký tiết dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
Yêu cầu mỗi có 1 giáo viên đăng ký giảng dạy cho cả Hội đồng sư phạm dự.
Các giáo viên đăng ký tiết dạy được yêu cầu chọn tiết, qui định thời gian, kiểm
tra giáo án trước khi giảng dạy.
Phải luôn luôn yêu cầu những thành viên trong hội đồng sư phạm có trình độ
chun mơn giỏi, năng lực sư phạm vững vàng và tấm lịng vì người học.
Thường xun kiểm tra môi trường học tập của học sinh và cải thiện môi trường
học tập một cách thường xuyên.
GVCN quản lý việc thực hiện nội qui, những qui định đánh giá và cơng nhận có
liên quan đến hoạt động học; quản lý thời gian, kế hoạch học tập cụ thể của lớp. Giáo
viên bộ mơn: Khơi dậy tính tích cực, sự chủ động, sáng tạo, hứng thú, tự giác của học
sinh, đồng thời tạo ra bầu khơng khí tâm lý học tập say sưa, nghiêm túc, miệt mài, vui
vẻ, đoàn kết và sáng tạo trong tập thể lớp.
Học sinh: Ban cán sự lớp, đội ngũ tự quản lớp có nhiệm vụ tổ chức cho cả lớp
thực hiện các nhiệm vụ học tập theo kế hoạch của lớp. Tổ chức các nhóm giúp đỡ bạn
gặp khó khăn trong học tập. Đơn đốc các bạn chấp hành nội qui, qui chế về học tập,
sinh
Phân tích và đánh giá, rút kinh nghiệm cụ thể để có kế hoạch hóa việc dạy học
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cho các năm học tiếp theo.
2.3.9.Bước 10: Đánh giá sự thay đổi
Giáo viên nhà trường đều nhận thức tốt về vấn đề dạy học tăng cường tiếng Việt
cho học sinh do Ban Giám hiệu trường triển khai hàng tháng theo từng chuyên đề và
rút kinh nghiệm qua từng tháng.
Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh càng ngày sâu rộng, lớp học vui
tươi, học sinh ham học,...
Đánh giá các tiết dạy theo hướng dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh
ngày càng nhuần nhuyễn và được nhân rộng đều khắp các tổ chuyên môn.
2.3.10.Bước 11: Đảm bảo sự tiếp tục đổi mới
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
15
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Mọi thành viên trong nhà trường đều nhận thức được đổi mới phương pháp dạy
học tăng cường tiếng Việt cho học sinh là nhiệm vụ cơ bản của người giáo viên khi đổi
mới chương trình, sách giáo khoa.
Đa số cán bộ, giáo viên được trao đổi và bồi dưỡng về cách triển khai dạy học
tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
Cán bộ quản lý chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện mội trường thuận lợi nhất cho
giáo viện thực hiện dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
Việc dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đưa vào Hội
nghị cán bộ viên chức đầu năm và được thể chế hóa bằng kế hoạch thật cụ thể: Kế
hoạch dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Khen thưởng và động viên kịp thời
các thành viên tích cực, cũng như góp ý những thành viên cịn chậm hoặc giúp đỡ các
thành viên có năng lực chun mơn chưa vững vàng.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
16
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
3. PHẦN KẾT LUẬN
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong thời điểm hiện nay
hoạt động dạy học ở trường phổ thông giữ vị trí trung tâm và nó làm nền tảng quan
trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường phổ thơng;
đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động
dạy học giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý nhà trường và là nhiệm vụ trọng
tâm của người hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Những điểm mới của Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 đã đặt ra những yêu cầu đổi mới với công tác quản lý nhà trường, đặc biệt
là đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Công tác chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy học trong trường phổ thơng có thể được
thực hiện theo những quan điểm của các lý thuyết quản lý khác nhau, trong đó có lý
thuyết quản lý sự thay đổi. Vậy để đổi mới quản lý nhà trường hướng đến thực hiện
Chương trình giáo dục 2018, ngay từ bây giờ các nhà quản lý của các trường phổ
thông cần nắm vững lý thuyết sự thay đổi để vận dụng vào quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường một cách hợp lý nhằm giúp các nhà trường chủ động thay đổi thích
ứng với yêu cầu của hoạt động dạy học của chương trình mới.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
17
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
Bảng Rubrics
Tiêu chí (Criteria)
Trọng số
Level 1
A
Level 2
B
Level 3
C
1. Chỉ ra được một thay đổi với các nội
dung cụ thể (Making check list of
factors)
2. Chỉ ra được các vấn đề bất cập của tổ
chức (Making check list of characteristic
of current situation (A))
3. Mơ tả “đích đến” sau thay đổi
(Making check list of characteristic of
expected situation (B))
4. So sánh đích đến với hiện tại
(Compare B and A)
5. Xác định khoảng cách A-B (ldentily
the GAP between A and B)
6. Liệt kê được hoạt động ưu tiên để rút
ngắn khoảng cách trong điều kiện cụ thể
của đơn vị (List as priority activitive to
shorter the GAP according to the
availble sources)
7. Đề xuất các giải pháp để thực hiện các
hoạt động nêu trên (Proposal the
strategies to shorter the GAP)
8. Xây dựng kế hoạch (lộ trình) thực
hiện (Proposal plan to implement the
proposed strategies)
9. Huy động ít nhất 5 ý kiến của bạn học
và 2 chuyên gia về 8 vấn đề nêu trân
(Get minimum nine comments from
classmates on what you have done)
10. Hoàn thành kế hoạch để thực hiện
thay đổi đã xác định (Complete the
strategies and plan to make the change
for his/her organisation)
Tổng (điểm) SUM (points) của mục tiêu
(tiêu chí) nêu trên (10@)
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
18
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi
Môn Quản lý sự thay đổi trong giáo dục
-
GVHD: PGS, Tiến sĩ Trần Xuân Bách
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản lý sự thay đổi trong giáo dục. PGS, TS. Trần Xuân Bách
ĐHĐN.
2. Giáo trình Giáo dục học, Nxb. Đại học sư phạm, HN. 2005.
3. Văn bản chỉ đạo các cấp.
4. Báo cáo tổng kết năm học của Trường TH&THCS Ba Lế.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thân
-
Tieu luan
19
Lớp Thạc sỹ QLGD K38 – Quảng Ngãi