Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài ngiên cứu hệ thống chiếu sáng tín hiệu trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành ơ tơ thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh
mẽ với việc ứng dụng ngày càng nhiều những thành tựu công nghệ thông tin vào
sản xuất và lắp đặt các linh kiện ô tô. Hiện nay thì vấn đề “điện và điện tử” trang
bị trên ơ tơ là tiêu chí chính để đánh giá một chiếc ô tô cao cấp.
Trải qua thời gian học tập tại trường, với những kiến thức đã được trang bị
giúp em có thêm nhiều tự tin và gắn bó hơn với ngành mình đang theo học. Đồ
án tốt nghiệp là môn học cuối cùng của mỗi sinh viên để hồn thành khóa học,
nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Ngiên cứu hệ thống
chiếu sáng tín hiệu trên ơ tơ‘’. Đây là một đề tài rất gần với thực tế và gắn với
sửa chữa hệ thống điện trên xe ô tô.
Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng các
thầy cô giáo trong và các bạn sinh viên, em đã hoàn thành đề tài đúng tiến độ
được giao. Tuy nhiên, do kiến thức thực tế cịn hạn chế nên đồ án khơng tránh
khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và các bạn để đồ
án được hồn thiện hơn. Với việc thực hiện đồ án này đã giúp em có thêm nhiều
kiến thức thực tế, đây chính là hành trang để em dễ dàng hơn trong công việc
sau này.

1


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TÍN HIỆU TRÊN
Ơ TƠ..........................................................................................................................
1.1.

Nhiệm vụ, u cầu và phân loại hệ thống chiếu sáng tín hiệu...

1.2.



Thơng số cơ bản và các chức năng của hệ thống chiếu sáng.....

1.2.1. Thông số cơ bản..............................................................................................
1.2.2. Các chức năng của hệ thống chiếu sáng..........................................................
1.2.3. Cấu tạo của bóng đèn......................................................................................
1.3.

Nguồn cung cấp điện: Ăcquy....................................................

1.3.1

Cơng dụng:.................................................................

1.3.2

Phân loại:....................................................................

1.3.3

Cấu tạo của ăcquy.......................................................

1.4.

Cầu chì......................................................................................

1.5.

Rơ le..........................................................................................


CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TÍN HIỆU TRÊN
TOYOTA CAMRY 2013........................................................................................
2.1.
Các sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng ô tô trên xe Toyota
dùng để tham khảo...................................................................................................
2.1.1. Sơ đồ mạch điện đèn pha, cốt....................................................................
2.1.2. Sơ đồ mạch điện đèn sương mù................................................................
2.1.3

Sơ đồ mạch điện đèn xi nhanh và cảnh báo nguy hiểm

2.1.4

Sơ đồ mạch điện đèn phanh........................................

2.1.5

Sơ đồ mạch điện đèn hậu............................................

2.1.6. Sơ đồ mạch điện còi......................................................................................
CHƯƠNG 3: KIỂM TRA, THÁO LẮP VÀ KIỂM NGHIỆM...........................
3.1.Cụm đèn pha..................................................................................................
3.1.1.Kiểm tra trên xe..........................................................................................
3.1.2

Tháo cụm đèn pha.......................................................
2


3.1.3 Tháo rời......................................................................................................31

3.1.4. Điều chỉnh.................................................................................................32
3.2.Cụm đèn sương mù
............................................................................................
3.2.1 tháo ra
.............................................................................................................
3.2.2. Tháo rời
.........................................................................................................
3.2.3.điều chỉnh
.......................................................................................................
3.3. Cụm đèn hậu
.....................................................................................................
3.3.1 tháo
.................................................................................................................
3.3.3 Lắp cụm
..........................................................................................................
3.4. Công tắc chế độ đèn pha
...................................................................................
3.4..1 Tháo
...............................................................................................................
3.4..2 Kiểm tra
.........................................................................................................
3.5 Sữa chữa hệ thống còi
.......................................................................................
KẾT LUẬN
.............................................................................................................
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.......................................................................................



3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
TÍN HIỆU TRÊN Ô TÔ
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão thì những
ứng dụng cơng nghệ tiên tiến trên ô tô ngày càng nhiều. Trong đó khơng thể
thiếu những thiết bị tiện nghi trên xe, nhu cầu sử dụng xe ô tô ngày càng khắt
khe hơn người ta ngày càng quan tâm đến những chiếc xe được trang bị các hệ
thống hiện đại, mà trên đó khơng thể thiếu được các thiết bị điện, điện tử. Ngược
trở lại những năm 1950 và sớm hơn nữa, xe hơi chỉ được trang bị ăcquy 6V và
bộ sạc điện áp 7V. Dĩ nhiên, những chiếc xe cổ này cũng khơng cần nhiều điện
năng ngồi việc đánh lửa hay vài bóng đèn thắp sáng. Giữa thập kỷ 50, việc
chuyển sang hệ thống điện 12V mang lại giúp các nhà sản xuất có thể sử dụng
các dây điện nhỏ hơn và đồng thời kéo theo việc sinh ra nhiều tiện nghi dùng
điện cho xe hơi. Trên những chiếc xe hiện đại ngày nay, ngồi các hệ thống điện
chiếu sáng cịn rất nhiều các hệ thống điện rất hiện đại phục vụ cho nhu cầu giải
trí: Hệ thống âm thanh, CD, Radio…, hệ thống an toàn trên xe: ABS, hệ thống
chống trộm, hệ thống túi khí an tồn, hệ thống kiểm soát động cơ,…Các hệ
thống hiện đại này đã nâng giá trị của ô tô lên rất cao và con người khơng chỉ
dừng ở đó, các kỹ sư ơ tơ cịn có những ước mơ lớn hơn là làm sao để những
chiếc xe thật sự thân thiện với người sử dụng, đến lúc đó khi ngồi trên xe ta sẽ
có cảm giác thật sự thoải mái, giảm đến mức tối thiểu các thao tác của người lái
xe, mọi hoạt động của xe sẽ được kiểm soát và điều chỉnh một cách hợp lý nhất.
Để có được những chiếc xe hiện đại và tiện nghi như vậy cần rất nhiều các
thiết bị điều khiển, những thiết bị này có thể đã được lập trình sẵn hoặc khơng.
Tuy nhiên chúng cùng có một đặc điểm chung là phải sử dụng nguồn điện trên ô
tô, nguồn điện này được cung cấp bởi ăcquy và máy phát. Lí do em quyết định
chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng tín hiệu trên ơ tơ” là:
-


Thứ nhất, trong quá trình học tập em nhận thấy cịn thiếu xót một số mơ hình hệ
thống điện thân xe.
4


-

Thứ hai, sau khi chế tạo mơ hình sau này các em sinh viên khố sau có thể tìm
hiểu, học tập, nghiên cứu.

-

Thứ ba, đề tài này là nghiên cứu trực quan vì vậy em có rất nhiều kinh nghiệm
thực tế và có thể giúp ích cho em rất nhiều trong công việc sau này khi ra
trường.
Trong đề tài này em tập trung vào tìm hiểu các kết cấu, nguyên lý làm việc,
tìm hiểu các sơ đồ mạch điện của các hệ thống điện bố trí trên xe và tính tốn
thiết kế chọn
dây dẫn, cầu chì. Từ đó phân tích, chẩn đoán các dạng hư hỏng thường gặp và
biện pháp khắc phục hư hỏng.
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống chiếu sáng tín hiệu
+ Nhiệm vụ:
Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho người lái ô tô
nhất là vào ban đêm và đảm bảo an tồn giao thơng.
+ u cầu:
Hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản
Một là có cường độ sáng lớn và phù hợp với điều kiện vận hành của xe.
Hai là khơng làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
+ Phân loại:

Theo đặc điểm của phân bố chùm ánh sáng người ta phân thành 2 loại hệ
thống chiếu sáng.
* Hệ thống chiếu sáng theo tiêu chuẩn Châu Âu:
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước
tiêu cự, hơi cao hơn trục quang học và song song trục quang học, bên dưới có
miếng phản chiếu nhỏ ngăn khơng cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm loá
5


mắt người đi xe ngược chiều. Dây tóc ánh sáng gần có cơng suất nhỏ hơn dây
tóc ánh sáng xa khoảng 30-40%. Tấm phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một
góc 150, nên phía phải của đường được chiếu sáng rộng và xa hơn phía trái.
Hình dạng đèn thuộc hệ châu Âu thường có hình trịn, hình chữ nhật hoặc
hình có 4 cạnh. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Đặc trưng của đèn
kiểu châu Âu là có thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu
kính khác nhau phù hợp với đường viền ngồi của xe.
-

Dây tóc ánh sáng gần bố trí phía trước tiêu cự, hơi cao hơn trục quang học

và song song trục quang học.
-

Bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn không cho các chùm ánh sáng phản

chiếu.
* Hệ thống chiếu sáng theo tiêu chuẩn Mỹ:
Đối với hệ Mỹ, hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và
bố trí ngay tại tiêu cự của chóa. Dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của
chóa, dây tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để

cường độ chùm tia sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Một số xe còn sử
dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha. Khi bật ánh sáng pha, cả 4 đèn sáng, khi bật cốt
chỉ sáng 2 bóng.
-

Hai dây tóc có hình dạng giống nhau và bố chí ngay tại tiêu của chố.

Dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chố, dây tóc ánh sáng gần

nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học.
* Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu theo của cục đăng kiểm: Số đăng ký: 22 TCN 224 – 01
Đủ số lượng, đúng với hồ sơ kỹ thuật, lắp ghép đúng và chắc chắn, không
nứt vỡ.
Đèn chiếu sáng phía trước:
6


Đồng bộ, đủ dải sáng xa và gần:

-

Khi kiểm tra bằng thiết bị: Cường độ sáng của một đèn chiếu xa (Pha) không

nhỏ hơn 10.000 cd. Theo phương thẳng đứng chùm sáng không được hướng lên
trên và không được hướng xuống dưới quá 2%. Theo phương ngang chùm sáng
của đèn bên phải không được lệch trái quá 2%, không được lệch phải quá 1%;
chùm sáng của đèn bên trái không được lệch phải hoặc trái quá 2%.
Khi kiểm tra bằng quan sát: Dải sáng xa (pha) không nhỏ hơn 100m với

-


chiều rộng 4m, dải sáng gần không nhỏ hơn 50m. Ánh sáng trắng.
-

Các đèn tín hiệu: Đồng bộ, đủ số lượng, đúng vị trí, lắp ghép chắc chắn.

Riêng đèn xin đường phải có tần số nháy từ 60 đến 120 lần/phút và thời gian
khởi động từ lúc bật công tắc đến khi đèn sáng không quá 3 giây.
-

Khi kiểm tra bằng thiết bị, tiêu chuẩn như sau:

-

Khi kiểm tra bằng quan sát: Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải nhận

biết được tín hiệu rõ ràng ở khoảng cách 20 m đối với đèn phanh, đèn xin đường
và 10 m đối với đèn tín hiệu kích thước, đèn soi biển số.
Cịi điện:
-

Âm lượng đo ở khoảng cách 2m tính từ đầu xe, cao 1,2 m không nhỏ hơn 90dB

(A), không lớn hơn 115 dB (A).
1.2. Thông số cơ bản và các chức năng của hệ thống chiếu sáng
1.2.1. Thông số cơ bản
Chế độ
chiếu
sáng
Chiếu xa

Chiếu gần
7


Bảng 1.1. Các thông số của hệ thống chiếu sáng
1.2.2. Các chức năng của hệ thống chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng là một tổ hợp gồm nhiều loại đèn có chức năng khác
nhau
Đèn kích thước trước và sau xe (Side & Rear lamp): Được sử dụng

+

thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm nhằm giúp cho tài xế xe phía sau biết
được kích thước và khoảng cách của xe đi trước.
Đèn đầu (Head lamps): Đây là đèn lái chính, dùng để chiếu sáng khơng

+

gian phía trước xe giúp tài xế có thể nhìn thấy trong đêm tối hay trong điều kiện
tầm nhìn hạn chế.
+

Đèn hậu: là đèn phía sau xe, nhằm mục đích cảnh báo cho các phương

tiện phía sau bằng đèn màu đỏ, đèn sáng lên khi người lái đạp phanh để cảnh
báo người phía sau nhận biết để giảm tốc độ cũng như khi xe đang lùi.
+

Đèn xinhan và cảnh báo nguy hiểm: hay còn gọi là đèn báo rẽ hướng,


dùng để báo hiệu cho các phương tiện tham gia giao thơng biết là mình chuẩn bị
rẽ hướng, đồng thời chuyển làn hay cảnh báo nguy hiểm.
+

Đèn sương mù (Fog lamp): Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn

pha chính có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe
đối diện và người đi đường. Vì vậy người ta sử dụng đèn sương mù để giải
quyết vấn đề trên. Các đèn sương mù thường chỉ sử dụng ở các nước có nhiều
sương mù.
+

Đèn lái phụ trợ (Auxiliary driving lamps): Đèn này được nối với nhánh

đèn pha chính, dùng để tăng cường độ chiếu sáng khi bật đèn pha. Nhưng khi có
xe đối diện đến gần, đèn này phải được tắt thông qua một cơng tắc riêng để
tránh gây lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
8


+

Đèn trong xe (interior light): Gồm nhiều đèn có cơng suất nhỏ, ở các vị

trí khác nhau trong xe với mục đích tăng tính tiện nghi và thẩm mỹ cho nội thất
xe hơi.
+

Đèn bảng số (Licence plate lllumination): Đèn này phải có ánh sáng trắng


nhằm soi rõ bảng số xe, đèn này phải được bật sáng cùng lúc với đèn pha hay
cốt và đèn đậu xe.
+

Đèn lùi (Revering lamps): Đèn này được chiếu sáng khi xe gài số lùi,

nhằm báo hiệu cho các xe khác và người đi đường.
1.2.3. Cấu tạo của bóng đèn
Trên ơ tơ hiện nay thường sử dụng hai loại bóng đèn là: Loại dây tóc và
loại halogen.
+

Loại đèn dây tóc: Vỏ đèn làm bằng thủy tinh, bên trong chứa một dây

điện trở làm bằng volfram. Dây volfram được nối với hai dây dẫn để cung cấp
dòng điện đến. Hai dây dẫn này được gắn chặt vào nắp đậy bằng đồng hay
nhơm. Bên trong bóng đèn sẽ được hút hết khí tạo mơi trường chân khơng nhằm
tránh oxy hóa và bốc hơi dây tóc.
1

1

2
2
3

3

5


5
4

4

a)

b)

Hình 1.1. Cấu tạo bóng đèn loại dây tóc.
a- Loại một dây tóc; b- Loại hai dây tóc.
9


1- Vỏ đèn; 2- Dây tóc; 3- Dây đỡ; 4- Chốt định vị; 5- Mass; 6- Tiếp điểm
Khi hoạt động ở một điện áp định mức, nhiệt độ dây tóc lên đến 2300 0C
và tạo ra vùng sáng trắng. Nếu cung cấp cho đèn một điện áp thấp hơn định
mức, nhiệt độ dây tóc và cường độ sáng sẽ giảm xuống. Ngược lại nếu cung cấp
cho đèn một điện áp cao hơn thì trong một thời gian ngắn sẽ làm bốc hơi
volfram, gây ra hiện tượng đen bóng đèn và có thể đốt cháy cả dây tóc.
Đây là loại bóng đèn dây tóc thường, mơi trường làm việc của dây tóc là chân
khơng nên dây tóc dễ bị bốc hơi sau một thời gian làm việc. Đó là nguyên nhân
làm cho vỏ thủy tinh bị đen.
Để khắc phục điều này, người ta có thể làm cho vỏ thủy tinh lớn hơn, tuy
nhiên cường độ ánh sáng sẽ giảm sau một thời gian sử dụng.
+

Loại đèn halogen: Sự ra đời của bóng đèn halogen đã khắc phục được

các nhược điểm của bóng đèn dây tóc thường. Người ta sử dụng phần lớn thủy

tinh thạch anh để làm bóng vì loại vật liệu này chịu được nhiệt độ và áp suất rất
cao (khoảng 5 đến 7 bar) cao hơn thủy tinh bình thường làm cho dây tóc đèn
sáng hơn và tuổi thọ cao hơn bóng đèn thường.
Thêm vào đó, một ưu điểm của bóng halogen là chỉ cần một tim đèn nhỏ hơn so
với bóng thường. Điều này cho phép điều chỉnh tiêu điểm chính xác hơn so với
bóng bình thường

10


1
2
3

4
5

Hình 1.2. Cấu tạo bóng đèn halogen.
1- Vỏ thủy tinh thạch anh; 2- Dây tóc tim cốt; 3- Dây tóc tim pha; 4- Giá đỡ;
5- Các tiếp điểm
Đèn halogen có chứa khí halogen (như Iod hoặc Brơm). Các chất khí này
tạo ra một q trình hóa học khép kín: Iod kết hợp với vonfram (hay Tungsten)
bay hơi ở dạng khí thành iodur vonfram, hỗn hợp khí này khơng bám vào vỏ
thủy tinh như bóng đèn thường mà thay vào đó sự chuyển động đối lưu sẽ mang
hỗn hợp này trở về vùng khí nhiệt độ cao xung quanh tim đèn (ở nhiệt độ cao
trên 1450 0C) thì nó sẽ tách thành 2 chất: vonfram bám trở lại tim đèn và các
phần tử khí halogen được giải phóng trở về dạng khí.
Q trình tái tạo này khơng chỉ ngăn chặn sự đổi màu bóng đèn mà cịn
giữ cho tim đèn ln hoạt động ở điều kiện tốt trong một thời gian dài. Bóng đèn
halogen phải được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn 250 0C. Ở nhiệt độ

này khí halogen mới bốc hơi.
Thấu kính của đèn là một khối gồm nhiều hình lăng trụ có tác dụng uốn
cong và phân chia tia sáng chiếu ra từ đèn theo đúng hướng mong muốn. Việc
thiết kế thấu kính nhằm mục đích thỏa mãn cả hai vị trí chiếu sáng gần và xa.
11


Yêu cầu của đèn pha chính là ánh sáng phát ra phải đi xuyên qua một khoảng
cách xa trong khi đèn pha gần chỉ phát ra tia sáng ở mức độ thấp hơn và phát tán
tia sáng ở gần phía trước đầu xe.
1.3. Nguồn cung cấp điện: Ăcquy
1.3.1 Công dụng:
Để cung cấp điện cho các vật dùng điện khi động cơ khơng làm việc, người ta sử
dụng nguồn điện hóa học một chiều gọi là ăcqui. Trong ăcqui hóa năng biến
thành điện năng.
1.3.2 Phân loại:
Có nhiều phương pháp để phân loại ăcquy, tuy nhiên trên ô tô hiện nay thường
sử dụng hai loại chính là ăcquy nước và ăcquy khơ, việc sử dụng ăcquy khơ trên
ơ

tơ có tính ưu việt hơn hẳn so với ăcquy nước. Tuy nhiên nếu so sánh hai ăcquy

có cùng dung lượng như nhau thì ăcquy nước có thời gian đề máy và tuổi thọ
cao hơn.
Theo tính chất dung dịch điện phân, ắcquy nước được chia ra các loại:
+

Ăc quy axít: dung dich điện phân là axít H2SO4.

+


Ăc quy kiềm: dung dịch điện phân là KOH hoặc NaOH.

So sánh hai loại ăcquy axít và kiềm thì ăcquy axít có suất điện động mỗi
ngăn cao hơn (~2V), điện trở trong nhỏ hơn, nên khi phóng với dịng lớn độ sụt
thế ít, chất lượng khởi động tốt hơn. Ăcquy kiềm có suất điện động mỗi ngăn
khoảng 1,38V, giá thành cao hơn (2÷3 lần) do phải sử dụng các loại vật liệu quý
hiếm như bạc, niken, cađimi, điện trở trong lớn hơn.
Tuy vậy, ăcquy kiềm có độ bền cơ học và tuổi thọ cao hơn (4÷5 lần), làm
việc tin cậy hơn. Trên đa số ô tô hiện nay đều sử dụng ăcquy axit.
1.3.3 Cấu tạo của ăcquy

12


Để tạo được một bình ăcquy có thế hiệu (6, 12 hay 24V) người ta mắc nối
tiếp các khối ắcquy đơn lại với nhau thành bình ăcquy vì mỗi bình ăcquy đơn chỉ
cho suất điện động (~2V). Trên ô tô hiện nay thường sử dụng ăcquy 12 (V).
Cấu tạo ăcquy như sau:
+

Vỏ bình: có dạng hình hộp chữ nhật, làm bằng nhựa êbơnít, cao

su cứng hay chất dẻo chịu a xít và được chia thành các ngăn tương ứng với số
lượng các ắcquy đơn cần thiết. Trong các ngăn đó được đặt các khối bản cực.
Dưới đáy vỏ bình có các gân dọc hình lăng trụ để đỡ các khối bản cực. Khoảng
trống dưới đáy giữa các gân dùng để chứa các chất kết tủa, các chất tác dụng
bong ra từ các bản cực, để chúng không làm chập (ngắn mạch) các bản cực khác
dấu.


Hình 1.3. Cấu tạo bình ăcquy axit
1- Bản cực âm; 2- Tấm cách; 3- Bản cực dương; 4- Khối bản cực; 5- Cầu nối
các bản cực cùng tên; 6- Đầu ra; 7- Cực dương; 8- Vỏ bình; 9- Đệm làm kín;
10- Nút; 11- Nắp; 12- Cầu nối các ngăn; 13- Lỗ thông hơi; 14- Cực âm.
13


+

Khối bản cực: Bao gồm các bản cực dương và âm đặt xen kẽ nhau, giữa

chúng có các tấm ngăn cách điện. Mỗi bản cực gồm có phần cốt hình mắt cáo và
các chất tác dụng trát trên nó. Phần trên của cốt có tai 3 (hình 3-2) để nối các
bản cực cùng tên với nhau thành phân khối bản cực. Phần dưới của cốt có các
chân để tựa lên các gân ở đáy bình. Các chân được bố trí so le để tránh chập
mạch qua sóng đỡ.
Cốt được đúc từ hợp kim chống ơxy hố, gồm: 92÷93% chì và 7÷8%
ăngtimon(Sb). Cốt của các bản cực dương cịn cho thêm 0,1÷0,2% Asen (As).
Ăngtimon và Asen có tác dụng làm tăng độ bền cơ học, giảm ơxy hố cho cốt,
ngồi ra cịn làm tăng tính đúc của hợp kim.
Chất tác dụng trên bản cực âm được chế tạo từ bột chì và dung dịch a xít
H2SO4, ngồi ra để tăng độ xốp, giảm khả năng co và hoá cứng bản cực người ta
cịn cho thêm 2÷3% chất nở. Để làm chất nở có thể sử dụng các chất hữu cơ
hoạt tính bề mặt hỗn hợp với sun phát bari BaSO4 như các muối humát chế tạo
từ than bùn, bồ hóng, chất thuộc da...

Hình 1.4. Cấu tạo của bản cực và khối bản cực.
14



a- Phần cốt; b- Nửa khối bản cực;
c- Khối bản cực và các tấm cách; d- Tấm cách.
Chất tác dụng trên bản cực dương: được chế tạo từ minium chì Pb 3O4,
monoxít chì PbO và dung dịch a xít H 2SO4. Ngồi ra, để tăng độ bền người ta
cịn cho thêm sợi polipropilen.
Các phân khối bản cực và tấm ngăn được lắp ráp lại tạo thành khối bản
cực. Số bản cực âm thường lớn hơn số bản cực dương một bản để đặt các bản
cực dương vào giữa các bản cực âm, đảm bảo cho các bản cực dương làm việc
đều cả hai mặt để tránh cong vênh và bong rơi chất tác dụng.
+

Tấm ngăn là những lá mỏng chế tạo từ vật liệu xốp chịu a xít như:

mipo, miplát, bông thuỷ tinh hay kết hợp giữa bông thuỷ tinh với miplát hoặc
gỗ. Các tấm ngăn thường có một mặt nhẵn và một mặt hình sóng, lồi lõm. Mặt
nhẵn đặt hướng về phía bản cực âm, cịn mặt hình sóng hướng về phía bản cực
dương để tạo điều kiện cho dung dịch điện phân dễ luân chuyển đến bản cực
dương và lưu thơng tốt hơn.
+

Ngồi ra cịn một số các chi tiết khác như: nút, nắp, cầu nối, ống thông

hơi.
1.4. Cầu chì
Cấu tạo và kí hiệu:
Gồm 3 phần chính : Vỏ, cực và phần nóng chảy.
Có một số loại cầu chì cơ bản: loại dẹt, loại hộp, loại thanh nối.
Ký hiệu :
* Cách đọc giá trị tải cực đại:
Có một số loại cầu chì cơ bản: loại dẹt, loại hộp, loại thanh nối.


15


Hình 1.5. Cấu tạo cầu chì

Hình 2.1. Một số loại cầu chì

1-Khả năng chịu tải; 2-Vỏ;

(a)- Cầu chì loại dẹt; (b)-Cầu

3- Phần nóng chảy; 4-Cực
* Cách đọc giá trị tải cực đại:
Giá trị dòng điện cực đại cho phép được ghi trên vỏ cầu chì: ví dụ
10,15,20,25,30A...
Nhận biết bằng màu vỏ theo bảng dưới đây:

Khả năng chịu tải (A)

16


Bảng 1.2. Khả năng chịu tải và màu cầu chì
1.5. Rơ le
Là một linh kiện điện từ dùng để đóng mở các tiếp điểm trong mạch điện
bằng lực điện từ của cuộn dây nam châm.
Phân loại rơ le điện từ
Theo cuộn hút : cuộn hút 1 chiều và cuộn hút xoay chiều.
Theo dòng điện qua tiếp điểm: rơ le 1 chiều, rơ le xoay chiều.

Theo số lượng cặp tiếp điểm: 2 cặp tiếp điểm, 3 cặp tiếp điểm,….
Theo cấu trúc chân: chân tròn, chân dẹt.
Theo đế cắm rơ le: đế trịn, đế vng.
Ngun lí hoạt động:
Rơ le điện từ hoạt động trên nguyên tắc của nam châm điện thường dùng để
đóng cắt mạch điện có cơng suất nhỏ, tần số đóng cắt lớn.
Khi có dịng điện chạy qua cuộn dây sẽ sinh ra lực hút điện từ hút tấm động
về phía lõi. Lực hút điện từ có giá trị tỷ lệ thuận với bình phương dịng điện
và tỷ lệ nghịch với khoảng cách khe hở mạch từ. Khi dòng điện trong cuộn
dây nhỏ hơn dịng tác động thì lực hút điện từ lớn hơn lực kéo lò xo, tấm dộng
bị hút về phía
17


làm cho khe hở mạch từ nhỏ nhất, tức là hút về phía phần tĩnh. Khi khe hở mạch
từ nhỏ, lực hút càng tăng tấm động được hút dứt khoát về phía phần tĩnh và tiếp
điểm động sẽ đóng vào tiếp điểm tĩnh.

Hình 2.2. Rơ le điện từ

18


CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TÍN HIỆU
TRÊN TOYOTA CAMRY 2013
2.1. Các sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng ô tô trên xe Toyota Camry
2013 dùng để tham khảo
2.1.1. Sơ đồ mạch điện đèn pha, cốt

19



20


Ngun lí làm việc:
Khi cơng tắc đèn đầu bật, sẽ có dịng qua cuộn dây rơ le 1 chân A2 cơng tắc đèn
đầu mass, đóng tiếp điểm 3,4.
Khi cơng tắc chuyển đổi pha-cốt ở vị trí LOW, tiếp điểm 4,5 của rơ le pha - cốt
đóng, cho dịng điện đến dây Low của bóng đèn đầu mass, đèn cốt sáng.
Khi cơng tắc chuyển đổi pha - cốt ở vị trí HIGH, có dịng qua cuộn dây rơ le W3
chân A12 của cơng tắc pha - cốt mass, đóng tiếp điểm 3,4 rơ le pha-cốt, cho
dòng qua tiếp điểm 3,4 dây High của bóng đèn đầu mass, đèn pha sáng


chế độ Flash: Tiếp điểm 3,4 của rơ le đèn đầu đóng do có dịng cuộn dây rơ le

1 chân A14 cơng tắc chuyển pha-cốt về mass, tiếp điểm 3,4 của rơ le pha - cốt
đóng do có dịng cuộn dây rơ le pha - cốt 2 chân A12 của rơ le điều khiển pha cốt về mass, cho dòng điện đến dây HIGH của bóng đèn đầu mass, đèn pha
sáng.
Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện đèn pha cốt trên xe Toyota Camry 2013
21


2.1.2. Sơ đồ mạch điện đèn sương mù
Sơ đồ mạch điện tham khảo trên xe Toyota Camry 2013

22



Ngun lí làm việc:
Khi bật cơng tắc chiếu sáng ở vị trí Tail: Sẽ có dịng điện đi từ: accu cuộn dây rơ
le chân A13 chân A11 mass, đóng tiếp điểm 3,4. Cho dịng accu cầu chì tail đèn
tail mass, đèn sương mù sáng.

Hình 2.2. Sơ đồ mạch điện đèn sương mù trên xe Toyota Camry 2013

23


2.1.3 Sơ đồ mạch điện đèn xi nhanh và cảnh báo nguy hiểm

24


×