Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(TIỂU LUẬN) CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH và các mô HÌNH tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.54 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----šš&šš-----

BÀI TẬP NHĨM
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Giảng viên hướng dẫn: Hồ Thu Hồi

CHỦ ĐỀ 3
Nhóm 8:
1.
2.
3.
4.
5.

Ngơ Minh Qn MSSV:31201026048
Nguyễn Thanh Tiến MSSV:31201023794
Tô Hữu Bằng MSSV:31201024534
Đinh Ngọc Tân MSSV:31201025655
Đặng Đức Tùng MSSV31201024552


Tài liệu tham khảo: Vũ Việt Quảng (2017), “Tài chính doanh
nghiệp”, NXB Kinh Tế TP.HCM

MỤC LỤC
3.1: Phân tích báo cáo tài chính
3.2: Phân tích tỷ số
3.3: Kỹ thuật phương pháp dùng trong phân tích
3.4: Các mơ hình tài chính


3.5: Tài trợ từ bên ngoài và tăng trưởng

1


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC MƠ HÌNH TÀI CHÍNH
Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính với chủ đầu tư
Các câu hỏi chủ đầu tư thường đưa ra bao gồm:
- Giá của cổ phiếu trên thị trường và mệnh giá, so với giá trị ghi trong sổ là như

thế nào?
- Mức lời bình quân của vốn kinh doanh, vốn cổ phần của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Thơng qua các câu hỏi trên có thể thấy được ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp đối với chủ đầu tư là đánh giá khả năng kiếm lời, khả năng xảy ra rủi ro
trong kinh doanh, từ đó có thể nắm rõ được cơ hội phát triển của doanh nghiệp và
đưa ra quyết định đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất.
Ý nghĩa với đối tác
Các tổ chức tín dụng khá giống với chủ đầu tư ở việc sử dụng vốn vào các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên một bên là cho vay và một bên là rót vốn
trực tiếp vào.
Các tổ chức tín dụng trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay vốn cần phải nắm
chắc được khả năng thu nợ nếu không muốn dư ra các khoản nợ xấu khơng địi được.
Thu nhập tài chính của họ chính là lãi suất từ vốn doanh nghiệp đã vay. Với các khoản
vay vốn dài hạn và vay vốn ngắn hạn cần những phân tích tài chính khác nhau.
- Với các khoản vay vốn ngắn hạn, các quỹ tín dụng thường quan tâm tới khả năng

thanh toán của doanh nghiệp khi đến hạn trả nợ vay.
- Với các khoản vay vốn dài hạn, các tổ chức tín dụng cấp vốn vay sẽ phải thẩm định


và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư của doanh nghiệp. Họ cần phải quản lý
tốt quá trình giải ngân để nắm chắc được khả năng thanh tốn nợ vay của doanh
nghiệp thơng qua khả năng sinh lời của dự án doanh nghiệp.
Link: />3.1 Phân tích báo cáo tài chính
Chuẩn hóa các báo cáo tài chính
Để so sánh báo cáo tài chính của một cơng ty với cơng ty khác chúng ta phải chuẩn
hóa các báo cáo tài chính. Một trong những cách phổ biến và hữu ích là chuyển sang
tỷ lệ phần trăm thay vì sử dụng đơn vị tiền. Các báo cáo tài chính sau khi chuyển đổi
được gọi là các báo cáo tài chính theo tỷ trọng.
Bảng cân đối kế toán theo tỷ trọng
Chúng ta xây dựng các báo cáo tài chính theo tỷ trọng bằng cách chuyển từng hạng
mục trong bảng thành tỷ lệ phần trăm theo tổng tài sản.
2


Lưu ý: một vài con số tổng cộng khơng hồn tồn là chính xác do sai số khi làm trịn,
thay đổi của tổng phải bằng 0 bới vì các con số từ đầu đến cuối tính tổng lại phải bằng
100 phần trăm.
Báo cáo thu nhập theo tỷ trọng
Chuẩn hóa báo cáo thu nhập là diễn giải từng hạng mục của báo cáo này theo tỷ lệ
phần trăm của tổng doanh thu.
Báo cáo thu nhập theo tỷ trọng cho chúng ta biết những gì sẽ xảy ra với mỗi đơ
la trong daonh thu.
Ý nghĩa đối với chủ doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp có những ý nghĩa sau với chủ doanh nghiệp:
- Giúp tạo ra chu kỳ đánh giá hiệu quả của từng hoạt động của doanh nghiệp và thực

hiện những nguyên tắc về quản lý tài chính, hiệu quả tài chính (lợi nhuận) và khả năng
giải quyết rủi ro, thanh tốn tài chính của doanh nghiệp.
- Đảm bảo các quyết định của ban giám đốc về đầu tư và tài trợ cũng như phân


phối các loại nhuận được chính xác và sát với thực trạng của doanh nghiệp.
- Lượng thông tin thu nhận được từ việc phân tích tài chính sẽ cung cấp các căn cứ

cho nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra và giám sát các hoạt động quản
lý trong doanh nghiệp và các thơng tin phục vụ cho việc dự đốn tài chính.

3.2. Phân Tích Tỷ Số
Một cách khác để tránh các vấn đề liên quan đến quy mô khi so sánh các cơng
ty với nhau là tính tốn và so sánh các tỷ số tài chính (financial ratios). Những tỷ số
này giúp chúng ta so sánh và tìm hiểu mối quan hệ giữa các mẩu thơng tin tài chính
khác nhau.
Đối với mỗi tỷ số được thảo luận, chúng ta cần nhớ một vài câu hỏi sau:
1. Tỷ số này được tính như thế nào?
2. Nó dự kiến được dùng để đo lường cái gì, và tại sao chúng ta quan tâm đến

nó?
3. Đơn vị đo lường là gì?
4. Giá trị cao hay thấp cho chúng ta biết cái gì? Làm thế nào những giá trị như

vậy có thể gây hiểu lầm?
5. Chỉ tiêu đo lường này có thể được cải thiện bằng cách nào?

*Phân loại: Các tỷ số tài chính thường được nhóm thành các nhóm sau:
1. Các tỷ số thanh toán ngắn hạn (Short-term solvency ratios), hay thanh khoản

(liquidity ratios)
3



2. Các tỷ số thanh toán dài hạn (Long-term solvency ratios), hay địn bẩy tài

chính (financial leverage ratios)
3. Các tỷ số quản trị tài sản (asset management ratios), hay vòng quay (turnover

ratios)
4. Các tỷ số khả năng sinh lợi (Profitability ratios)
5. Các tỷ số giá trị thị trường (market value ratios)

Chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng nhóm. Khi tính tốn những con số này cho
Prudfrock, chúng ta sẽ sử dụng các con số trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ (2012).

v CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN HOẶC KHẢ NĂNG
THANH TOÁN NGẮN HẠN (SHORT-TERM SOLVENCY
LIQUIDITY MEASURES)

OR

Giống như tên gọi, nhóm các tỷ số đo lường khả năng thanh tốn ngắn
hạn cung cấp thơng tin về thanh khoản của một công ty, và những tỷ số này đôi
khi được gọi là tỷ số đo lường thanh khoản (liquidity measures). Vấn đề được
quan tâm hàng đầu là khả năng thanh tốn các hóa đơn trong ngắn hạn mà
doanh nghiệp không bị căng thẳng qua mức. Do vậy, những tỷ số này tập trung
vào tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn.
Một ưu điểm của việc xem xét tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là giá trị
sổ sách và giá trị thị trường của chúng gần như không khác biệt. Thông thường,
những tài sản và nợ ngắn hạn này không tồn tại đủ lâu để cả hai giá trị này khác
biệt nhiều với nhau. Mặt khác, giống như bất kỳ loại tương đương tiền nào, tài
sản và nợ ngắn hạn có thể thay đổi khá nhanh, nên các giá trị của ngày hôm nay
không phải là một chỉ báo đáng tin cậy cho tương lai.

Tỷ Số Thanh Toán Hiện Hành (Current Ratio)
Tỷ số thanh toán hiện hành =

!à# %ả' '(ắ' *ạ'

,ợ '(ắ' *ạ'

Đối với Prufrock, tỷ số thanh toán hiện hành năm 2012 là:
Tỷ số thanh toán hiện hành =

$ /01
$
230

= 1,31 lần

Do tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, về nguyên tắc, có thể chuyển thành
tiền trong 12 tháng tới, nên tỷ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu đo lường khả
năng thanh khoản trong ngắn hạn. Đơn vị đo lường có thể bằng đơ la hoặc số lần.
Vì thế, chúng ta có thể nói rằng nợ ngắn hạn của Prufrock được đảm bảo bởi 1,31
4


lần tài sản ngắn hạn. Trừ một vài trường hợp đặc biệt, chúng ta kỳ vọng tỷ số
thanh toán hiện hành ít nhất phải bằng 1; tỷ số thanh tốn hiện hành bé hơn 1
nghĩa là vốn luân chuyển ròng (tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn) âm.
Tỷ số thanh toán hiện hành bị ảnh hưởng bởi các loại giao dịch khác
nhau. Ví dụ, giả sử doanh nghiệp huy động vốn bằng vay dài hạn. Tác động
ngắn hạn sẽ là một sự gia tăng tiền mặt thu được từ doanh thu phát hành và gia
tăng trong nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn do đó sẽ khơng bị ảnh hưởng, vì thế tỷ số

thanh tốn hiện hành sẽ tăng lên.
Lưu ý rằng tỷ số thanh tốn hiện hành thấp có thể không phải là dấu hiệu
xấu đối với một công ty có khả năng vay nợ lớn nhưng chưa sử dụng hết khả
năng này.
Tỷ Số Thanh Toán Nhanh (Quick Or Acid-Test Ratio)
Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn kém thanh khoản nhất. Nó cũng là loại
tài sản có giá trị sổ sách ít tin cậy nhất khi đo lường bằng giá trị thị trường bởi
vì khơng biết chắc về chất lượng hàng tồn.
Để đánh giá kỹ hơn về tính thanh khoản, tỷ số thanh toán nhanh (quick
ratio) hay (acid-test ratio) được tính giống như tỷ số thanh tốn hiện hành,
ngoại trừ việc loại hàng tồn kho ra:
Tỷ số thanh toán nhanh = !à# %ả' '(ắ' *ạ' 4 5à'( 6ồ' 8*9 ,ợ '(ắ'
*ạ'

Lưu ý rằng sử dụng tiền mặt để mua hàng tồn kho không ảnh hưởng đến
tỷ số thanh toán hiện hành, nhưng làm giảm tỷ số thanh toán nhanh. Ý tưởng
này cho thấy hàng tồn kho kém thanh khoản so với tiền mặt.
Đối với Prufrock, tỷ số này năm 2012 là:
Tỷ số thanh toán nhanh =

$/01 4 3::

= 0,53 lần

$230

Tỷ số thanh toán nhanh ở đây cho chúng ta biết một cái gì đó khác với tỷ
số thanh tốn hiện hành bởi vì hàng tồn kho chiếm hơn một nửa tài sản ngắn
hạn của Prufrock. Để nhấn mạnh luận điểm này, hãy giả sử hàng tồn kho là các
nhà máy năng lượng nguyên tử chưa bán được, thì đây sẽ là nguyên nhân của

vấn đề chúng ta đang quan tâm.
Tỷ Số Tiền Mặt (Cash Ratio)
Tỷ số tiền mặt =
Tỷ số này của Prufrock là 0,18 lần.
v CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN DÀI HẠN
(LONG-TERM SOLVENCY MEASURES)
5


Các tỷ số thanh toán dài hạn được sử dụng để đo lường khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ nợ của công ty trong dài hoặc tổng quát hơn, đo lường địn
bẩy tài chính của cơng ty. Những tỷ số này đơi khi được gọi là các tỷ số địn
bẩy tài chính (financial leverage ratios) hoặc đơn giản các tỷ số đòn bẩy
(leverage ratios). Chúng ta sẽ xem xét 3 chỉ tiêu đo lường phổ biến cùng một
vài dạng biến hóa của chúng.
Tỷ Số Tổng Nợ (Total Debt Ratio)
Tỷ số tổng nợ (total debt ratio) tính đến tồn bộ nợ của mọi kỳ hạn của
mọi nhà cung cấp tín dụng. Nó có thể được định nghĩa theo nhiều cách, cách dễ
nhất là:
!ổ'( 6à# %ả' 4 !ổ'( ?ố' Aổ B*ầ'
!ổ'( 6à# %ả'

Tỷ số tổng nợ =
=
Trong trường hợp này, một chuyên gia có thể nói rằng Prufrock sử dụng
28 phần trăm nợ. Tỷ số này cao hay thấp, hay nó có tạo ra bất kỳ sự khác biệt
nào hay không phụ thuộc vào cấu trúc vốn có quan trọng hay khơng.
Prufrock có $0,28 nợ cho mỗi $1 tài sản. Như vậy, có $0,72 vốn cổ phần
cho mỗi $0,28 nợ. Từ đó, chúng ta có thể xác định thêm hai dạng biến hóa của
tỷ số tổng nợ, đó là tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu (debt – equity ratio) và bội số

vốn cổ phần (equity multiplier).
Tỷ số tổng nợ =
= $0,28/$0,72 = 0,39 lần

Bội số vốn cổ phần =
= $1/0,72 = 1,39 lần
Việc bội số vốn cổ phần bằng 1 cộng với tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
không phải là ngẫu nhiên:
Bội số vốn cổ phần = Tổng tài sản/Tổng vốn cổ phần = $1/0,72 = 1,39 lần
= (Tổng vốn cổ phần + Tổng nợ)/Tổng vốn cổ phần
= 1 + Tổng nợ/Tổng vốn cổ phần = 1,39 lần.

Điều cần lưu ý ở đây là cho trước bất kỳ tỷ số nào trong ba tỷ số này, ta
có thể ngay lập tức tính được hai tỷ số cịn lại, vì thế cả 3 tỷ số này chính xác đề
cập cùng 1 vấn đề.
6


Khả Năng Thanh Toán Lãi Vay (Times Interest Earned)
Một chỉ tiêu phổ biến khác đo lường khả năng thanh toán dài hạn là tỷ số
khả năng thanh toán lãi vay (times interest earned – TIE). Có khả năng có một
vài định nghĩa khác nhau, nhưng chúng ta tập trung vào định nghĩa truyền
thống nhất:
HIJ!

Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =

Kã# ?
MN


=

$OFG$G3G

= 4,9 lần

Tỷ số này đo lường khả năng đảm bảo chi trả chi phí lãi vay của một cơng
ty tốt như thế nào, và nó thường được gọi là tỷ số chi trả lãi vay (interest coverage
ratio). Đối với Prufrock, chi phí lãi vay được đảm bảo chi trả đến 4,9 lần.

Tỷ Số Đảm Bảo Tiền Mặt (Cash Coverage)
Một vấn đề đối với tỷ số TIE là nó căn cứ vào EBIT, mà khơng thực sự
đo lường lượng tiền mặt có sẵn để chi trả lãi vay. Lý do là các chi phí tiền mặt
như chi phí khấu hao và chi phí trừ dần, đã được khấu trừ ra khỏi EBIT. Bởi vì
chắc chắn lãi vay là dòng tiền ra (chỉ trả cho chủ nợ), một cách để xác định tỷ
số đảm bảo tiền mặt (cash coverage) là:
Tỷ số đảm bảo tiền mặt = HIJ! P (8*ấS *M9 P A*# B*í 6Uừ Wầ')

=

Kã# ?MN
$O FG P :/O

= $FO / = 6,9 lần

$G3G$G3G

Tử số ở đây là EBIT cộng với khấu hao và chi phí trừ dần, thường được
viết tắt là EBITDA (thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và chi phí trừ dần).
Chỉ số này là thước đo cơ bản khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, và thường là thước đo đo lường dịng tiền sẵn có để
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.
Có một thước đo khả năng trả nợ dài hạn khác đang ngày càng phổ biến
trong các bản phân tích báo cáo tài chính và trong các hợp đồng vay nợ. Thước
đo này sử dụng EBITDA và nợ phải trả lãi. Cụ thể, với Prufrock:

Ở đây, bao gồm cả khoản vay ngắn hạn phải trả (hầu hết là nợ vay ngân

hang) và nợ dài hạn ở tử số và EBITDA là mẫu số. Giá trị này thấp hơn 1 được
xem là rất mạnh và giá trị này trên 5 được xem là rất yếu. Tuy nhiên, để có thể
diễn giải tỷ số này một cách chính xác cần phải so sánh các doanh nghiệp tương
đương khác.
v CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN HAY
VÒNG QUAY (ASSET MANAGEMENT OR TURNOVER MEASURES)
Tiếp đến chúng ta chú ý đến hiệu quả sử dụng tài sản của Prufrock. Những
chỉ tiêu đo lường trong phần này đôi khi được gọi là các tỷ số quản lý tài sản
7


(asset management) hay các tỷ số hữu dụng hóa tài sản (utilization ratios).
Những tỷ số đang thảo luận ở đây có thể được diễn giải như những chỉ tiêu đo
lường vịng quay. Những chỉ số này mơ tả xem các doanh nghiệp sử dụng tài
sản của mình hiệu quả hay thâm dụng như thế nào trong việc tạo ra doanh thu.
Vòng Quay Hàng Tồn Kho (Inventory Turnover) Và Thời Gian Lưu Kho
(Days’ Sales in Inventory)
Trong năm, Prufrock có giá vốn hàng bán là $1.344. Hàng tồn kho vào
cuối năm là $422. Với những con số này, vòng quay hàng tồn kho (inventory
turnover) có thể được tính như sau:
Vịng quay hàng tồn kho =


^#á ?ố' *à'( `á'

5à'( 6ồ' 8*9

=

$G.D33

= 3,2 lần

$3::

Về cơ bản, chúng ta bán hết, hoặc quay vịng, tồn bộ hàng tồn kho 3,2
lần trong năm. Chừng nào chúng ta không bị hết hàng tồn kho, và do vậy khơng
bị giảm doanh số, thì khi tỷ số này càng cao, chúng ta quản lý hàng tồn kho
càng hiệu quả.
Thời gian trung bình ước tính để quay một vịng được gọi là thời gian
lưu kho (days’ sales in inventory) bình quân:
DO2 '(àN

aò'( cSMN *à'( 6ồ' 8*9
DO2

Thời gian lưu kho =

= 114 ngày

D,:

=

Con số này nói với chúng ta rằng, đại khái, trung bình mất 114 ngày mới
bán được hàng tồn kho. Nói cách khác, giả sử chúng ta sử dụng các con số về
giá vốn hàng bán và hàng tồn kho mới nhất, thì trung bình mất 114 ngày để giải
tỏa hàng tồn kho hiện hành.
Vòng Quay Khoản Phải Thu (Receivables Turnover) Và Số Ngày Thu Khoản
Phải Thu (Days’ Sales in Receivables)
Chúng ta hãy xem xét chúng ta thu tiền bán hàng nhanh ra sao. Vòng
quay khoản phải thu (receivables turnover) được định nghĩa giống như vòng
quay hàng tồn kho:
[9M'* 6*S

e*9ả' B*ả# 6*S

Vòng quay khoản phải thu =

=
8


Đại khái, chúng ta thu khoản tín dụng thương mại đang lưu hành của
mình và tiếp tục cấp lại tín dụng 12,3 lần trong năm.
Tỷ số này có ý nghĩa hơn nếu chúng ta chuyển thành ngày, trong trường
hợp này số ngày thu khoản phải thu (days’ sales in receivables) là:
Số ngày thu khoản phải thu =
=
Do vậy, tính trung bình, chúng ta thu hồi doanh thu bán trả chậm trong
30 ngày. Do đó, hiển nhiên tỷ số này thường được gọi là kì thu tiền bình quân
(average collection period – ACP).
Vịng Quay Tổng Tài Sản (Total Asset Turnover)
Ngồi các hạng mục như hàng tồn kho, hoặc khoản phải thu, chúng ta có

thể xem xét một số tỷ số quan trọng “tổng qt” hơn, đó là tỷ số vịng quay tổng
tài sản (Total Asset Turnover):
Vòng quay tổng tài sản =

[9M'* 6*S

!ổ'( 6à# %ả'

=

$:,DGG

$D.211

= 0,64 lần

Nói cách khác, với mỗi đơ la tài sản, chúng ta tạo ra $0,64 doanh thu.

v

CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG SINH LỢI (PROFITABILITY
MEASURES)
Dù ở dạng này hay dạng khác, các tỷ số này dung để đo lường việc cơng
ty của mình sử dụng tài sản hiệu quả như thế nào và công ty quản lý các hoạt
động cảu mình hiệu quả ra sao.
Biên Lợi Nhuận (Profit Margin)
Các công ty rất chú ý đến các biên lợi nhuận (profit margin) của mình:
Biên lợi nhuận =

Kợ# '*Sậ' Uò'(


[9M'* 6*S

=

$DOD

$:.DGG

= 15,7%

Con số này cho chúng ta biết rằng Prufrock, ở khía cạnh kế tốn, cứ mỗi
đơ la doanh thu tạo ra dưới 16 cent lợi nhuận ròng.
Biên EBITDA (EBITDA Margin)
Một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi phổ biến khác là biên EBITDA.
Biên EBITDA chú ý đến dòng tiền hoạt động trực tiếp hơn là đến lợi nhuận
rịng và khơng tính đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn hay thuế. Đối với Prufrock,
biên EBITDA là:
9

Nếu các yếu tố khác không đổi, một biên lợi nhuận khá cao hiển nhiên là
điều đáng mong đợi. Tình hình này xảy ra khi tỷ lệ chi phí tương đối thấp so


với doanh thu. Tuy nhiên chúng ta phải nhấn mạnh rằng các yếu tố khác khơng
phải là khơng đổi.
Ví dụ, giảm giá bán thường sẽ làm tăng khối lượng đơn vị bán ra những
cũng thường làm cho các biên lợi nhuận giảm. Tổng lợi nhuận (hoặc quan trọng
hơn, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh) có thể tăng hoặc giảm, vì thế biên lợi
nhuận nhỏ hơn khơng nhất thiết là xấu.

Tỷ Suất Sinh Lời Trên Tài Sản (Return On Assets)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (return on assets – ROA) là chỉ tiêu đo lường
lợi nhuận trên mỗi đô la tài sản. Định nghĩa phổ biến nhất của ROA là:
Kợ# '*Sậ' Uò'(
!ổ'( 6à# %ả'

Tỷ suất sinh lời trên tài sản =
=
Tỷ Suất Sinh Lời Trên Vốn Chủ Sỡ Hữu (Return On Equity)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu (return on equity – ROE) là thước đo
chủ sở hữu được hưởng thành quả như thế nào trong năm. Do mục tiêu của chúng
ta là mang lại lợi ích cho chủ sỡ hữu, nên ROE, trên phương diện kế tốn, chính là
thước đo hiệu quả cuối cùng, ROE thường được đo lường như sau:

Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu
=
Do vậy, với mỗi đô la vốn cổ phần, Prufrock tạo ra 14 cent lợi nhuận,
nhưng điều này chỉ đúng trên phương diện kế tốn.
Bởi vì ROA và ROE là những chỉ tiêu được sử dụng rất phổ biến, nên
cần lưu ý rằng chúng chỉ là các tỷ suất sinh lợi trên phương diện kế toán. Do
vậy, những chỉ tiêu này nên được gọi chính xác là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản theo giá trị sổ sách (return on book assets) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu theo giá trị sổ sách (return on book equity). Ngồi ra ROE cịn được gọi
là tỷ suất sinh lợi trên giá trị tài sản ròng (return on net worth). Dù được gọi là
gì đi nữa thì lãi suất quan sát được trên thị trường tài chính là không phù hợp.
v

CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG (MARKET
VALUE MEASURES)

10


Nhóm chỉ tiêu đo lường cuối cùng được dựa trên, một phần, các thông
tin không nằm trong các báo cáo tài chính – giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu.
Dĩ nhiên, những chỉ tiêu đo lường này chỉ có thể được tính trực tiếp cho các
cơng ty niêm yết mà thơi.
Chúng ta giả định rằng Prufrock có 33 triệu đô cổ phần đang lưu hành và
cổ phiếu được bán với $88 một cổ phần vào cuối năm. Với lợi nhuận rịng của
Prufrock là $363 triệu, chúng ta có thể tính được thu nhập trên mỗi cổ phần là:
EPS =
Tỷ Số Giá Trên Thu Nhập (Price-Earnings Ratio)
Chỉ tiêu đầu tiên trong những chỉ tiêu đo lường giá trị thị trường, tỷ số
giá trên thu nhập (price-earnings ratio) hay tỷ số PE (hay bội số), được định
nghĩa như sau:
^#á <ỗ# Aổ B*#ếS
!*S '*ậB <ỗ# Aổ B*ầ'

Tỷ suất PE =

$11

$GG

=
Theo ngôn ngữ chun mơn, chúng ta sẽ nói rằng cổ phần của Prufrock
bán với giá gấp 8 lần thu nhập, hay cổ phần của Prufrock có, hoặc “mang” một
bội số PE bằng 8.
Do tỷ số PE đo lường các nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho 1 đô la
thu nhập hiện hành, PE cao thường hàm ý rằng doanh nghiệp có triển vọng tăng

trưởng đáng kể trong tương lai.
Tỷ Số Giá Trị Thị Trường Trên Giá Trị Sổ Sách (Market-to-Book Ratio)
Chỉ tiêu phổ biến thứ hai là tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
(market-to-book ratio):
Tỷ số giá trị thị trường
trên sổ sách
=
Lưu ý rằng giá trị sổ sách mỗi cổ phần bằng tổng vốn cổ phần (không chỉ
cổ phần thường) chia cho số lượng cổ phần đang lưu hành.
Giá trị sổ sách một cổ phần là một con số kế tốn phản ánh chi phí lịch
sử. Do đó, theo nghĩa rộng, tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách so sánh
giá trị thị trường của các dự án đầu tư của doanh nghiệp với giá gốc của nó. Giá
trị này nhỏ hơn 1 có thể có ý nghĩa rằng doạnh nghiệp nói chung đã không
thành công trong việc tạo ra giá trị cho cổ đơng của mình.
11


Vốn Hóa Thị Trường (Market Capitalization)
Vốn hóa thị trường của một công ty đại chúng bằng với giá trị thị trường
của mỗi cổ phần của công ty nhân với số lượng cổ phần đang lưu hành. Đối với
Prufrock, giá trị này bằng:
Giá một cổ phần × Số lượng cổ phần đang lưu hành
= $88 × 33 triệu
= $2.904 triệu.

Đây là một con số hữu ích đối với những nhà đầu tư tiềm năng cảu
Prufrock. Một khách hàng tiềm năng mua toàn bộ số lượng cổ phần đang lưu
hành của Prufrock (khi hợp nhất hoặc mua lại công ty) sẽ cần đến ít nhất $2.904
triệu cộng với một phần bù (premium).
Giá Trị Doanh Nghiệp (Enterprise Value)

Giá trị doanh nghiệp là một chỉ tiêu đo lường giá trị công ty mà rất gần
với giá trị vốn hóa thị trường. Chỉ tiêu này đo lường giá trị thị trường của các cổ
phiếu đang lưu hành cộng với giá trị thị trường của nợ phải chịu lãi đang lưu
hành (outstanding interest bearing debt) trừ đi tiền mặt nắm giữ. Đối với
Prufrock, giá trị doanh nghiệp là (triệu $):
EV = Giá trị vốn hóa
thị trường
=
$2.904
=

+

Giá trị vốn hóa
– Tiền mặt
của nợ phải chịu lãi

$98
+ ($196 + 457)

$3.459 triệu

EV là chỉ số đo lường tố hơn vì nó cho biết phải mất bao nhiêu tiền để có
thể mua tồn bộ cổ phần đang lưu hành của công ty và trả hết nợ vay. Điều chỉnh
cho tiền mặt là để ghi nhận rằng nếu chúng ta là một người mua, khoản tiền mặt
hiện có này có thể được sử dụng ngay lập tức để mua lại nợ hoặc chi trả cổ tức.

Bội Số Giá Trị Doanh Nghiệp (Enterprise Value Multiples)
Các chuyên gia phân tích tài chính sử dụng các bội số định giá (valuation
multiples) dựa trên giá trị doanh nghiệp của cơng ty để ước tính giá trị toàn bộ

doanh nghiệp hơn là chỉ tập trung vào giá trị vốn có của cổ phần. Đối với
Prufrock, bội số giá trinh doanh nghiệp là:
Ha

HIJ![\

Bội số này đặc biệt hữu ích vì nó cho phép so sánh cơng ty này với cơng
ty khác khi có sự khác biệt về cấu trúc vốn (chi phí lãi vay), thuế hay chi tiêu
vốn. Bội số này không trực tiếp bị ảnh hưởng bởi những khác biệt đó.
12


Tương tự như tỷ số PE, chúng ta kỳ vọng cơng ty có cơ hội tăng trưởng
cao sẽ có bội số EV cao.
3.3 Kỹ thuật phương pháp dùng trong phân tích
3.3.1 Phương pháp so sánh
- So sánh với các hoạt động của công ty cùng lĩnh vực: so sánh tỉ số tài chính của một

cơng ty với tỉ số tài chính của một cơng ty khác cùng lĩnh vực (Vd:Cocacola vs Pepsi;
Uniliver vs P&G (Procter & Gamble;…)
=> Thấy được vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của cơng ty so với
các đối thủ cạnh tranh và giải thích sự thành cơng hay thất bại của cơng ty.
- Phân tích theo xu hướng so sánh qua các năm: xem xét xu hướng biến động qua thời

gian(Vd:xu hướng mua sắm của các bà mẹ nội trợ theo thời gian,….)
=>Đánh giá các tỉ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, có
thể so sánh với năm trước đó hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm.
3.3.2 Phương pháp phân tích Dupont ( Phương pháp chia tách)
-Xét theo ROA ( Return on total Asset ) Tỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tính theo
cơng thức


-Ảnh hưởng đến ROA bao gồm :
+Khả năng sinh lợi từ doanh thu (Lợi nhuận biên) liên qua vấn đề quản trị chi phí (LN
biên = Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu)
+Hiệu quả sử dụng tài sản (= Doanh thu / Tổng tài sản)
-Xét theo ROE ( Return on common equity) Tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
tính theo cơng thức

13


-Tác động đến ROE của một cơng ty có thể do:
+Tăng suất sinh lợi trên doanh thu
+Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (=Doanh thu/Tổng tài sản )
+Gia tăng địn bẩy tài chính
Ngồi ra cịn có các phương pháp khác như là
+Phương pháp liên hệ ,đối chiếu
+Phương pháp tính giá
+Phương pháp phân tích các nhân tố
+Phương pháp dự báo
Link: />3.4 Các mơ hình tài chính
Khái niệm
Kết quả hầu hết các mơ hình lập kế hoạch tài chính là các báo cáo tài chính dự phịng,
trong đó dự phóng có nghĩa là “là một vấn đề mang tính hình thức ”. Thuật ngữ này có
nghĩa rằng các báo cáo tài chính dự phóng là dạng chúng ta sử dụng để tóm lược tình
trạng tài chính dự kiến trong tương lai của một cơng ty.
Mơ hình tài chính trong tiếng Anh là Financial Model.
Mơ hình tài chính là bảng tổng hợp kết quả hoạt động của doanh nghiệp cùng với các
yếu tố đầu vào và giả định cụ thể, nhằm giúp doanh nghiệp dự đốn kết quả hoạt động
tài chính trong tương lai.


14


Nói cách khác, bằng phương pháp định lượng, mơ hình tài chính giúp cơng ty tính
tốn được các kết quả tài chính của một quyết định hay chính sách dự định được đưa
ra.
Mục tiêu
Mục tiêu chính của một mơ hình tài chính
Một mơ hình tài chính sẽ đánh giá và chỉ ra kết quả hoạt động của doanh nghiệp, mục
tiêu chính của nó là tái tạo lại gần như chính xác hoạt động thực tế của một doanh
nghiệp.
Khi xác định được các yếu tố/giả định đầu vào phản ánh hoạt động doanh nghiệp hay
chính là các biến đầu vào của mơ hình tài chính, các nhà phân tích tài chính có thể mơ
hình hóa các tác động tài chính của các biến này trong mơ hình.
Từ đó mà các quyết định của doanh nghiệp được định lượng hóa. Điều này được
thực hiện thông qua việc kiểm chứng các yếu tố/giả định để phân tích tác động của
chúng đối với kết quả tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Một số giả định được mơ hình tài chính kiểm chứng bao gồm: tỉ lệ tăng trưởng, tỉ suất
biên lợi nhuận, các dòng sản phẩm các phân đoạn/khu vực sản xuất riêng lẻ, và việc
tái cấp vốn.
Ý nghĩa
Các kĩ năng và lĩnh vực được sử dụng để xây dựng mơ hình tài chính gồm: kiến thức
về hoạt động của doanh nghiệp, kế tốn, tài chính doanh nghiệp và các kĩ thuật về hàm
tài chính và bảng tính excel.
Mơ hình là một sự kết hợp của những kĩ năng trên để phân tích kết quả hoạt động
doanh nghiệp và từ đó phân tích cách một doanh nghiệp phản ứng lại với các tình
huống hay sự kiện kinh tế khác nhau.
Link: />Mơ hình đơn giản: tất cả các biến số đều được gắn trực tiếp với doanh thu ( nghĩa
là các hạng mục sẽ tăng trưởng cùng tỉ lệ với doanh thu)


15


Giả sử trong trường hợp không chi trả cổ tức thì cơng ty sẽ sử dụng nguồn lực dư thừa
để trả bớt nợ

Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh số : chia các hạng mục thành 2 phần (có liên quan
đến doanh số và không liên quan đến doanh số)

16


17


18


3.5 Tài trợ từ bên ngoài và tăng trưởng
Nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và tăng trưởng hiển nhiên có liên quan với nhau. Nếu
mọi thứ khác khơng đổi, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hoặc tài sản càng cao, nhu cầu tài
trợ từ bên ngoài càng cao.
Tăng trưởng là một cách thuận tiển để kiểm tra sự tương tác giữ quyết định đầu tư
và quyết định tài trợ. Chúng ta sử dụng tăng trưởng làm cơ sở đê lập kế hoạch tài
chính để phán ánh q trình tổng hợp ở mức độ rất cao trong quá trình lập kế hoạch.
EFN và tăng trưởng
Chính sách tài chính và tăng trưởng
+) Tỷ lệ tăng trưởng nội tại: là tỷ lệ tăng trưởng tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt
được khi khơng sử dụng bất kì nguồn tài trợ nào từ bên ngoài, đây là tỷ lệ tăng trưởng

doanh nghiệp có thể duy trì được chỉ bằng cách sử dụng nguồn tài trợ từ bên trong.
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại = (ROA x b)/(1 – ROA x b)
Trong đó ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản, b là tỷ lệ tái đầu tư hay tỷ lệ lợi nhuận
giữ lại.
+) Tỷ lệ tăng trưởng ổn định: là tỷ lệ tăng trưởng tối đa một doanh nghiệp có thể đạt
được mà không cần huy động thêm vốn cổ phần từ bên ngồi khi cơng ty phải duy
trì tỷ số nợ trên vốn cổ phần không đổi.
Tỷ lệ tăng trưởng ổn định = (ROE x b)/(1 – ROE x b)
Trong đó ROE là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
+) Các nhân tố tác động đến tăng trưởng: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE cũng sẽ là
những nhân tố quan trọng tác động đến tỷ lệ tăng trưởng.
ROE có thể được viết thành tích của ba nhân tố:
ROE = Biên lợi nhuận x Vòng quay tổng tài sản x Bội số vốn cổ phần
Khả năng tăng trưởng ổn định của công ty phụ thuộc vào bốn nhân tố sau đây
1. Biên lợi nhuận: Gia tăng biên lợi nhuận sẽ làm tăng khả năng tạo ra nguồn vốn

nội bộ và do đó làm tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn định.
2. Chính sách cổ tức: Giảm tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ làm tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.
Điều này sẽ tạo ra vốn cổ phần nội bộ do vậy làm tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn
định.
3. Chính sách tài chính: Gia tăng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ làm tăng địn
bẩy tài chính của công ty. Do điều này làm cho tài trợ bằng vay nợ tăng thêm,
nên làm gia tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn định.
4. Vòng quay tổng tài sản: Gia tăng vòng quay tổng tài sản sẽ làm cho mỗi đô la
đầu tư vào tài sản tạo ra nhiều doanh thu hơn. Điều này làm giảm nhu cầu tài
sản mới của cơng ty khi doanh thu tăng, và nhờ đó gia tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn
19


định. Lưu ý gia tăng vòng quay tổng tài sản cũng giống như giảm độ thâm dụng

vốn.
Nếu một doanh nghiệp không muốn bán cổ phần mới và cố định tất cả các nhân tố
đầu vào bao gồm biên lợi nhuận, chính sách cổ tức, chính sách tài trợ, và vịng quay
tổng tài sản (hoặc mức độ thâm dụng vốn), thì chỉ có thể đạt được duy nhất một mức
tỷ lệ tăng trưởng.

20



×