lOMoARcPSD|17838488
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----
BÀI TẬP CUỐI KỲ
TÊN ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
NHĨM: 09
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
lOMoARcPSD|17838488
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----
TÊN ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Nhóm: 09
Trưởng nhóm: Nguyễn Thị ThuỳTrang
Thành viên:
1. Khuất Kiều Trang
2. Lê Thuỵ Đoan Trang
3. Dương Mỹ Trinh
4. Nguyễn Thị Ngọc Trinh
5. Ưng Kim Trinh
6. Nguyễn Anh Trúc
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
lOMoARcPSD|17838488
Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính” do nhóm 9
nghiên cứu và thực hiê ̣n.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài “ Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính” là trung thực và
khơng sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liê ̣u được sử dụng trong tiểu luận có ng̀n gớc, xuất xứ rõ ràng.
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGUYỄN THỊ THUỲ TRANG
lOMoARcPSD|17838488
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH..........................................................................................................................4
1.1.
Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của xét xử sơ thẩm.......................................4
1.1.1. Khái niệm................................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm.................................................................................................................5
1.1.3. Nguyên tắc của phiên tòa xét xử sơ thẩm...............................................................6
1.1.4. Ý nghĩa của phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hành chính........................................6
1.2.
Nội dung cơ bản của phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính........................7
1.2.1. Điều kiện mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính......................................7
1.2.2. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hành chính...............................................................8
1.2.3. Nghị án và tuyên án..............................................................................................10
1.2.4. Cấp gửi trích lục bản án.......................................................................................11
1.2.5. Thẩm quyền của hội đồng xét xử sơ thẩm............................................................12
1.2.6. Đối tượng và chủ thể xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.......................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT – THỰC TIỄN THI HÀNH VỀ XÉT XỬ
SƠ THẨM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY....................................................................................14
2.1
Thực trạng pháp luật hiện hành về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính..............14
2.2
Thực tiễn tham gia xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.........................................15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................16
3.1
Ý nghĩa.....................................................................................................................16
3.2
Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.........16
3.3
Quan điểm cá nhân.................................................................................................18
KẾT LUẬN..............................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................20
lOMoARcPSD|17838488
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện đổi mới và dân chủ hóa mọi mặt của đời sớng xã hội, thủ tục
giải qút tranh chấp hành chính, nhất là xét xử vụ án hành chính có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức ... Góp
phần nâng cao hiệu quả nền quản lí hành chính quốc gia dân chủ, công bằng, bảo đảm
văn minh xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng nên một nhà nước pháp quyền và hội nhập
quốc tế ở Việt Nam ta. Tớ tụng hành chính gờm có các giai đoạn sau: khởi kiện, thụ lí
vụ án, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm; xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm (giai đoạn đặc biệt của tố tụng hành chính) và thi hành bản án, quyết định của tồ
án về vụ án hành chính. Trong đó, xét xử sơ thẩm là vụ án được xét xử lần đầu tiên tại
Tịa án có thẩm quyền xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên tham gia tố
tụng. Xét xử sơ thẩm là giai đoạn tố tụng hành chính độc lập và được đánh giá là cơ sở
nền tảng quyết định đến kết quả và thời gian giải qút vụ án hành chính tại tịa án, tiết
kiệm được thời gian chi phí của cải cơng sức của các bên tham gia xét xử vụ án và nhà
nước, xã hội. qua đề tài tiểu luận trên chúng em nghĩ việc nghiên cứu về xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính đã đáp ứng được yêu cầu tính cấp thiết, tính thời sự, có ý nghĩa
khoa học , lí luận và thực tiễn cao trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nhóm 9 chúng em chọn đề tài “ xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính để nghiên cứu tìm hiểu nhằm mục đích làm rõ các lí luận cơ bản, đánh giá
được thực trạng pháp luật và thực tiễn phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính của
nước ta. Tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về xét xử
sơ thẩm vụ án hành chính.Từ những mục đích của bài tiểu luận trên, chúng em sẽ nắm
rõ và hiểu biết hơn về phiên tịa xét xử vụ án hành chính, nhận biết việc nâng cao ý
thức và góp phần bảo vệ hữu hiệu các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức.
Nhiệm vụ nghiên cứu: làm rõ những thực trạng và thiếu xót đang diễn ra, nêu ra được
1
lOMoARcPSD|17838488
những giải pháp để hồn thiện hơn. Qua đó, rút ra được những ý nghĩa, những quan
điểm cho bản thân của mỗi thành viên nhóm.
3.
Đối tượng nghiên cứu
Đới tượng nghiên cứu của bài tiểu luận bao gồm:
1. Những vấn đề lý luận chung về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là các khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa của phiên tịa xét xử sơ thẩm
2. Tìm hiểu về nội dung của phiên tòa xét xử sơ thẩm, thủ tục mở phiên tịa, đới tượng
và chủ thể tham gia xét xử…
3. Thực trạng và thực tiễn của phiên tòa xét xử, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện xét xử sơ thẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của nội dung nghiên cứu: về những lí luận chung, các thủ tục và điều
kiện để mở một phiên toàn, những thực trạng, khó khăn đang gặp phải, thực tiễn diễn
ra ở các phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính hiện nay thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài một cách phù hợp với mục đích nghiên cứu đã đề ra. Nghiên cứu thông qua
những tài liệu nội bộ gờm giáo trình của giảng viên qua q trình học, luật tớ tụng
hành chính hiện hành, pháp luật hiện hành về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận này chúng em sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau
bao gồm tổng hợp, tra cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp thớng kê ...trong
đó, phương pháp phân tích là phương pháp chính nhằm mục đích nhận xét, đánh giá cụ
thể vấn đề với nhiều khía cạnh khác nhau. Đới với phương pháp tổng hợp sử dụng
nhằm mục đích khái qt hóa các quan điểm, ý kiến và nhận định với các vấn đề liên
quan đến lí luận xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam hiện nay. Ngồi ra chúng
em cịn sử dụng một sớ phương pháp nghiên cứu khác để làm bài tiểu luận.
6.
Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, kết thúc và biên bản họp nhóm. Nội
2
lOMoARcPSD|17838488
dung bài tiểu luận nhóm 9 cịn có các phần cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Chương 2: Thực trạng pháp luật – thực tiễn thi hành về xét xử sơ thẩm ở nước ta.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam.
3
lOMoARcPSD|17838488
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN HÀNH CHÍNH
1.1.
Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của xét xử sơ thẩm
1.1.1. Khái niệm
Quản lí hành chính nhà nước là một hoạt động thực thi quyền hành pháp, được
tiến hành chủ yếu bởi hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Do những hạn chế và sai
sót của việc thực thi quyền hành pháp có tính bất bình đẳng trong quan hệ quản lí hành
chính, trong nhiều trường hợp việc thực thi quyền hành pháp có thể chứa đựng khả
năng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đới tượng quản lí đờng thời làm
mất ổn định trật tự quản lí và chính trị xã hội. Do đó có thể dẫn đến sự phản kháng có
ý thức của cá nhân, tổ chức làm phát sinh tranh chấp hành chính giữa chủ thể quản lí
và đới tượng quản lí. Tịa án thực hiện việc xét xử theo nguyên tắc đảm bảo xét xử sơ
thẩm và phúc thẩm, trong đó xét xử sơ thẩm là hoạt động xét xử ở cấp thứ nhất do tòa
án có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Sơ thẩm là cấp xét xử quan
trọng và luôn phải tiến hành trong quy trình tổ tụng khi có quyết định đưa vụ án ra xét
xử nhằm làm rõ nội dung, bản chất của vụ án, là nền tảng cho tồn bộ hoạt động tớ
tụng, qút định đến hiệu quả hoạt động xét xử. Một vụ án hành chính có thể xét xử sơ
thẩm nhiều lần do bị Tịa án nhân dân cấp trên hủy để xét xử lại. Phiên tòa sơ thẩm là
phiên xét xử vụ án với tư cách là tòa án ở cấp xét xử đầu tiên. Tại phiên tòa sơ thẩm sẽ
quyết định giải quyết những vấn đề của vụ án, xác định quyền, nghĩa vụ của các đương
sự để làm cơ sở cho việc thi hành án. Sau khi Tòa án tiến hành phiên tòa sơ thẩm việc
giải quyết vụ án kết thúc, trừ trường hợp kháng cáo, kháng nghị.
Vậy xét xử sơ thẩm vụ án hành chính nghĩa là hoạt động tớ tụng ở cấp thứ nhất
do tịa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện theo yêu cầu khởi kiện hoặc khi có qút
định của tịa án có thẩm quyền theo trình tự do pháp luật tớ tụng hành chính quy định
để ra bản án, quyết định sơ thẩm phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, nâng cao hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
4
lOMoARcPSD|17838488
1.1.2. Đặc điểm
Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là một giai đoạn tớ tụng hành chính độc lập là
hoạt động xét xử ở cấp thứ nhất quyết định hiệu quả của q trình giải qút tranh
chấp hành chính đánh giá trực tiếp về tính hợp pháp các đới tượng khởi kiện của vụ án
hành chính. Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động tố tụng, hoạt động xét xử
sơ thẩm vụ án hành chính mang những nét đặc trưng khác biệt so với xét xử sơ thẩm
các lĩnh vực khác và có những đặc thù so với xét xử vụ án hành chính theo các thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hành chính được xác lập để giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước theo yêu cầu khởi kiện của
một bên trong tranh chấp là cá nhân, tổ chức - đới tượng bị quản lý hành chính nhà
nước. Đây là đặc điểm đặc thù phân biệt với thủ tục xét xử sơ thẩm các tranh chấp
khác trong xã hội.
Thứ hai, xét xử sơ thẩm vụ án hành chính được tiến hành theo thủ tục tố tụng
riêng, thủ tục tố tụng hành chính chặt chẽ, mang tính đặc thù do pháp luật quy định. Từ
những đặc trưng của xét xử vụ án hành chính nói chung và xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính nói riêng mà Việt Nam và nhiều quốc gia khác đã ban hành văn bản quy phạm
pháp luật chuyên biệt để quy định.
Thứ ba, đối tượng trực tiếp của xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là quyết định
hành chính và hành vi hành chính của cơ quan cơng quyền có nguy cơ ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được tịa án thụ lí theo u cầu khỏi
kiện. Đới tượng của của giám đốc thẩm hay tái thẩm vụ án hành chính là tịa án cấp
trên xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
Thứ tư, xét xử sơ thẩm vụ án hành chính khơng thực hiện thủ tục “hịa giải”,
“thỏa thuận” giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp hành chính. Đây là sự khác
biệt rõ với việc giải quyết các loại tranh chấp khác như tranh chấp dân sự, lao động,
thương mại coi trọng sự thỏa thuận các bên. Quan hệ giữa các bên trong tranh chấp
hành chính vớn mang tính bất bình đẳng, nội dung các tranh chấp này là quyền và lợi
ích các bên, khơng gắn với việc sử dụng quyền lực nhà nước.
5
lOMoARcPSD|17838488
Thứ năm, mục đích của xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là nhằm duy trì, bảo
vệ trật tự quản lý hành chính, hưởng tới bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
Thứ sáu, kết quả của xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là những bản án, quyết
định chưa có hiệu lực thi hành ngay, trừ một sớ trường hợp pháp luật có quy định
khúc. Đây là đặc điểm đặc thù của xét xử sơ thẩm, phân biệt với xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính.
1.1.3. Nguyên tắc của phiên tòa xét xử sơ thẩm.
Về cơ bản, phiên tòa phải được tiến hành theo nguyên tắc công khai, liên tục
trực tiếp và phải bằng lời nói. Căn cứ theo điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự việc xét xử
của tịa án được tiến hành cơng khai. Trường hợp phải giữ bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp kinh doanh, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì tịa án xét xử kín nhưng phải tuyên án
công khai.Hội đồng xét xử quyết định làm rõ các câu hỏi liên quan đến nội dung cũng
như q trình tớ tụng bằng hình thức biểu qút với đa số tán thành. Mọi phán quyết
dựa vào kết quả tranh tụng tại phiên tịa đảm bảo sự cơng bằng văn minh, khách quan
trong
hoạt
động
tớ
tụng.
Khi tịa án mở phiên tịa để xét xử tất cả những người tham gia tố tụng phải được triệu
tập tham gia phiên tòa..
1.1.4. Ý nghĩa của phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Bảo đảm quyền cơng dân trong tớ tụng hành chính là việc nhà nước thiết lập
các điều kiện cần thiết nhằm mục đích ghi nhận, tơn trọng và thực hiện các quyền cơng
dân trong q trình tớ tụng. Xét xử vụ án hành chính là vơ cùng quan trọng trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức…Góp phần nâng cao hiệu quả
quản lí hành chính nhà nước.Xét xử vụ án hành chính được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo chế độ sơ thẩm, phúc thẩm. Trong đó xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là vụ
án lần đầu tiên được đưa ra xét xử tại tịa án có thẩm quyền xác định quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm trách nhiệm của các bên liên quan đến vụ án xét xử, là cơ sở nền tảng
quyết định đến hiệu quả giải quyết vụ án hành chính tại tịa án. Xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính là cấp xét xử thứ nhất, nên nếu tiến hành nhanh chóng, hiệu quả, đúng đắn
6
lOMoARcPSD|17838488
sẽ bảo vệ kịp thời, đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, kiểm
sốt tốt việc thực thi quyền hành pháp đồng thời giảm thiểu việc được các giai đoạn
tiếp theo, tiết kiệm thời gian, chi phí, cơng sức của nhà nước và xã hội.
1.2.
Nội dung cơ bản của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
1.2.1. Điều kiện mở phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Sau khi đã tiến hành kiểm tra các hồ sơ của vụ án, kiểm tra về cơ sở vật chất
cũng như thành phần tham gia phiên tịa thì thư kí cần phải thực hiện một số các công
việc dưới đây và nếu như những công việc này đã được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo thì
mới có đủ điều kiện để mở phiên tòa.
- Phiên tòa phải được lên lịch phù hợp với những quy định tại Điều 149 Luật tớ
tụng hành chính 2015, trong thời hạn là 20 ngày kể từ ngày có qút định đưa vụ án ra
xét xử thì Tịa án phải mở phiên tòa. Thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng
khơng vượt q 30 ngày đới với những trường hợp có lý do chính đáng. Cần phải lưu ý
lịch mở phiên tòa tránh ngày lễ, tết, chủ nhật sẽ không thuận tiện cho công việc xét xử.
-Lập danh sách những người cần được triệu tập để tham gia phiên tòa. Trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử, căn cứ vào tính chất của vụ án mà thẩm phán đã quyết
định cần triệu tập những người nào, dựa theo đó thư kí sẽ thực hiện các công việc là
gửi giấy triệu tập đương sự; giấy triệu tập người phiên dịch, giám định viên; gửi giấy
mời luật sư, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Phải lập ra biên
bản giao giấy triệu tập, giấy mời để những người được triệu tập, được mời họ sẽ kí
nhận vào biên bản. Cần phải viết giấy mời và gửi đến viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
để viện kiểm sát sẽ cử kiểm sát viên tham gia phiên tịa. Bởi vì theo như quy định thì
kiểm sát viên phải có mặt tại 3 tịa, nếu khơng có mặt thì phiên tịa phải tạm hỗn.
Ngồi ra, thư kí cần bớ trí lực lượng bảo vệ an ninh cho phiên tịa để đề phịng những
bất trắc khơng lường trước được có thể xảy ra. Thẩm phán được phân cơng giải qút
vụ án hành chính sau khi nghiên cứu hồ sơ phải lập đề cương xét hỏi bởi vì đó là kế
hoạch thẩm vấn của tịa, để thẩm phán có thể hồn tồn chủ động xét hỏi tại phiên tòa.
Đề cương xét hỏi cần phải ghi đầy đủ, sắp xếp những vấn đề cần xét hỏi để tránh bỏ
sót những vấn đề cần làm rõ. Để tránh được sự lúng túng của hội đờng xét xử thì cần
sắp xếp câu hỏi nào đặt ra cho người khởi kiện, câu hỏi nào đặt ra cho người bị kiện...
7
lOMoARcPSD|17838488
hỏi về vấn đề gì, hỏi ai trước, hỏi ai sau và phải dự kiến những diễn biến tại phiên tịa
để có phương án thích hợp, tránh bị động.
- Kiểm tra thành phần hội đồng xét xử bao gồm: một thẩm phán và hai hội thẩm
nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì hội đờng xét xử sơ thẩm có thể gồm 2 thẩm
phán và 3 hội thẩm nhân dân .
- Thành viên hội đồng xét xử không thuộc diện phải từ chối tiến hành hoặc bị
thay đổi theo quy định tại Điều 45 Luật tớ tụng hành chính. Thành phần hội đồng xét
xử và những người tiến hành tố tụng phải được lập thành danh sách, trong đó ghi chính
xác về họ, tên thành viên hội đờng xét xử, kiểm sát viên, thư kí...
1.2.2. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
- Thủ tục bắt đầu phiên tịa: Đây là giai đoạn bao gờm hàng loạt các công việc
cần phải tiến hành cho đến giai đoạn xét hỏi tại phiên tòa. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
thường sẽ bao gồm công việc như là khai mạc phiên tòa: Mọi người sẽ được báo trước
để chuẩn bị tư thế trước khi hội đờng xét xử vào phịng xử án. Thư kí sẽ yêu cầu mọi
người đứng lên khi hội đờng xét xử vào phịng xử án. Thẩm phán chủ toạ phiên tịa
thay mặt hội đờng xét xử mời mọi người ngời x́ng. Sau đó chủ toạ phiên tịa đọc
quyết định đưa vụ án ra xét xử và tuyên bớ khai mạc phiên tịa. Tiếp đến, chủ toạ phiên
tịa giới thiệu những người tiến hành tố tụng. Chủ tọa phiên tịa sẽ hỏi những người
tham gia tớ tụng xem họ có đề nghị thay đổi người tiến hành tớ tụng hoặc thay đổi
người giám định, người phiên dịch hay khơng và nếu có thì cần nêu rõ lí do thay đổi.
Sau đó sẽ giải quyết việc thực hiện yêu cầu thay đổi (nếu có) của chủ thể tham gia
phiên tịa. Trường hợp khơng có u cầu thì phiên tịa sẽ tiếp diễn bình thường, hội
đờng xét xử u cầu thư kí báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của đương sự và những
người đuợc triệu tập đến phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của người
khởi kiện, người đại diện cơ quan, tổ chức bị kiện, người có quyền, lợi ích liên quan,
người làm chứng... Tiếp đến, chủ toạ phiên tòa hỏi đương sự, kiểm sát viên, người bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự xem có đề nghị triệu tập người làm chứng,
đưa thêm tài liệu vật chứng (nếu có) thì hội đờng xem xét qút định. Sau khi hồn tất
8
lOMoARcPSD|17838488
thủ tục phiên tịa và phiên tịa khơng ở vào những trường hợp phải hỗn thì chủ toạ
phiên tịa tun bố kết thúc phần thủ tục, chuyển sang phần xét hỏi.
- Thủ tục hỏi tại phiên tòa: Đây là một khâu trọng tâm trong hoạt động xét xử
của tòa án, thơng qua đó để xác định sự thật của vụ án. Hội đồng xét xử sơ thẩm phải
thực hiện việc hỏi, xác định đầy đủ tình tiết khách quan của vụ án bằng cách lần lượt
nghe trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, người đại diện của đương sự, người làm chứng, người giám định... rồi sẽ đối
chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được. Sau khi nghe xong lời
trình bày của đương sự thì thẩm phán chủ toạ phiên tịa hỏi trước rời đến hội thẩm
nhân dân, kiểm sát viên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, đương
sự, những người tham gia tố tụng khác. Hội đồng xét xử sơ thẩm sẽ hỏi phía bên người
khởi kiện trước, tiếp đến là hỏi bên người bị kiện, sau đó là hỏi đến người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Kết hợp với việc nghe lời khai, thẩm phán chủ toạ phiên tòa,
hội thẩm xem xét vật chứng, tài liệu liên quan đến vụ án. Tiếp đến, chủ toạ phiên tòa
hỏi nhân chứng, hỏi rõ mối quan hệ của người làm chứng với các đương sự trong vụ
án. Thẩm phán chủ toạ phiên tịa u cầu trình bày những tình tiết có liên quan đến vụ
án mà họ biết, hỏi thêm về những điều họ khai còn mâu thuẫn hoặc khai chưa đầy đủ,
giải thích cho họ biết quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trước vụ án. Hội đờng
xét xử sẽ hỏi, người giám định trình bày những vấn đề gì cịn chưa rõ hoặc mâu thuẫn
trong kết luận giám định và mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án. Trong q
trình xét hỏi hội đờng xét xử thấy việc xét hỏi đã đủ làm sáng tỏ tình tiết vụ án, chủ toạ
phiên tòa hỏi kiểm sát viên, các đương sự, giám định viên, luật sư, những người bảo vệ
quyền lợi cho đương sự có cần hỏi thêm những vấn đề gì nữa khơng. Nếu có u cầu
hỏi thêm về vấn đề cụ thể nào đó mà hội đờng xét xử thấy cần xét hỏi thêm thì tiếp tục
hỏi. Cịn những u cầu xét thấy khơng cần thiết thì hội đờng xét xử khơng chấp nhận
u cầu đó. Nếu khơng ai hỏi thêm thì hội đờng xét xử tuyên bố kết thúc phần xét hỏi
và chuyển sang phần tranh luận.
- Thủ tục tranh luận: Trong phần này các đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự sẽ tham gia tranh luận với nhau. Người tham gia tranh luận có
9
lOMoARcPSD|17838488
quyền đáp lại ý kiến của nhau nhưng chỉ được phát biểu một lần đới với mỗi ý kiến mà
mình khơng đờng ý. Thẩm phán chủ toạ phiên tịa sẽ cho phát biểu thêm nếu thấy cần
thiết. Nguyên tắc thời gian tranh luận không được hạn chế nhưng hội đồng xét xử có
quyền cắt những ý kiến khơng liên quan đến vụ án. Đới đáp giữa các bên trong phiên
tịa chính là hình thức để hội đờng xét xử xác định sự thật vụ án. Hội đồng xét xử
thường sẽ không tham gia ở phần tranh luận mà tập trung lắng nghe ý kiến đối đáp của
các bên để đánh giá được một cách toàn diện vụ án và củng cớ thêm về nhận định của
mình; đờng thời vận dụng pháp luật vào đường lối xét xử đối với vụ án hành chính cụ
thể. Sau khi các đương sự tranh luận xong, chủ toạ phiên tịa u cầu phía đại diện
viện kiểm sát (kiểm sát viên) phát biểu ý kiến về hướng giải quyết vụ án. Sau khi kiểm
sát viên phát biểu xong ý kiến, chủ toạ phiên tòa tuyên bố vào nghị án.
1.2.3. Nghị án và tuyên án
Nghị án khơng có khái niệm quy định cụ thể nhưng ta có thể tạm hiểu nghị án
là việc hội đờng xét xử thảo luận và quyết định các vấn đề của vụ án. Việc nghị án
trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, được quy định tại Điều 191 Bộ luật
Tớ tụng hành chính cụ thể rằng:
Sau khi kết thúc phần tranh luận thì Hội đờng xét xử vào phịng để nghị án.
- Chỉ có thành viên của Hội đồng xét xử mới được quyền nghị án. Các thành viên xét
xử phải giải quyết tất cả vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo số đông về từng
vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau.
- Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu và chứng cứ đã được kiểm tra xem xét tại
phiên tịa.
- Phải có biên bản ghi lại ý kiến đã được thảo luận và quyết định. Biên bản nghị án
phải được các thành viên ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
- Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án địi hỏi phải thêm thời
gian thì có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án, nhưng không quá 5 ngày kể từ khi
kết thúc tranh luận tại phiên tịa.
Tun án: Việc tun án trong phiên tồ sơ thẩm vụ án hành chính đã được
quy định cụ thể tại Điều 195 Luật tớ tụng hành chính 2015.
10
lOMoARcPSD|17838488
- Theo đó, việc tun án trong phiên tồ sơ thẩm vụ án hành chính được quy
định như sau: Hội đờng xét xử tun đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp
đương sự có mặt tại phiên tịa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy
định tại khoản 5 Điều 191 của Luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Trường hợp xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đờng
xét xử tun cơng khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
- Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc
biệt có sự đờng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác
của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án
và quyền kháng cáo.Trường hợp có đương sự khơng biết tiếng Việt thì sau khi tun
án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
1.2.4. Cấp gửi trích lục bản án
Hiện nay, do đời sớng của con người thay đổi nhanh chóng, việc xác lập các quan
hệ xã hội, giao dịch dân sự, tranh chấp giữa các bên và tranh tụng tại tòa án là rất phổ
biến, có thể xảy ra những tình h́ng khơng mong ḿn khi giao kết hợp đồng. Dẫn đến
hai bên xảy ra tranh chấp, yêu cầu tòa án giải quyết. Sau khi Tịa án thụ lý vụ án dân sự
giải qút thì ra bản án, quyết định đối với vụ án vừa được giải qút. Ngồi ra, bản án,
qút định của Tịa án là văn bản pháp lý quan trọng được công dân sử dụng để thực
hiện các thủ tục khác: Xóa án tích, chứng cứ …Tuy nhiên, vì một sớ lí do khác nhau,
công dân làm mất hoặc nhàu nát sẽ khơng sử dụng được tài liệu này. Khi đó, người dân
cần u cầu Tịa án cấp lại bản trích lục bản án.
Theo từ điển tiếng Việt, các đoạn trích từ bản án là cần thiết để sao chép nguyên
văn bản án theo quy định của pháp luật. Việc sao chép có thể được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như: viết, in, sao chép, v.v. Bản trích lục chỉ có giá trị pháp lý sau
khi đã được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền chứng thực. Theo quy định của pháp luật,
sau khi tun án, Tịa án phải trích lục bản án trên cơ sở yêu cầu của người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có liên quan, người có nghĩa vụ, người đại
diện liên quan đến vụ án. Ngồi ra, tịa án có thể yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác có
căn cứ để giải quyết các vấn đề liên quan đến vụ án, ra trích lục bản án đới với họ.
11
lOMoARcPSD|17838488
“Căn cứ theo điều 196 Luật TTHC 2015 quy định về cấp gửi trích lục bản án, bản án:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tịa, các đương sự được
Tịa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà khơng có
kháng cáo, kháng nghị, Tịa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực
tiếp của người bị kiện.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tịa án cấp sơ thẩm được công bố trên
Cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có), trừ bản án của Tịa án có chứa thơng tin
quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này”
1.2.5. Thẩm quyền của hội đồng xét xử sơ thẩm
Quyền hạn của Hội đồng xét xử (HĐXX) sơ thẩm vụ án hành chính có thể được
hiểu là quyền hạn của Tòa án trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo nghĩa hẹp –
“quyền mà pháp luật trao cho Tòa án khi xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính, thể hiện
trong nội dung của các phán quyết mà hội đồng xét xử đưa ra”[1]. Theo cách hiểu này,
quyền hạn của HĐXX sơ thẩm vụ án hành chính là nội dung trọng tâm của thẩm quyền
xét xử vụ án hành chính nói chung của Tịa án; thể hiện năng lực pháp lý của Tòa án
trong việc đánh giá, phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khởi kiện theo trình tự tớ tụng hành chính sơ thẩm nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước. Quy định hợp lý quyền hạn của HĐXX sơ thẩm vụ án hành chính khơng chỉ là
cơ sở để giải qút nhanh chóng, dứt điểm vụ án hành chính ở cấp xét xử đầu tiên, mà
còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án hành chính ở các cấp xét xử tiếp
theo. Do đó, việc đánh giá thực trạng và kiến nghị hoàn thiện việc thực hiện quyền hạn
của HĐXX sơ thẩm vụ án hành chính là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả giải
qút vụ án hành chính của Tịa án.
12
lOMoARcPSD|17838488
1.2.6. Đối tượng và chủ thể xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Đối tượng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính : Cụ thể Điều 30 Luật TTHC năm
2015 quy định đối tượng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính bao gờm: người khởi kiện
và được cá nhân, tổ chức định đoạt việc khởi kiện.
Chủ thể xét xử sơ thẩm vụ án hành chính gờm có: Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, đương sự, người đại diện, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định và
người phiên dịch.
13
lOMoARcPSD|17838488
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT – THỰC TIỄN THI HÀNH VỀ XÉT
XỬ SƠ THẨM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1
Thực trạng pháp luật hiện hành về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
Luật TTHC 2015 khơng có quy định trực tiếp về đối tượng xét xử sơ thẩm vụ
án hành chính mà chỉ gián tiếp quy định tại các điều khoản giải thích thuật ngữ và
thẩm quyền về loại việc tòa án. Thực tiễn pháp lý ở Việt Nam còn thiếu quy định chi
tiết liên quan đến việc xác định các tiêu chí cụ thể của QĐHC cá biệt, điều này đã dẫn
đến những khó khăn nhất định cho những người làm công tác áp dụng pháp luật khi
xác định QĐHC có liên quan có phải là quyết định cá biệt hay không. Các quy định
trực tiếp về các căn cứ thụ lí sơ thẩm vụ án hành chính không được quy định cụ thể mà
chỉ gián tiếp quy định các căn cứ này thông qua các quy định về các trường hợp
chuyển đơn khởi kiện và trả lại đơn khởi kiện tại khoản 3 Điều 121. Pháp luật hiện
hành vẫn còn liệt kê quá nhiều các trường hợp trả lại đơn khởi kiện (8 trường hợp) và
có sự trùng lặp, thiếu chặt chẽ và thống nhất giữa các trường hợp này, mâu thuẫn với
các quy định khác.
Hiện nay ở nước ta pháp luật quy định Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính có quyền xem xét tính hợp pháp của QĐHC và HVHC bị khởi kiện, nhưng chưa
có một văn bản pháp luật nào quy định một cách thống nhất, chi tiết và đầy đủ về các
tiêu chí đánh giá tính hợp pháp của một QĐHC hoặc HVHC khi xét xử. Điều này đã
dẫn đến tình trạng cùng một vụ việc, loại quyết định nhưng các cấp Tịa án lại có
những quan điểm đánh giá khác nhau về tính hợp pháp của QĐHC và HVHC. Trên
thực tế, ở nước ta cơ cấu tổ chức của các tịa án hành chính về cơ bản vẫn chưa có tính
thớng nhất và cụ thể.. Mặc dù đây là một thiết chế đặc biết nhưng đội ngũ thẩm phán
cũng cần có các quy chế rõ ràng về cách thức bổ nhiệm cũng như tiêu chuẩn tuyển
chọn nhằm xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên trách. Tuy nhiên đến hiện tại vẫn chưa
có một văn bản pháp lí nào quy định một cách cụ thể.
14
lOMoARcPSD|17838488
2.2 Thực tiễn tham gia xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
Trong nhiệm kỳ năm 2016-2020, các Tịa án đã thụ lý 36.354 vụ án hành chính,
đã giải quyết, xét xử được 32.466 vụ (Trong đó, giải quyết, xét xử theo thủ tục sơ thẩm
23.901 vụ; thủ tục phúc thẩm là 8.223 vụ và theo thủ tục giám đốc thẩm là 342 vụ.),
đạt tỷ lệ 89,3%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết của Quốc hội đề ra (nếu so với nhiệm kỳ
trước thì các vụ án đã thụ lý tăng 10.889 vụ, đã giải quyết tăng 7.707 vụ). Trong đó,
năm 2020, các Tòa án nhân dân đã thụ lý 12.470 vụ; đã giải quyết, xét xử được 8.582
vụ, đạt tỷ lệ 68,8% (so với năm 2019, số vụ án thụ lý giảm 332 vụ, xét xử tăng 1.027
vụ). Tỷ lệ bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là 28,5%;
tỷ lệ bản án sơ thẩm, phúc thẩm có kháng nghị giám đớc thẩm, tái thẩm là 1,13%. Các
Tịa án nhân dân đã có giải thích hoặc kháng nghị đới với 02 bản án, qút định do
tun khơng rõ ràng, gây khó khăn cho cơng tác thi hành án và đồng thời ban hành
quyết định buộc thi hành án hành chính.
Thơng qua cơng tác giải quyết, xét xử các vụ án hành chính cho thấy, các vụ án
chủ yếu liên quan tới khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai thường là những vụ án phức tạp; quá trình thực hiện một sớ quy định
của Luật TTHC cũng gặp phải những khó khăn và vướng mắc nhưng các Tịa án đã có
nhiều cớ gắng trong việc giải qút nhanh chóng, đúng quy định đới với các vụ án này.
Mặc dù các vụ án hành chính là loại án khá phức tạp, nhưng nhìn chung cơng tác giải
qút, xét xử loại án này trong thời gian qua đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Có thể
thấy, đến nay giải quyết tranh chấp hành chính bằng con đường tư pháp đã khơng cịn
xa lạ đới với các cá nhân, tổ chức. Kể từ khi TAND chính thức được trao thẩm quyền
xét xử vụ án hành chính đến nay đã tạo ra một cơ chế tài phán tư pháp kiểm soát khá
hữu hiệu hoạt động hành pháp, cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được trao quyền thực hiện hoạt động hành pháp cũng đã có sự thận trọng hơn
trong việc ban hành các QĐHC, HVHC. Vì vậy việc các QĐHC, HVHC ban hành và
thực hiện đảm bảo tính hợp pháp và hợp lí hơn, giảm đáng kể sự tùy tiện, lạm quyền,
sai trái của việc thực thi quyền hành pháp, cụ thể hơn là tình hình khiếu nại, kiến nghị
và phản ánh của cơng dân giảm đi đáng kể.
15
lOMoARcPSD|17838488
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1
Ý nghĩa
Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả xét xử sơ thâm vụ án hành chính
là một vấn đề có tính cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn trong bới cảnh hiện nay ở
Việt Nam.. Việc hồn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính có ý nghĩa quan trọng và xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết sau:
Thứ nhất, khắc phục những hạn chế, bất hợp lý và bảo đảm tính khả thi của pháp luật
về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính hiện nay ở Việt Nam..
Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong quản lý hành
chính nhà nước, hướng tới bảo vệ bảo đảm quyền con người quyền công dân trong nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, yêu cầu kiểm soát việc thực thi quyền hành pháp, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính thực sự trong
sạch lấy lại lợi ích của nhân dân làm mục tiêu hành động.
Thứ tư, đáp ứng các yêu cầu của cải cách tư pháp và đòi hỏi của việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền.
3.2
Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
Về đối tượng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính: Pháp luật TTHC cần quy định rõ
ràng minh bạch và cụ thể hơn về đối tượng khởi kiện quy định tại khoản 1,2,3,4,5,6
Điều 3. Tuy các khái niệm này đã được quy định trong luật nhưng vẫn chưa rõ ràng,
minh bạch, thực tế nhiều tòa án địa phương vẫn có trường hợp áp dụng sai. Điều 30
luật TTHC cần sửa đổi theo hướng phù hợp với Điều 3 và thống nhất hợp lý về phạm
vi các QĐHC, HVHC là đới tượng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính và phạm vi các
QĐHC, HVHC không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính:Việc phân định thẩm quyền xét
xử sơ thẩm vụ án hành chính quy định tại điều 31,32 của luật TTHC cần điều chỉnh lại
theo hướng đảm bảo phù hợp với khái niệm quyết định hành chính, hành vi hành chính
16
Downloaded by hây hay ()
lOMoARcPSD|17838488
được giải thích tại Điều 3; đảm bảo tất cả các quyết định hành chính, hành vi hành
chính theo đúng quy định của Điều 3; nếu bị khởi kiện phải được tịa án có thẩm quyền
thụ lý giải qút.
Vận dụng hợp lí kinh nghiệm các nước, Việt Nam nên quy định rõ ràng, minh
bạch quyền hạn cho Hội đồng xét xử sơ thẩm đới với việc xem xét tính hợp pháp của
các QĐHC quy phạm và văn bản hành chính, HVHC có liên quan đên một vụ kiện
hành chính cụ thể, được phát hiện trong quá trình giải quyết các vụ việc.
Luật TTHC cần được sửa đổi theo hướng gắn trách nhiệm của tồ với việc thi
hành án hành chính bởi bản án chỉ được tuyên mà không thi hành được thì quá trình
xét xử sơ thẩm vụ án trở nên vơ nghĩa và vai trị của tồ án trong xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính bị phủ nhận.
Về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hành chính:Hồn thiện quy định nguyên tắc
tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo hướng thực chất, dân
chủ, công khai, hiệu quả. Các bên đương sự phải được biết tất cả các yêu cầu, chứng
cứ lập luận của đới phương cũng như có đủ thời gian để chuẩn bị các chứng cứ, lí lẽ để
phản bác lại yêu cầu, chứng cứ của đương sự phía bên kia.
Cần quy định minh bạch các điều kiện khởi kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực
hiện tớt và thuận lợi khi thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính. Cần quy định
thớng nhất và đơn giản hóa, rõ ràng về điều kiện khởi kiện vụ án hành chính ở điều
khoản cụ thể trong luật TTHC để đa sớ người dân ở trình độ phổ thơng đều có thể dễ
dàng khởi kiện vụ án hành chính và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
Về chủ thể thực hiện việc khởi kiện cần sửa đổi khoản 8 Điều 3 luật TTHC: Cá
nhân, tổ chức có quyền khởi kiện và họ định đoạt quyền khởi kiện trong thực tế (thực
hiện việc khởi kiện); Nguyên tắc xác định người khởi kiện: Có quyền khởi kiện (Có
quyền và lợi ích bị ảnh hưởng trực tiếp) bởi quyết định hành vi bị khởi kiện và đã thực
hiện việc khởi kiện trong thực tế.
Về thời hiệu khởi kiện, xuất phát từ tính đặc thù tranh chấp hành chính, từ mục
đích ći cùng của xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là hướng đến một nền hành chính
17
Downloaded by hây hay ()
lOMoARcPSD|17838488
có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ tớt quyền và lợi ích của người dân thiết nghĩ nên nâng
thời hiệu được khởi kiện vụ án hành chính có thể lên 2 hoặc 3 năm; đồng thời thời hạn
này cần được xác định cụ thể, rõ ràng kể từ thời điểm “ nhận được ” hoặc “ biết rõ ”
về
QĐHC.
Về đơn khởi kiện quy định tại điều 118 kiến nghị sửa bỏ quy định “ người khởi kiện
cam đoan về việc khơng đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại ” vì thực tế nội dung này không cần thiết. Bổ sung quy định cụ thể các tài liệu
chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp gửi kèm theo
đơn khởi kiện.
3.3
Quan điểm cá nhân
Qua những vấn đề lí luận và nội dung cơ bản của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án hành chính mà nhóm em đã cùng nhau tìm hiểu, chúng em nhận thấy rõ được tầm
quan trọng của phiên tòa xét xử sơ thẩm và sự cần thiết đưa ra các quan điểm, đề xuất
và giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả của xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Việc
nâng cao hiệu quả xét xử là một vấn đề bức thiết và phải được tiến hành trên cơ sở thể
chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm về vấn đề cải cách tư pháp trong các
Nghị quyết, văn kiện của Đảng. Bên cạnh đó, phải tăng cường, đảm bảo tính đờng bộ,
thớng nhất và khả thi của hệ thống pháp uật một cách tồn diện hơn như việc cụ thể
hóa các quy định trong Hiến pháp, thi hành các quy định mới của Luật tổ chức TAND
một cách hiệu quả và chặt chẽ, ngồi ra thì các ngành luật tớ tụng và các văn bản pháp
luật chuyên ngành cần phải đồng bộ và liên kết với nhau hơn. Cần phải chú trọng thêm
về việc hồn thiện pháp luật đi đơi với việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức pháp luật phù hợp, xây dựng một trình tự và thủ tục tớ tụng hành chính có tính
khả thi, cơng khai và cơng bằng. Cần phải đảm bảo tính độc lập, khách quan cho việc
xét xử công bằng trong quá trình giải qút vụ án hành chính. Việc đề ra các giải pháp
cần phải có cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng đầy đủ, có hiệu quả để có thể phân biệt
rõ các tờn tại, hạn chế cần phải khắc phục và các ưu điểm, tiến bộ, phù hợp cần phải
tiến hành và nâng cao đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội trong nước và q
trình hội nhập q́c tế.
18
Downloaded by hây hay ()
lOMoARcPSD|17838488
KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua, việc xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính phần nào
khẳng định đây là một phương thức hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích của người
dân. Mục đích của việc xét xử vụ án hành chính là góp phần hồn thiện pháp luật về
xét xử sơ thẩm vụ án hành chính và nâng cao hiệu quả của công tác xét xử sơ thẩm vụ
án hành chính, bài tập lớn trên nhằm nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận
chung về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính; thực trạng xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính, từ đó đề xuất giải pháp sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp luật Tớ tụng hành
chính về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, khắc phục những tờn tại và những hạn chế
trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Qua q trình nghiên cứu, tham khảo các tài liệu cho thấy xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính đã được nhiều người quan tâm, được đề cập, nghiên cứu và xem xét ở
nhiều góc độ, phạm vi khác nhau, do những thay đổi của pháp luật trong thời gian gần
đây nên có thể chắc chắn rằng việc nghiên cứu đề tài xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
là một đề tài mới mẻ và là một đề tài khoa học cấp thiết. Vì vậy, việc bảo đảm cho việc
xét xử các vụ án hành chính có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu ở Việt Nam hiện nay,
chịu tác động trực tiếp của pháp luật, của các ́u tớ khác chẳng hạn như chính trị,
kinh tế, xã hội và con người. Bên cạnh những điểm mới, xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính cịn nhiều hạn chế, bất cập về mơ hình tổ chức, đới tượng xét xử, thẩm quyền xét
xử, nhằm tác động tích cực đến hiệu quả của công tác xét xử vụ án hành chính, nhà
nước cần có những biện pháp cụ thể hơn nữa để đảm bảo việc thực hiện đồng thời các
giải pháp, bảo vệ tốt nhất về quyền và lợi ích cho cá nhân, tổ chức, mang lại niềm tin
cho người dân và đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước vững bền, của dân do dân và vì
dân, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
19
Downloaded by hây hay ()
lOMoARcPSD|17838488
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật tố tụng hành chính 2015
[2] Nguyễn Thị Hà ( 2017 ) , Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, Luận án
tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
[3] Vũ Thị Kim Quy, Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ
chức thi hành pháp luật thi hành án hành chính ở Việt Nam. Truy cập 13/12/2021, từ
/>itemid=948
[4] Thái Vũ (2019), Khó khăn, vướng mắc trong giải quyết, xét xử các vụ án hành
chính tại Tịa án hai cấp Tp Hồ Chí Minh, Nghiên cứu- xây dựng pháp luật. Ngày truy
cập: 12/12/2021 tại />[5] TAND tối cao “ Báo cáo tổng kết công tác năm 2020 và nhiệm kỳ 2016-2020;
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2021 của các tòa án”
20
Downloaded by hây hay ()
lOMoARcPSD|17838488
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QĐHC: Quyết định hành chính
HVHC: Hành vi hành chính
XXST: Xét xử sơ thẩm
TAND: Tịa án nhân dân
TTHC: Tớ tụng hành chính
Downloaded by hây hay ()