Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) chủ đề tìm HIỂU QUAN điểm của CHŨ NGHĨA MACLENIN về vấn đề tôn GIÁO và LIÊN hệ với VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.52 KB, 17 trang )

ơ

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

ưp]p

BÁO CÁO BÀI TẬP NHĨM
Mơn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chủ đề : TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM CỦA CHŨ NGHĨA MACLENIN VỀ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO VÀ LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
HIỆN NAY
Họ và tên:

Trần Đức Lương - B19DCVT234
Vũ Thanh Liưnh - B19DCVT227
Hoàng Vinh Hiển - B19DCVT123
Nguyễn Trần Tuấn Minh - B19DCVT255
Nguyễn Đăng Khoa - B19DCVT208
Nguyễn Trọng Toàn - B19DCVT331
Phan Việt Dũng - B19DCCN133
Nguyễn Vũ Quang Anh - B19DCCN036
Nguyễn Tiến Dũng - B19DCCN126

Nhóm : 01
Giảng viên : Đào Thu
Hương


Nội
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM.....................................................................................................................1
a. Khái niệm về tư duy phản biện................................................................................................................1
Đặc điểm của tư duy phản biện:..................................................................................................................8


Các loại tư duy phản biện:........................................................................................................................14
Các cấp độ của tư duy phản biện:.............................................................................................................14
Làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện:.............................................................................................16


Khái niệm về tư duy phản biện

a.

- Phản: về mặt nghĩa chung thì “phản” là làm bật ngược lại một cái gì đấy, như một
ta sáng chẳng hạn
- Biện: ở đây nghĩa là phân tch, biện luận
- Phản biện: tổng hợp hai khái niệm trên lại thì có thể hiểu “phản biện” là xét lại
một sự việc, một vấn đề trên cơ sở lập luận, phân tch một cách khách quan khoa
học có sức thuyết phục, nhằm đưa các chính kiến trở về đúng giá trị của nó (nếu
như quan điểm gốc đang sai lệch), hoặc là đưa ra quan điểm cá nhân về một ý
kiến, quan điểm vốn có trước đó (chưa rõ đúng sai)
Có nhiều cách hiểu khác nhau về tư duy phản biện (Critical thinking). Dưới
đây là một số câu nói định nghĩa tiêu biểu:
0.

“Tư duy phản biện là khả năng, hành động để thấu hiểu và đánh giá
được những dữ liệu thu thập được thông qua quan sát, giao tiếp, truyền
thông, và tranh luận” (Michael Scriven).

i.

“Tư duy phản biện là loại tư duy nỗ lực để đưa ra một phán đốn sau khi
đã tìm cách thức đáng tin cậy để đánh giá thực chất về mọi phương diện
của các bằng chứng và các luận cứ” (Hatcher).

Tư duy phản biện liên quan đến nhiều kỹ năng như: khả năng lắng nghe và

đọc một cách cẩn thận; khả năng đánh giá các lập luận; khả năng tìm kiếm, phát
hiện các giả định bên trong, khả năng thể hiện quan điểm của mình một cách
thuyết phục.
b.

Tầm quan trọng tư duy phản biện
Tư duy phản biện giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề theo những góc độ khác

nhau, vừa sâu sắc, vừa toàn diện. Tư duy phản biện là một q trình vận dụng
tích cực trí tuệ vào việc phân tích, tổng hợp, đánh giá sự việc, ý tưởng, giả
thuyết… từ sự quan sát, kinh nghiệm, chứng cứ, thông tin, và lý lẽ nhằm đưa ra
nhận định về sự việc, ra quyết định, và hình thành cách ứng xử của mỗi cá nhân.


Đối với sinh viên, sở hữu khả năng tư duy phản biện thành thạo có nghĩa là
bạn đã có một hành trang thiết yếu quan trọng để thành công tại các trường đại
học nước ngoài. Kỹ năng tư duy phản biện không chỉ giúp bạn hiểu được những
bài học sâu và rộng trong sách vở tài liệu mà còn giúp bạn trong khi viết tiểu
luận, nghe giảng và cả khi làm bài thi. Nếu sinh viên học cách tư duy phản biện
có hiệu quả, họ có thể sử dụng tư duy tốt như là sách cẩm nang cho đời sống của
mình.
c.

Những đặc điểm của người tư duy phản biện
Tác giả K. B. Beyer (1995) nêu các đặc điểm thiết yếu của người có tư duy

phản biện tốt là:
0.


Khơng có thành kiến: người có tư duy phản biện là người ham tìm hiểu,
biết lắng nghe và có thể chấp nhận ý kiến trái ngược với mình, đề cao giá
trị cơng bằng, tơn
trọng bằng chứng và lý lẽ, thích sự rõ ràng, chính xác, biết xem xét các
quan điểm khác nhau, và sẽ thay đổi quan điểm khi sự suy luận cho thấy
phải làm như vậy.

i.

Biết vận dụng các tiêu chuẩn: cần phải có các điều kiện được thoả mãn
nhất định để một phát biểu trở thành có thể tin cậy được. Mặc dù các lĩnh
vực khác nhau có thể có các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng có một số tiêu
chuẩn có thể được áp dụng chung cho nhiều vấn đề, ví dụ như: “…một
khẳng định bất kỳ phải … được dựa trên những sự thật chính xác có liên
quan, từ các nguồn đáng tin cậy, rõ ràng, khơng thiên lệch, thốt khỏi
logic ngụy biện, hợp logic, lý lẽ vững chắc”

ii.

Có khả năng tranh luận: đưa ra các lý lẽ với các bằng chứng hỗ trợ. Tư
duy phản biện bao gồm cả việc nhận dạng, đánh giá, và xây dựng các lý
lẽ.

iii.

Có khả năng suy luận: có khả năng rút ra kết luận từ một hoặc nhiều chi
tiết. Để làm được việc này cần phải nhìn thấy được mối quan hệ logic



giữa các dữ liệu.
Xem xét vấn đề từ nhiều phương diện khác nhau: người có tư duy phản

iv.

biện cần phải tiếp cận hiện tượng từ nhiều quan điểm khác nhau.
Áp dụng các thủ thuật tư duy: Tư duy phản biện sử dụng nhiều thủ thuật

v.

tư duy khác nhau, bao gồm đặt câu hỏi, đưa ra các phán đoán, thiết lập
các giả định.
d.

Rèn luyện tư duy phản biện
Rèn luyện tư duy phản biện đòi hỏi chúng ta phải xây dựng và ni dưỡng

ý thức tự thay đổi mình, có sự kiên nhẫn khi thực hiện các thao tác tư duy. Ví dụ
cụ thể:
Giả sử có một niềm tin rằng: “Chỉ có học vấn cao mới là con đường duy
nhất dẫn đến thành công”. Các bước thao tác tư duy phản biện sẽ là:
Bước 1: Đặt câu hỏi nghi vấn
“Có đúng vậy không?”. Vậy những người không học đại học đều thất bại
sao? Có ai học đại học mà vẫn khơng thành cơng? Có cách nào khơng học đại
học mà vẫn thành cơng khơng?
Bước 2: Quan sát.
Quan sát là nhìn trước, ngó sau xem có ai khơng học đại học mà vẫn hạnh
phúc, có ai học đại học (thậm chí là tến sĩ) vẫn bất hạnh. Hãy chỉ ra một vài ví
dụ thực tế:
-


Anh T là tiến sĩ, nhưng đến bây giờ vẫn long đong, cuộc sống vất vả, kinh
tế gia đình khó khăn

-

Chị Y học xong cấp III thì đi làm ngay, nay chị ấy đã có vốn tự thân với
thu nhập đến 40 triệu mỗi tháng
Bước 3: Tìm kiếm lý lẽ và lập luận.

-

Thế nào là thành công tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi người, khơng có
khái niệm thành công (hay hạnh phúc, kể cả đúng sai cũng thế) chung
cho tất cả mọi người.


Học vấn cao là một “khởi đầu thuận lợi”, nhưng khơng nhất thiết là điều

-

kiện quyết định thành cơng. Có nhiều con đường dẫn tới thành công nhờ
vào sự nỗ lực tìm đúng hướng đi của cá nhân.
Bước 4: Nhận thức và lý giải vấn đề.
-

Người ta nêu vấn đề này ra để làm gì?

-


Ai là người tin vấn đề này? Tại sao người ta lại nói, lại tin như vậy?

-

Khẳng định trên có ý nghĩa gì, dẫn tới hậu quả gì?
Bước 5: Khẳng định giá trị cá nhân.
Tơi cho rằng: “Thành cơng là khi…”, “Khơng phải nhiều tền, có chức quyền

là thành công”, “Thành công là khi ta nỗ lực hết mình, phát huy hết khả năng,
sở trường của mình và đạt được những thành tựu lớn trong lĩnh vực mình lựa
chọn”.
Bước 6: Khẳng định lại.
Như vậy khơng phải cứ học vấn cao là chắc chắn thành đạt!
e.

Sáu chiếc mũ tư duy (6 thinking hat)
Khái quát về phương pháp “6 chiếc mũ tư duy”
Đây là phát kiến của Tiến sĩ Edward de Bono trong năm 1980. Năm 1985

nó đã được mô tả chi tiết trong cuốn “Six thinking Hats” của De Bono.
Sáu chiếc mũ tư duy là một kỹ thuật được thiết kế nhằm giúp các cá thể có
được nhiều cái nhìn về một đối tượng mà những cái nhìn này sẽ khác nhiều so
với một người


thơng thường có thể thấy được. Đây là một khn mẫu cho sự suy nghĩ và nó có thể kết
hợp thành lối suy nghĩ định hướng (lateral thinking). Trong phương pháp này thì các phán
xét có giá trị sẽ có chỗ đứng riêng của nó nhưng các phê phán đó sẽ không được phép
thống trị như là thường thấy lối suy nghĩ thơng thường.


Kỹ thuật này có nhiều ứng dụng to lớn nhưng có thể tóm gọn là giúp kích thích tư
duy, suy nghĩ một cách tồn diện, giúp tăng năng suất hoạt động cũng như chất
lượng sản phẩm
(mà màu này chỉ đại diện cho 1 dạng thức duy nhất của suy nghĩ).

5


❖ Các đặc tính của nón màu:
-

Mũ trắng: mang hình ảnh của một tờ giấy trắng, thông tin, dữ liệu. Khi chúng ta
tưởng tượng đang đội chiếc mũ trắng, chúng ta chỉ cần suy nghĩ về các thông tin,
dữ kiện liên quan đến vấn đề đang cần giải quyết, tập trung trên thông tin rút ra
được, các dẫn liệu cứ liệu và những thứ cần thiết, làm sao để nhận được chúng.

-

Mũ đỏ: mang hình ảnh của lửa đang cháy trong lị, con tim, dịng máu nóng, sự ấm
áp. Khi tưởng tượng đang đội chiếc mũ đỏ, chúng ta chỉ cần đưa ra các cảm giác,
cảm xúc, trực giác, những ý kiến khơng có chứng minh hay giải thích.

-

Mũ vàng: mang hình ảnh của ánh nắng mặt trời, sự lạc quan, các giá trị, các lợi
ích. Khi tưởng tượng đang đội chiếc mũ vàng, bạn sẽ đưa ra các ý kiến lạc quan,
có logic, các mặt tích cực, các lợi ích của vấn đề

-


Mũ đen: mang hình ảnh của đêm tối, đất bùn. Người đội mũ đen sẽ phê phán, bình
luận, liên tưởng đến các điểm yếu, các lỗi, sự bất hợp lý, sự thất bại, sự phản đối,

6


thái độ bi quan. Vai trị của chiếc nón đen là giúp chỉ ra những điểm yếu trong quá trình
suy nghĩ của chúng ta. Chiếc nón đen để dùng cho "sự thận trọng", nó chỉ ra các lỗi, các
điểm cần lưu ý, các mặt yếu kém, bất lợi của vấn đề hay dự án đang tranh cãi. Chiếc nón
đen đóng vai trị hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho dự án của chúng ta tránh được các rủi
ro, nó ngăn chúng ta làm điều sai, bất hợp pháp hay nguy hiểm.

(ĐỘI LÀM SLIDE Ở NỘI DUNG NÀY CỨ CĂN THEO CÁI HÌNH NÀY LÀ ĐƯỢC,
KHƠNG CẦN NHIỀU CHỮ LÀM GÌ)
-

Mũ xanh lục: Hãy liên tưởng đến cây cỏ xanh tươi, sự nảy mầm, sự đâm chồi, sự
phát triển. Chiếc nón xanh lục tượng trưng cho sự sinh sơi, sáng tạo. Khi đội chiếc
nón này, chúng ta sẽ đưa ra các giải pháp, ý tưởng mới cho vấn đề đang thảo luận.

-

Mũ xanh dương: Chiếc nón xanh dương sẽ có chức năng giống như nhạc trưởng,
nó sẽ tổ chức các chiếc nón khác - tổ chức tư duy: Điều khiển, chi phối quá trình,
các bước, tổ chức lãnh đạo.

Quy trình thực hành tư duy phản biện
Tư duy phản biện đòi hỏi những khả năng: (phần này đã lược gọn, cứ cho cả vào slide cũng
được)
- Nhận ra vấn đề

- Thu thập những thông tin thiết yếu và sắp xếp theo một trật tự nhất định
- Nhận ra những giả định và giá trị không được nêu rõ
- Lĩnh hội thấu đáo và dùng ngơn ngữ một cách rõ ràng, chính xác, sáng suốt
- Diễn giải các dữ liệu nhằm đánh giá các minh chứng và luận điểm
7


- Rút ra những kết luận và khái quát hóa được đảm bảo
- Đưa những kết luận và khái quát hóa ấy ra kiểm nghiệm
- Xây dựng lại mơ hình niềm tin của mình trên cơ sở những trải nghiệm rộng hơn
- Đưa ra những nhận định, đánh giá xác đáng về những điều cụ thể trong đời sống hàng ngày
Tóm lại:
"Tư duy phản biện là một nỗ lực nhất quán nhằm xem xét bất cứ niềm tin nào hay bất cứ hình
thức tri thức nào dưới ánh sáng của các minh chứng hỗ trợ cho nó và những kết luận xa hơn
mà nó nhắm tới.

Đặc điểm của tư duy phản biện:
· Tính khách quan
Nhận thức của con người ln hữu hạn trước sự phong phú, đa dạng, phức tạp và
không ngừng biến động của thế giới khách quan. Mặt khác, cái “tôi” bản năng
trong ý thức chủ quan của mỗi người thường chi phối, điều khiển mục đích tm
hiểu, nhìn nhận một vấn đề, một đối tượng. Chính những nhận thức, mong muốn
mang nặng cái “tơi” từ phía chủ quan đã hình thành rào cản trong việc tếp cận
chân lý khách quan. Để xem xét, đánh giá đối tượng, sự việc một cách đúng đắn, tư
duy phản biện đòi hỏi phải xem xét đối tượng, sự việc với thái độ thực sự khách
quan, cơng bằng; có ý thức cơng tâm và bình đẳng khi nhìn nhận sự việc ở tất cả
các góc nhìn khác nhau; tơn trọng sự thật khách quan đồng nghĩa với việc không
cho phép gán ghép, bóp méo, cường điệu hay tơ vẽ thêm cho đối tượng những đặc
điểm, tnh chất mà nó khơng có trên thực tế, nói khác đi là khơng được để cho ý
chí, tnh cảm, lợi ích, định kiến cá nhân ảnh hưởng đến việc xem xét, đánh giá sự

việc; tnh khách quan của tư duy phản biện cũng đòi hỏi khi phán đoán, phân tch,
thẩm định, đánh giá một vấn đề cần xuất phát và tôn trọng các dữ kiện, bằng
chứng từ những nguồn thơng tn chính xác, cập nhật và tn cậy, đi kèm với lập luận
logic, không được áp đặt, thiên lệch, phiến diện, bảo thủ, cố chấp.
· Tính khoa học và logic
Quá trình tư duy phản biện là quá trình thao tác theo trình tự khoa học và hợp lý
một chuỗi các thuật tư duy khác nhau và được thực hiện trên cơ sở của năng lực
phân tch, tổng hợp, so sánh, đánh giá, bao gồm: quan sát, tm tòi, nhận diện vấn
8


đề; đặt câu hỏi và tm câu trả lời để làm sáng tỏ bản chất vấn đề; đưa ra các phán
đoán, thiết lập các giả định, suy luận, xây dựng lập luận để bảo vệ hạt nhân logic,
hợp lý cũng như chỉ ra những điểm bất hợp lý, phi logic; tm kiếm lý lẽ, bằng chứng
để bảo vệ; nhanh nhạy phát hiện và lập luận để bác bỏ ngụy biện; sắp xếp và trình
bày lập luận rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ, khúc triết, dễ hiểu… Tất cả các thao tác đó
chỉ thực hiện được trên cơ sở thấu hiểu rõ ràng, chắc chắn, cặn kẽ về đối tượng,
không chấp nhận thái độ hời hợt, đại khái, mơ hồ trong tư duy.
· Tính tồn diện
Trong thực tế khơng có sự việc, hiện tượng, tnh huống, … nào có thể tồn tại cô lập,
tnh tại mà không liên hệ đến các sự việc, hiện tượng, tnh huống khác. Vì vậy, tư
duy phản biện không cho phép xem xét, đánh giá sự việc một cách biệt lập mà ln
địi hỏi phải đánh giá, nhìn nhận các vấn đề, các đối tượng, các tnh huống một
cách toàn diện từ nhiều mặt, nhiều phương diện, nhiều khía cạnh, nhiều quan
điểm, nhiều góc độ khác nhau; luôn đặt đối tượng trong sự vận động với nhiều mối
liên hệ, gắn kết nhân quả giữa các vấn đề, đối tượng khác để phân tch, đánh giá.
Thực tế đã chứng tỏ: giá trị đúng/sai, phải/trái, tốt/xấu của vấn đề, sự việc cịn tùy
thuộc rất lớn vào góc nhìn, chỗ đứng khi nhìn nhận, xem xét, phân tch. Vì vậy, để
đề xuất được những quyết định đúng đắn, phù hợp khi giải quyết vấn đề thì yếu tố
quan trọng là phải nhìn nhận, đánh giá vấn đề bằng tư duy đa diện, đa logic.

Tính tồn diện của tư duy phản biện luôn yêu cầu việc nhận định, đánh giá, kết
luận một sự vật, hiện tượng chỉ được thực hiện dựa trên cơ sở xây dựng được một
bức tranh toàn cảnh, hồn chỉnh và rõ nét các chiều kích về sự vật, hiện tượng đó.
· Tính đối thoại
Đặc điểm đối thoại đòi hỏi tư duy phản biện phải:
– Loại bỏ các định kiến cá nhân khỏi tư duy của mình. Phải tếp cận vấn đề dựa trên
những bằng chứng và lý lẽ khách quan, không bảo thủ, cố chấp dựa vào nhận thức
chủ quan. Ý thức coi mình là “trung tâm”, là “chân lý”, không chịu tếp nhận những
quan điểm đúng đắn của người khác là thái độ cực đoan, dẫn đến tnh trạng đối
9


thoại như giữa “những người điếc” hay giữa những người máy “có hệ điều hành
hồn tồn khác nhau”, mà thực chất là giết chết đối thoại.
– Sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và nghiêm túc tếp nhận ý kiến, quan điểm của
người khác, lấy chân lý khách quan làm têu chuẩn để tếp nhận các quan điểm,
cách đánh giá và suy nghĩ phù hợp, đúng đắn. Từ đó, điều chỉnh nhận thức của bản
thân, giúp hạn chế rủi ro khi vận dụng, hành động.
– Có ý thức thường xuyên tự vấn, tự đối thoại, tranh luận với chính bản thân mình.
Tự đối thoại với bản thân là biểu hiện cao nhất và là thử thách lớn nhất của phẩm
chất dũng cảm, chính trực – một phẩm chất hàng đầu của người có tư duy phản
biện. Thái độ nghiêm túc, cầu thị khi “tự chiêm nghiệm” bản thân cũng là phương
thức hiệu quả giúp mỗi người nhận ra những thiếu sót, sai lầm và chủ quan trong
suy nghĩ, hành động để hồn thiện chính mình. Đó cũng là cách tốt nhất để đào
luyện năng lực tư duy phản biện ngày càng trở nên sâu sắc và nhạy bén.
· Tính độc lập
– Tính độc lập thể hiện trước hết là sự độc lập giữa lý trí và cảm xúc. Tư duy phản
biện địi hỏi mọi nhìn nhận, đánh giá, kết luận, … phải hướng đến và tuân thủ giá trị
của chân lý. Điều đó chỉ đạt được khi xuất phát từ sự tơn trọng tếng nói của lý trí
và thơng qua sự sàng lọc, thẩm định của trí tuệ. Cảm xúc là biểu hiện của cái “tôi”,

là xu hướng thiên vị cho cái gọi là “ta”, “của ta”, “liên quan đến ta” mà khơng thừa
nhận hoặc đánh giá thấp những gì là “của người khác”, “khơng liên quan đến ta”. Vì
vậy, cảm xúc là một trong những trở ngại trên con đường đi tm chân lý. Nếu để
cảm xúc giành được quyền kiểm sốt thì trong bất cứ tnh huống nào tư duy sẽ mất
sáng suốt và tnh độc lập sẽ bị thủ têu. Vì thế, để nhận thức đúng chân lý khách
quan, tuyệt đối không được để cảm xúc chi phối, dẫn dắt lý trí.
– Sự khác nhau về hồn cảnh lịch sử, văn hóa, mơi trường xã hội, trình độ hiểu biết
và nhận thức của mỗi người làm xuất hiện những dị biệt (có khi đối lập) về quan
điểm, cách nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề, một niềm tn. Tính độc lập địi hỏi
tự thân mỗi người phải có năng lực và bản lĩnh để xây dựng và hình thành niềm tn
10


của chính mình mà khơng bị phụ thuộc vào bất cứ ai khác. Hành động “tự thân”
bao gồm: tự tm tòi, tự quan sát, tự suy luận, tự nhận diện vấn đề, tự đặt câu hỏi,
tự tm câu trả lời, tự kiểm tra và thử thách những điều mà mình vốn tn, những
quan điểm, suy nghĩ, những giả định của mình và của người khác. Độc lập hồn
tồn trái ngược với thái độ “cơ lập”, “cố thủ” với những gì đang diễn ra bên ngoài.
Độc lập nhưng vẫn sẵn sàng và biết cách lắng nghe, tếp thu chọn lọc những quan
điểm, ý kiến đúng đắn, hợp lý và có sơ sở khoa học, “mở lịng” để đón nhận và tếp
thu qua “bộ lọc” của têu chuẩn, của thước đo khoa học. Đó chính là những điều
kiện khơng thể thiếu để hình thành phẩm chất kiên định. Khơng biết, khơng chịu
“mở lòng” là thái độ bảo thủ, cố chấp. Ngược lại, “mở lịng” một cách thụ động,
nhẹ dạ, khơng kiểm sốt, chọn lọc, đánh giá và tếp thu bằng những têu chuẩn
khoa học thì đó lại là thái độ “a dua”, “ba phải”. Chính vì vậy, độc lập trên cơ sở đối
thoại là cách tốt nhất để đánh giá, kiểm chứng độ vững chắc của tư duy và lập luận
của mình, từ đó hình thành bản lĩnh vững vàng, thái độ tự tn để hành động theo
những gì mà mình đã lựa chọn.
· Tính nhạy bén
– Nhiều vấn đề, sự việc diễn ra trong thực tễn thường rất phức tạp, ẩn chứa nhiều

mối quan hệ, nhiều nguyên nhân, nhiều hệ quả và không phải lúc nào cũng dễ dàng
nhận thức rõ ràng và đầy đủ bản chất. Tư duy phản biện địi hỏi phải có đầu óc
nhạy bén để nắm bắt, phát hiện và thích ứng nhanh với những tnh huống khác
thường, đặc biệt, ngoại lệ…; thích ứng với những yếu tố mới, những u cầu mới,
… từ đó hình thành nhu cầu, mong muốn phải tm hiểu và giải quyết vấn đề. Một ví
dụ thú vị là khi gặp hiện tượng “nước chảy lá mơn”, người có óc tư duy nhạy bén sẽ
không giới hạn ở sự mặc định “trời sinh ra thế”. Họ đặt câu hỏi và nỗ lực tm câu
trả lời cho hiện tượng đó. Kết quả là đã khám phá ra bản chất của hiện tượng này
và từ đó phát minh ra một loại vải khơng thấm nước, mau khô, không bắt bụi rất
tện dụng để sản xuất áo đi mưa.
– Trong cuộc sống nói chung cũng như trong các hoạt động thuộc lĩnh vực luật nói
riêng, tnh nhạy bén là “cơng cụ” hữu ích để tư duy không bị che lấp bởi những dấu
11


hiệu tương đồng bên ngoài các sự việc, hiện tượng… Phản ứng nhanh nhạy và năng
lực tổng hợp quy nạp là tố chất cần thiết để tâm trí ln sáng suốt, tỉnh táo nhận rõ
những điểm khác thường, những dấu hiệu điển hình, những quan hệ logic bên
trong các sự vật. Từ đó, nhận chân được những mâu thuẫn chứa đựng bên trong
của sự vật, hiện tượng, đặt câu hỏi và tm câu trả lời cho những điều quan tâm.
· Tính linh hoạt
– Đặc điểm linh hoạt của tư duy phản biện thể hiện trước hết ở thói quen xem xét,
đánh giá và giải quyết vấn đề không bị phụ thuộc theo một khn mẫu có tnh
truyền thống. Tính linh hoạt trong tư duy bắt nguồn từ cách nghĩ đa chiều, khơng
theo lối mịn. Xã hội nào cũng có những nhu cầu nhìn nhận vấn đề đa chiều vì tự
thân xã hội đã đa chiều. Vì thế, bất kỳ một sự việc – dù đơn giản hay phức tạp – khi
xem xét đều phải được đặt trong nhiều hoàn cảnh, nhiều cách tếp cận khác nhau.
Mục đích làm sáng tỏ bản chất của sự việc được thực hiện dựa trên những câu hỏi
gợi mở cho sự tn tòi, khám phá thấu triệt và sâu sắc, thậm chí đặt lại vấn đề, sự
việc theo hướng hồn tồn khác. Đó là cơ sở để đưa ra những đối sách ưu việt cho

vấn đề, sự việc đang quan tâm. Tất cả những biểu hiện đó là kết quả của ý thức
hồi nghi tch cực, một đặc trưng quan trọng không thể thiếu của tư duy phản biện.
– Đưa ra được cách đánh giá và giải đáp vấn đề, sự việc không mang tnh thường
thức, khuôn mẫu được coi là biểu hiện của tnh linh hoạt trong tư duy. Tuy nhiên,
người được xem là có tư duy linh hoạt khơng nhất thiết là phải người có kiến giải
độc đáo, mà điều quan trọng là tư duy, suy nghĩ phải đi trước một bước so với
người khác. Khi phân tch, đánh giá sự việc, tnh tết, vấn đề… không được mặc
định một cách đánh giá mà phải xem xét nhiều giả thiết, nhiều kịch bản, nhiều
phương án khác nhau để có cái nhìn tồn cảnh, thấy được mặt mạnh, mặt yếu của
vấn đề, sự việc…
– Tính linh hoạt của tư duy phản biện địi hỏi khả năng tư duy trừu tượng. Đây là
khả năng tư duy về những thứ khơng có ở đó – trơng thấy trước các hậu quả và khả
năng trong tương lai, tư duy về chính tư duy của bạn, mường tượng ra các kịch bản
chưa từng tồn tại. Với ý nghĩa đó, tnh linh hoạt là kết quả của sự tch lũy vốn hiểu
12


biết sâu sắc kết hợp với năng lực phân tch, tổng hợp uyên thâm, và yếu tố đi cùng
không thể thiếu là trực giác nhạy bén.

Các loại tư duy phản biện:
Tư duy phản biện có thể chia thành 2 loại chính là tư duy phản biện tự điều chỉnh và tư duy phản
biện ngoại cảnh.
Tư duy phản biện tự điều chỉnh
là bạn có thể ý thức được và có những ý kiến chủ quan đánh giá đúng hoặc sau. Từ dó có thể tự
cân bằng, điều chỉnh nội tâm của mình để phản bác, đánh giá lại những điều đó trong đầu. Sau
đó, tự hồn thiện và đưa ra kỹ năng phản biện hoàn chỉnh nhất.
Tư duy phản biện ngoại cảnh
Mỗi cá nhân sẽ có những cách suy nghĩ, lập luận khác nhau. Từ đó, quan điểm, ý kiến sẽ lệch
nhau và lệch đi so với chân lý. Tư duy ngoại cảnh này sẽ hình thành để giải quyết các vấn đề đó

theo trình tự 3 bước gồm:
 Nhận thức: Nhận thức được vấn đề và điều khác biệt của vấn đề rồi tổng hợp ý kiến, quan
điểm lại dựa trên quan điểm của mọi người xung quanh.
 Đánh giá: Nhận thức rõ ràng về những điều trong ý kiến phản biện của người khác và của
chính mình. Để từ đó đưa ra những đánh giá khách quan nhất.
 Phản biện vấn đề: Dựa vào đánh giá, quan điểm phản biện lại các ý kiến sai lệch và đưa
thông tn chính xác, có lập luận rõ ràng.

Các cấp độ của tư duy phản biện:
Tư duy phản biện được chia thành 6 cấp độ từ cao đến thấp. Ở mỗi một cấp độ sẽ có sự khác
nhau và cung cấp cho bạn các kỹ năng cần thiết hơn trong cuộc sống.
 Cấp độ 1: Trình bày nội dung cụ thể
Việc khơng nói rõ nội dung sẽ khiến các cuộc họp, trao đổi mất nhiều thời gian mà vẫn không giải
quyết được vấn đề gì cả. Do đó, cấp độ 1 của tư duy phản biện Critcal Thinking sẽ là nói rõ về
một nội dung cụ thể để tránh mất thời gian cho người dùng cũng như trình bày đúng quan điểm,
định hướng về vấn đề đó.
 Cấp độ 2: Cấu trúc nói
Để đưa ra quan điểm và bảo vệ quan điểm đó cũng cần diễn đạt theo cấu trúc để người nghe
nắm được vấn đề, tránh mất thêm thời gian để giải thích. Ví dụ cụ thể về Critcal Thinking là gì có
thể theo cấu trúc bắt đầu như: Ý kiến của tôi về vấn đề này là............Hay em đưa ra lý do chính
13


nhận định này gồm: ......
 Cấp độ 3: Tranh luận cơ bản
Việc tranh luận có thể bắt gặp nhiều ở các buổi thuyết trình, hùng biện. Tranh luận có thể nằm
từ 2 hoặc nhiều phía phản bác với nhau về ý kiến đưa ra. Việc bạn cần làm khi gặp các câu hỏi
phản bác này là đưa ra lập luận, bằng chứng thuyết phục để bảo vệ quan điểm của mình và tếp
thu ý kiến hay chắt lọc từ mọi người đưa ra nếu đúng.
 Cấp độ 4: Tranh luận hiệu quả

Để cuộc tranh luận, hùng biện diễn ra tch cực, có tnh xây dựng, tránh trở thành những cuộc ẩu
đả, cãi vã thì bạn phải nhận định được các giả thiết ngầm được đặt ra đằng sau ý kiến phản bác
và có tư duy về phản biện logic, nhất quán.
 Cấp độ 5: Thực hành thường xuyên
Việc rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện thường xuyên sẽ giúp bạn có tư duy logic trong việc
nhận định, đánh giá một vấn đề, lĩnh vực nào đó. Hãy tập luyện và thực hành thường xuyên các
công việc hay trong lớp học để nâng cao khả năng tư duy của mình.
·

Cấp độ 6: Tư duy hiệu quả

Khi đạt đến cấp độ này, kỹ năng Critcal Thinking đã hoàn toàn đáp ứng đầy đủ các yếu tố về sự
cơng bằng, chính trực và bền bỉ. Ở cấp độ này, tư duy phản biện đã tới độ thượng thừa và bạn có
thể hồn tồn tự tn về kỹ năng của mình.

Làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện:
Mỗi người sẽ có những khả năng nhìn nhận, phân tch và tổng hợp kiến thức khác nhau để từ đó
đưa ra các phản biện khác nhau. Để có thể rèn luyện cho mình kỹ năng tư duy phản diện, bạn có
thể áp dụng một số cách sau:
14


 Tích cực hồn thiện trau dồi kiến thức
Phản biện không hẳn là tranh luận hiệu quả, bạn sẽ không thể tranh luận nếu thiếu các kiến thức
về vấn đề đang nhắc đến. Vì vậy, hãy tch cực trau dồi thêm kiến thức cho mình bằng cách rèn
luyện những câu hỏi trắc nghiệm, tư duy phản biện hay các câu hỏi IQ để nâng cao cho mình kỹ
năng cần thiết.
 Hãy có tầm nhìn khách quan
Critcal Thinking là gì và làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện bằng kiến thức về tư duy
khơng có nghĩa là bạn cứ nằng nặc bảo vệ ý kiến của mình bất kể đúng hay sai. Hãy nhìn vào sự

thật, nếu là một người khách quan biết đâu là đúng đâu là sai để tếp thu và hồn thiện mình
mỗi ngày.
 Nên hỏi nếu không biết
Nếu không rõ nội dung hay ý kiến đó bạn hãy hỏi, đừng giấu dốt, khơng dám thể hiện quan điểm
của mình. Hãy khơng ngừng thắc mắc để tm cho mình các thơng tn hữu ích và bổ ích về một vấn
đề nào đó.

15



×