Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận cao cấp lý luận chính trị, dư luận xã hội trong quản lý, bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.53 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường đang là vấn đề được
nhiều quốc gia, bao gồm các nước phát triển và các nước đang phát triển
quan tâm giải quyết. Ở Việt Nam trong những năm trôi qua, môi trường
nước ta bị tàn phá nghiêm trọng, nhất là những khu vực phát triển nhanh
về công nghiệp và đơ thị hóa. Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, vấn đề mơi trường của nước ta đang bị tàn phá nặng nề. Một
trong những vấn đề là nạn ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường
nước ta đang ngày càng nghiêm trọng.
Để khắc phục tình trạng trên đây, một trong những vấn đề đặt ra cần giải
quyết phải đổi mới hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường của các cơ quan
quản lý nhà nước và đặc biệt cần phải phát huy hơn vai trò của quần chúng
nhân dân, vai trò của các cơ quan báo chí, ngơn luận trong việc quản lý và bảo
vệ môi trường.
Là học viên theo học lớp cao cấp lý luận chính trị, được trang bị kiến
thức về hệ thống cơ sở lý luận cùng với vai trị đang cơng tác trong lĩnh vực
quản lý môi trường của địa phương nên tôi lựa chọn đề tài: “Dư luận xã hội
trong quản lý, bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay” để làm tiểu luận tự
chọn kết thúc khối kiến thức lý luận vừa được học.

NỘI DUNG
I. Quan niệm và cách tiếp cận về quản lý, bảo vệ môi trường nước
ta hiện nay.
Khái niệm, phân loại, chức năng môi trường


2

- Khái niệm môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật. (Theo Điều 1, Luật bảo vệ Môi trường của Việt Nam)


- Phân loại môi trường:
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa
học, sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác
động của con người. Đó là anh sáng mặt trời, núi sống, biển cả, khơng khí, động,
thực, vật, đất, nước, ... Mơi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây
dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất
thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống của con người thêm
phong phú.
+ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa con người với con
người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, quy ước, ước định, ...
Ở các cấp khác nhau, như: Liên Hợp Quốc, Hiệp Hội các nước, quốc gia, tỉnh,
huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm , các tổ chức tơn giáo, tổ
chức đồn thể,... Mơi trường xã hội định hướng hoạt động con người theo mọi
khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển,
làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
+ Ngoài ra, người ta cịn phân biệt các khái niệm mơi trường nhân tạo,
bao gồm các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong
cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, cơng viên nhân
tạo,...
- Mơi trường có các chức năng cơ bản sau:
+ Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật .
+ Mơi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống
và hoạt động lao động sản xuất .
+ Môi trường là nơi chứ đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình .


3


+ Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và các sinh vật trên Trái Đất.
+ Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất
lương thực và tái tạo mơi trường. Con người có thể gia tăng khơng gian sống
cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của
các loại không gian như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước
mới. Việc khai thác quá mức khơng gian và các dạng tài ngun thiên nhiên
có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
2. Khái niệm bảo vệ môi trường
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam, “ Bảo vệ mơi trường là tập hợp các
biện pháp giữ gìn, sự dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (Vi sinh
vật, thục vật, động vật) và môi sinh (đất, nước, khí hậu, lịng đất, khơng
khí,..), nghiên cứu thử nghiệm các thiết bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp
dụng cơng nghệ ít có hoặc khơng có phế liệu,... nhằm tạo ra một không gian
tối ưu cho cuộc sống con người”1
- Theo khoản 3, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường 2
“Môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến
mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải
thiện, phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trường trong lành”.
Như vậy, bảo vệ môi trường được hiểu là nhưng hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho
môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Tiếp cận lý thuyết về quản lý và quản lý môi trường
3.1. Tiếp cận lý thuyết về quản lý

1


Từ điển Bách khoa Việt Nam , Nxb Từ điển Bách khoa, H.2002, t.1, tr.160
Quốc Hội : Luật bảo vệ môi trường, 2014

2


4

Quản lý có lịch sử rất sớm, phong phú và đa dạng, với nội dung là
những học thuyết quản lý được hình thành từ các yêu tố kinh tế, văn hóa, xã
hội khác nhau. Các học thuyết quản lý ln là đối tượng thu hút sự quan tâm
của nhiều khoa học. Mỗi khoa học, góc độ tiếp cận của mình đều có cách xem
xét và đánh giá khác nhau giữa khoa học này với khoa học khác trong cách
tiếp cận các học thuyết quản lý là việc làm cần thiết và quan trọng, nó giúp
chúng ta tận dụng và phát huy tối đa thế mạnh của mỗi ngành khoa học, đồng
thời lại tạo ra sức mạnh tổng hợp trong nghiên cứu liên ngành về quản lý.
3.1.1. Học thuyết quản lý theo khoa học của F.
Window Taylor (1856 – 1915).
Dưới góc độ của khoa học quản lý, học thuyết quản lý theo khoa học đã
đề cập tới 4 vấn đề lớn trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đó là:
- Phát triển khoa học để thay thế những thao tác cũ.
- Lựa chọn đối tượng quản lý (công nhân) một cách khoa học.
- Gắn đối tượng quản lý được chọn với tổ chức lao động khoa học.
- Phân đều công việc giữa người quản lý và đối tượng quản lý, phải có
cách mạng trí tuệ cả phía người quản lý và phía đối tượng quản lý nhằm tạo ra
sự gắn bó cơng việc của cả 2 phía.
Tư tưởng cốt lõi của học thuyết quản lý theo khoa học là đối với mỗi
loại công việc dù nhỏ nhất đều có một khoa học để thực hiện nó, ở đây Taylor
đã liên kết các mặt kỹ thuật và con người trong một tổ chức. Chúng ta đều

biết, hiệu quả sản xuất trong một tổ chức, năng suất lao động cao khơng phải
là chất kết dính để cho chủ đề và đối tượng quản lý có quan hệ hợp tác thân
thiện. Mà mối quan tâm chung của họ và động cơ thúc đẩy họ lao động là lợi
ích cá nhân thu được mà từ trước đến nay, các lợi ích này ln có sự mâu
thuẫn và đối lập nhau. Quản lý theo khoa học không chỉ đưa ra những cách tổ
chức sản xuất mới để nâng cao năng suất lao động mà còn phải thực hiện chế


5

độ lương và thưởng hợp lý, sao cho lợi ích của chủ thể quản lý tăng mà lợi ích
của người lao động không bị thiệt tương ứng và thông qua sự hợp tác này cả
chủ thể và đối tượng quản lý đều thu được những lợi ích kinh tế lớn hơn, tạo
điều kiện cho đối tượng quản lý có điều kiện tăng thu nhập và cải thiện cuộc
sống theo năng lực của họ. Mặt khác, để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý địi hỏi phải tiêu chuẩn hóa cơng việc và
chun mơn hóa lao động. Taylor nhận ra rằng, tình trạng khơng rõ ràng trong
cơng việc đã góp phần làm giảm lao động. Chính vì vậy tiêu chuẩn hóa cơng
việc và chun mơn hóa lao động là cách thức để hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất, nó liên quan chặt chẽ tới việc phân chia công việc thành những
bộ phận và cơng đoạn chính và định mức lao động một cách hợp lý, tạo cho
đối tượng quản lý thêm thu nhập. Đây là đòi hỏi đặc biệt rất cao trong xã hội
hiện đại.
3.1.2. Thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol ( 1841- 1925)
Thuyết quản lý hành chính được đưa ra ở Pháp bởi Henry Fayol (18411925). Fayol không là môn đồ của thuyết quản lý theo khoa học, nhưng người
ta đánh giá ông là một Taylor của Châu Âu, Bởi vì Ơng đã có cơng lớn đối
với quản lý hành chính một cách khoa học, đặc biệt áp dụng khoa học quản lý
các hàng kinh doanh lớn.
Đóng góp của Fayol trong quản lý hành chính là chỉ ra bộ máy quản lý
theo một trật tự thứ bậc của các vị trí quản lý từ cao cho đến thấp. Ông đã

nhấn mạnh vào việc phân phối quyền lực và trách nhiệm theo thứ bậc đồng
thời mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Fayol đã chú ý
đến động cơ thúc đẩy của đối tượng quản lý trên cơ sở đòi hỏi mối quan hệ
trên dưới, nhưng mối quan hệ này hầu như thuần túy theo tính chất xi
chiều. Ơng cho rằng khả năng quản lý của nhà quản lý không phụ thuộc nhiều
phẩm chất và năng lực của cá nhân mà chủ yếu phương pháp và những


6

nguyên tắc chỉ đạo hành vi của người lãnh đạo. Những nguyên tắc và phương
pháp chỉ đạo hành vi của anh ta là do cơ cấu của tổ chức, của hệ thống, đó là
những mối quan hệ khách quan giữa mục tiêu, nhiệm vụ và khả năng cũng
như phương pháp thực hiện nó.
3.1.3. Trường phái quản hệ con người trong quản lý
Đây là trường phái quan tâm thõa đáng đến yếu tố tâm lý con người,
tâm lý tâm thể và bầu khơng khí trong xí nghiệp, phân tích yếu tố tác động
qua lại giữa con người với nhau trong hoạt động của các xí nghiệp. Đại diện
của trường phái này là Mary Parket Follet (1868 – 1933) và Elton Mayo
(1880 – 1949).
Trong trường phái này, tác giả quan tâm tới khía cạnh tâm lý và xã hội
trong quản lý. Theo họ trong quản lý và xã hội trong quản lý. Theo họ trong
quản lý cần quan tâm tới người lao động về toàn bộ đời sống kinh tế, tinh thần
và tình cảm của họ. Trong quan hệ quản lý họ đề cao sự hợp tác, thống nhất
giữa những người lao động và quản lý (giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý), giữa các nhà lãnh đạo và quản lý nhằm phát triển các quan hệ con
người tốt đẹp. Điều đó có nghĩa đối với khoa học quản lý, ở đây là nhóm chủ
đề xã hội và việc xem xét hành vi của cá nhân trong mối quan hệ tác động của
một nhóm nhất định, trong đó sự hiểu biết về một nhóm xã hội sẽ giúp các
nhà quản lý nâng cao hiệu suất lao động. Chúng ta biết nhóm là một thể thống

nhất, một tổ chức xã hội trong nhóm có nghĩa là ở đó, các cá nhân cảm thấy
an toàn và cảm thấy tin tưởng. Do vậy, yếu tố để đồn kết nhóm là yếu tố rất
quan trọng dẫn tới năng suất lao động. Mặt khác, nhóm đã tạo ra cho con
người gắn bó với nhau về mặt lợi ích, vê mặt phong tục tập quán, về mơ hình
hành vi và cuối cùng là tiểu văn hóa, do đó họ bị chi phối bởi giá trị chung
của nhóm. Đó là những yêu tố hết sức quan trọng để chủ thể quan lý hiểu biết
được quan hệ của đối tượng quản lý trong nhóm dẫn đến kết quả của việc
quản lý xã hội.


7

Tuy nhiên, hạn chế của trường phái này là chỉ dừng nghiên cứu mặt bên
ngồi của xí nghiệp mà khơng khám phá nền tảng xã hội rộng lớn bên trong.
Mặt khác, họ bỏ qua lý thuyết và đề cao phương pháp thực nghiệm.
3.2. Tiếp cận lý thuyết về dư luận xã hội
- Từ góc độ tiếp cận của Triết học Mác xít, dư luận xã hội được coi là
một bộ phận của ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội. Theo quan niệm khoa
học này, ý thức xã hội tồn tại trong những bộ phận và những hình thái khác
nhau. Những bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội, dư luận xã
hội, .. những hình thái chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm ý thức chính trị, ý
thức pháp luật, ý thức đạo đức,...1
- Từ góc độ tiếp cận của kinh tế học, dư luận xã hội được quan niệm là
những hiện tượng của thị hiếu, nhu cầu của các nhóm khách hàng về một loại
sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trường.
- Từ góc độ tiếp cận của tâm lý học, dư luận xã hội học được hiểu là
trạng thái tâm lý thể hiện những đánh giá, phán xét, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, thái độ của nhóm xã hội đới với những vấn đề đang tác động tới đời
sống của họ. Các nhà tâm lý học viết: “ Dư luận xã hội là một hiện tượng tâm
lý xã hội phản ánh sự thống nhất ý kiến của nhiều người sau khi đã bàn bạc,

trao đổi; là hình thức biểu hiện trạng thái tâm lý chúng khi phán xét, đánh giá,
là sự đồng tình hay phản đối của nhóm xã hội trước một vấn đề nào đó liên
quan đến đời sống của họ.”2
Mặc dù có nhiều khoa học khác nhau khi nghiên cứ về dư luận xã hội
nhưng dường như các khoa học đều thống nhất ở điểm dư luận xã hội có bản
chất, có cuộc sống riêng của nó. Tất nhiên, các khoa học khác nhau khi
nghiên cứu về dư luận xã hội không tạo ra dư luận mà chỉ tiếp cận, phân tích,
giải thích theo các chiều khác nhau của dư luận xã hội.

1

Ngọ Văn Nhân: Tác động của dự luận xã hội đối với ý thức pháp luật, tạp chí Triết học.
Xem thêm: />2
Học viện CTQG Hồ Chí Minh :Giáo trình tâm lý học lãnh đạo, quản lý. Nxb. CTQG, H. 2004, tr.72


8

Các nhà khoa học nước ngoài khi nghiên cứu về dư luận xã hội cũng
đưa ra những định nghĩa khác nhau như Leonard W. Wood cho rằng, dư luận
xã hội là thái độ của nhân dân đối với một vấn đề của nhóm xã hội mà họ là
các thành viên1; David Truman tuyên bố, dư luận xã hội bao gồm các ý kiến
được hình thành từ tập hợp các cá nhân tạo ra quyết định của cơng chúng. Nó
khơng những chứa đựng các ý kiến được hình thành từtập hợp các cá nhân mà
cịn có sự liên quan với các vấn đề hay trạng thái trong cộng đồng 2.
Từ các quan niệm trên về dư luận xã hội có thể khai quát định nghĩa về
dư luận xã hội như sau: “Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt,
thể hiện phức hợp các ý kiến phán xét, đánh giá, biểu thị quan niệm, thái độ
và xu hướng hành động đối với vấn đề liên quan đến đời sống của các nhóm
cơng chúng”.

Như vậy, có thể thấy rằng, chủ thể của các nhóm dư luận xã hội chính
là các nhóm cơng chúng; đối tượng của dư luận xã hội chính là các vấn đề
liên quan đến đời sống của các nhóm xã hội. Để hiểu rõ hơn các định nghĩa
trên cần lưu ý một số điểm dưới đây:
- Sự tồn tại của các vấn đề: Một số vấn đề được hiểu là một trạng thái
tạm thời với một sự bất đồng. Nó địi hỏi cần phải có một giải pháp, điều này
liên quan tới các xung đột tạm thời.
- Cơng chúng: Cơng chúng là các nhóm, các cá nhân quan tâm tới các
vấn đề đang tồn tại trong nhóm. Người đầu tiên sử dụng khái niệm cơng
chúng là John Dewey, công chúng là tập hợp bao gồm các ca nhân, những
người bị tác động bởi một hành động, sự kiện. Và như vậy, mỗi một vấn đề
tồn tại sẽ tạo ra nhóm cơng chúng riêng của nó.
- Phức hợp các ý kiến của công chúng: Là ý kiến tổng hợp của công
chúng về vấn đề liên quan tới đời sống của họ. Đối với mỗi vấn đề, công
chúng ln có sự phân chia thành hai hay nhiều quan điểm khác nhau. Không
phải tất cả các quan điểm này là mâu thuẫn, các quan điểm có thể tạo ra sự

1
2

Leonard W. Wood: public opinion in Propaganda, New York, 1948, tr.35
David Truman; The Governmental Process, New York, 1951, tr. 220


9

khác biệt, tuy nhiên nó sẽ có đặc điểm của thái độ và kinh nghiệm của cá nhân
tạo ra nhóm công chúng.
3.3. Tiếp cận xã hội học về quản lý môi trường
3.3.1. Khái niện quản lý:

Trước hết phải hiểu khái niệm của quản lý, có hai cách hiểu về quản lý:
- Thứ nhất, quản lý được hiểu là kiểm soát một đối tượng bất kỳ, có thể
đó là một nhóm người, một vật thể hoặc một sự kiện.
- Thứ hai, quản lý được hiểu là kiểm sốt một nhóm người trong hoạt
đông của họ. Trong cách hiểu thứ 2 này, quản lý chỉ quan hệ đến sự kiểm soát
của con người, qua con người này mà gây tác động đến vật thể hoặc sự kiện
xã hội.
Bản chất xã hội học của quản lý: Xét từ quan điểm xã hội học, quản lý
chẳng qua là chuyển những tác động điều khiển từ một cá nhân hoặc nhóm
người này đến một cá nhân hoặc một nhóm người khác, để họ thừa hành mọi
nhiệm vụ nhằm đạt được mục đích mà chủ thể quản lý đã định trước 1. Như
vậy nói đến quản lý là nói đến sự tương tác xã hội giữa các nhóm con người.
Các nhóm người đó bao gồm hai nhóm chủ yếu: Nhóm chủ thể quản lý, là
nhóm gây tác động quản lý và nhóm đối tượng quản lý là nhóm bị tác động
quản lý hay nhận tác động quản lý.
3.3.2. Quan niệm về quản lý mơi trường:
- Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý môi trường.
Theo tác giả Lưu Đức Hải “ Quản lý môi trường là tập hợp các biện
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội tích hợp nhằm bảo vệ chất lượng
mơi trường sống và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia”2.
Tác giả Lưu Đức Hải và Nguyễn Sinh Ngọc viết “ Quản lý môi trường
là hoạt động trong lĩnh vực xã hội; có thể tác động điều chỉnh các hoạt động
của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối
thơng tinđối với các vấn đề môi trường liên quan đến con người; xuất phát từ
1

Vũ Cao Đàm: Xã hội họ môi trường, Nxb Khoa học kỹ thuật, 2002, Tr. 211
Vũ Cao Đàm: Tldd, tr. 212.

2



10

quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý các
tài nguyên” 1
Như vậy có thể thấy có hai cách hiểu về quản lý mơi trường: 1). Quản
lý môi trường là những tác động lên các yếu tố của môi trường và 2). Quản lý
môi trường là tác động điều chỉnh hoạt động của con người nhằm duy trì một
chuẩn mực chất lượng mơi trường phù hợp với những chuẩn mực chất lượng
môi trường được một cộng đồng chấp nhận, hướng tới phát triển bền vững và
sử dụng hợp lý tài nguyên.
Dựa trên các cách tiếp cận xã hội học về quản lý, có thể thấy quản
lý môi trường là sự điều khiển hành vi của con người hoặc một nhóm
người trong cộng đồng (đối tượng trực tiếp), nhằm định hướng cho họ tác
động lên các yếu tố của môi trường (đối tượng gián tiếp), sao cho có thể
duy trì được một chuẩn mực chất lượng môi trường phù hợp với những
chuẩn mực được một cộng đồng chấp nhận 2.
- Quản lý môi trường bao gồm những nội dung sau:
+ Trước hết , có một nhóm người phát ra thơng tin gây tác động “ điều
chỉnh hành vi” của một cộng đồng xã hội. Nhóm này gọi là chủ thể quản lý.
+ Thứ hai, các cá nhân hoặc các nhóm người trong cộng đồng, nhận
những tác động “ Điều chỉnh hành vi” phát ra bởi chủ thể quản lý được gọi là
đối tượng bị quản lý.
- Nguyên tắc quản lý môi trường
Những nguyên tác cũ

Những nguyên tắc mới

Tài nguyên thiên nhiên là những nguồn Tài ngun thiên nhiên là những

khơng cạn kiệt
nguồn có hạn
Các yếu tố của hệ sinh thái tồn tại độc Tất cả mọi phần của hệ sinh thái
lập; mơi trường có thể quản lý theo từng đều có tác động tương tác
1

Lưu Đức Hải & Nguyễn Ngọc Sinh: Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Nxb ĐHQG Hà Nôi,
2000, tr. 186
2
Vũ Cao Đàm: Sách đã dẫn, tr. 214 - 215


11

giai đoạn
Các giá trị văn hóa khơng thay đổi
Cơng nghệ có thể làm được mọi thứ
Quản lý mơi trường là vấn đề kỹ thuật

Các giá trị văn hóa ln biến đổi
Sử dụng cơng nghệ ln có những
hạn chế và chi phí nhất định
Quản lý mơi trường là vấn đề nhân
văn liên quan đến con người

(Nguồn: Vũ Cao Đàm, Xã hội học môi trường, tr. 219)
II. Thực trạng của sử dụng dư luận xã hội trong lãnh đạo, quản lý.
Dư luận xã hội (DLXH) là một hiện tượng xã hội đặc biệt thể hiện phức
hợp các ý kiến phám xét, đánh giá, biểu thị quan niệm, thái độ và xu hướng
hành động đối với vấn đề liên quan đến đời sống của các nhóm cơng chúng.

Trong xã hội hiện đại, dư luận xã hội đóng vai trị quan trọng đối với hoạt
động lãnh đạo, quản lý. Nó là điều kiện để các nhà quản lý thực hiện các hoạt
động của mình.
Ở Nước ta, DLXH đang được quan tâm trong các hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các cơ quan hoạch định và xây dựng chính
sách, DLXH là công cụ để thực hiện tham vấn xã hội đối với các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
2.1. Thực trạng nhận thức và sử dụng DLXH của đội ngũ lãnh đạo,
quản lý
- Nhận thức của Học viên về vai trò của DLXH trong lãnh đạo, quản
lý: Nghiên cứu về vai trò của DLXH trong lãnh đạo, quản lý được Viện Xã
hội học thực hiện đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý cho thấy, đa số cán bộ
quản lý cho rằng, DLXH có vai trò quan trọng và rất quan trọng đối với công
tác quản lý. Kết quả khảo sát cho thấy, 57,7% số lượng cán bộ cho biết DLXH
có vai trị quan trọng đối với các quản lý và 27,7% cho rằng DLXH rất quan
trọng đối với các hoạt động quản lý (Xem biểu 1).


12


13

Biểu 1: Tầm quan trọng của DLXH trong quản lý
0,5 %

14.1%
27.7%

57.7 %


(Nguồn: Vai trò của DLXH trong lãnh đạo, quản lý , 2011 )
- Sử dụng DLXH theo khối công tác: Việc sử dụng DLXH trong quản lý
ở nước ta những năm gần đây đang có những biến đổi. Nếu như trước đây,
DLXH chủ yếu được các cơ quan tuyên giáo sử dụng như một công cụ nhằm
nắm bắt vấn đề tư tưởng, chính trị trong nhân dân thì ngày nay, DLXH đã và
đang được sử dụng rộng rã trên nhiều lĩnh vực. Khơng chỉ có các cơ quan
thuộc Khối Đảng sử dụng DLXH mà còn nhiều cơ quan thuộc các khối công
tác khác cũng sử dụng DLXH như một cơng cụ nhằm nắm bắt tâm tư, tình
cảm, thái độ, đánh giá của tầng lớp nhân dân đối với những hoạt dộng của
mình. Kết quả khảo sát về DLXH trong quản lý, lãnh đạo chung cho biết có
gần 52% cán bộ Khối Đảng đã biết sử dụng DLXH phục vụ cho cơng việc của
mình; gần 30% các bộ Khối Chính quyền có sử dụng DLXH trong cơng việc.
Ngồi ra, cán bộ thuộc các khối cơng tác khác như Khối Đồn thể và Khối
Kinh tế/Doanh nghiệp cũng cho biết đã sử dụng DLXH là phương tiện trong
công việc với tỷ lệ khoảng 10%. (Xem biểu 4)


14

Biểu 2: Sử dụng DLXH theo khối công tác

10.6%
8.2%

51.8%
29.4%

(Nguồn: Vai trò của DLXH trong lãnh đạo, quản lý, 2011)
- DLXH trong quản lý, bảo vệ mơi trường qua phân tích các trường

hợp cụ thể.
+ Trường hợp công ty Vedan Xả nước thải ra sông Thị Vải: Tháng 9
năm 2008, Công ty Vedan bị phát hiện là thủ phạm xả nước thải chui ra sông
Thị Vải thuộc 3 tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả trắc nghiệm khả quan cho thấy nước sông Thị Vải, Công ty
Vedan đã gây ra 80 – 90% ô nhiễm cho con sông này. Bán kính vùng ô nhiễm
sông Thị Vải là 10km với nước thải xả chui khoảng 100.000m 3 mỗi tháng1.
Tuy nhiên đến năm 2009, Công ty Vedan nhận được giải thưởng “Sản phẩm
an tồn vì sức khỏe cộng đồng”, sau đó giải thưởng bị thu hồi. Sự việc được
phát hiện là do sự tham gia của người dân, các cơ quan truyền thông đã lên
tiếng, phản ánh những búc xúc mà người dân gặp do ô nhiễm môi trường từ
việc Công ty Vedan gây ra.
+ Trường hợp Dự án thay thế 6.700 cây xanh ở Thủ đô Hà Nội: Dự án
thay thế 6.700 cây xanh ở Thủ đơ Hà Nội tuy chưa có tác động tiêu cực đến
môi trường Thủ đô nhưng lại đặt ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý cũng
1

/>

15

như ứng xử với công chúng, dư luận liên quan đến quản lý và bảo vệ môi
trường:
Sự lên tiếng của công luận: Ngay khi đề án được thực hiện, các cá
nhân, các nhóm xã hội đã bày tỏ tiếng nói của mình, mà chủ yếu là khơng
đồng tình với hoạt động chặt, thay thế cây ở Hà Nội. Ngay cả một số Đại biểu
Quốc hội cũng lên tiếng đề nghị UBND thành phố Hà Nội xem xét, dừng thực
hiện việc chặt cây. Trả lời phóng viên báo Dân trí, Đại biểu Bùi Thị An cho
rằng: “Hà Nội nên rút kinh nghiệm lắng nghe ý kiến của người dân sau vụ
việc” hay Đại biểu Dương Trung Quốc thì cho biết “ người dân có quyền nghi

hoặc về lợi ích cục bộ trong việc chặt cây” 1.
Sự tham dự của các cơ quan truyền thông: Song hành với các ý kiến
của quần chúng nhân dân, các cơ quan truyền thông cũng rất tích cực tham
gia vào truyền tải những thơng tin, thơng điệp, các ý kiến đánh giá của cá
nhân, cơ quan hữu quan đến đề án chặt, thay thế 6.700 cây xanh. Đây là
chun mục trình bày nhiều thơng tin sự việc. Có những cơ quan truyền thơng
đã thực hiện việc thăm dị ý kiến cơng luận, dư luận và đề án thay thế cây
xanh. Tiêu biểu là các trang báo điện tử như Vnexpress.vn, Dantri.com.vn;
Vietnamnet.vn,...
2.2. Một số hạn chế về sử dụng DLXH trong quản lý,
bảo vệ môi trường
Từ những phân tích trên có thể thấy, sử dụng dư luận xã hội trong quản
lý nói chung và quản lý, bảo vệ mơi trường nói riêng đang có một số hạn chế
như sau:
- Thứ nhất, hầu hết các sự kiện diễn ra, có tác động trực tiếp đến mơi
trường, đặc biệt là tác động tiêu cực, hủy hoại mơi trường thì mới thấy sự lên
tiếng của DLXH.
1

/>

16

- Thứ hai, hầu như chưa có cuộc điều tra dư luận nào về đánh giá của
người dân đối với các quyết định cơ quan quản lý về môi trường.
- Thứ ba, bản chất các cơ quan quản lý Nhà nước cũng chưa coi trọng
tiếng nói của cơng chúng trong cơng tác quản lý, bảo vệ mơi trường. Dẫn đến
tình trạng, trong cùng một địa phương thì cơ quan A nói một đằng cơ quan B
nói một nẻo. Tình trạng Trống đánh xi, kèn thổi ngược vẫn cịn tồn tại.
- Thứ tư, công tác thông tin về môi trường, đặc biệt thông tin về các dự

án liên quan đến môi trường chưa kịp thời đến với cơng chúng. Vì vậy, nhiều
khi cơng chúng, dư luận ln ở trong tình trạng sự đã rồi.
III. Một số giải pháp trong quản lý, bảo vệ mơi trường
Để phát huy vai trị của DLXH trong quản lý nói chung, quản lý và bảo
vệ mơi trường nói riêng, đồng thời tránh sử dụng DLXH trong khi chưa hiểu
rõ về nó cũng như sử dụng DLXH đúng nơi đúng chỗ cần phải tập trung vào
một số giải pháp sau:
1. Cần nâng cao nhận thức xã hội nói chúng, đội ngũ những nhà quản
lý nói riêng về DLXH.
2. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương pháp nghiên cứu xã
hội học về DLXH cho đội ngũ các nhà quản lý và các nhà lập chính sách.
Điều này sẽ giúp cho việc sử dụng DLXH một cách khoa học, đạt được kết
quả tốt hơn trong việc thu thập những đánh giá, phán xét của các tầng lớp dân
cư, đối với các chính sách.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cần minh bạch hơn
nữa những thông tin liên quan đến môi trường đến các dự án bảo vệ môi
trường.
4. Phát huy hơn nữa vai trị của các cơ quan truyền thơng, cơ quan báo
chí trong việc tìm hiểu, đăng tải những thơng tin về các sai phạm của cá nhân,


17

tổ chức làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững, xâm hại môi
trường.
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia vào
quan lý môi trường, bảo vệ môi trường thông qua các dự án, chương trình
quốc gia liên quan đến mơi trường.



18

KẾT LUẬN
Như vậy, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn
đề mơi trường của nước ta đang bị tàn phá nặng nề, một trong những vấn đề
đó là nạn ơ nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy, để khắc phục
tình trạng đó, các cơ quan quản lý nhà nước, người dân, các cơ quan truyền
thơng, cơ quan báo chí cần phải phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp
quản lý và bảo vệ môi trường như đã nêu trên.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quý Thanh: Xã hội học về Dư luận xã hội , Nxb. Đại
học Quốc gia Hà Nội, H. 2006.
2. Ngọ Văn Nhân: Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp
luật, tạp trí Triết học.
3. Học viện CTQG Hồ Chí Minh: Giáo trình tâm lý học lãnh đạo,
quản lý, Nxb. CTQG, H. 2004.
4. Viện xã hội học và Tâm lý lãnh đạo quản lý: Xã hội học trong
quản lý, Nxb. Lý luận chính trị, H. 2006.
5. Học viện CTQG Hồ Chí Minh: Giáo trình xã hội học lãnh đạo,
quản lý, Nxb. CTQG, H. 2013.


20

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1

3.1.1. Học thuyết quản lý theo khoa học của F. Window Taylor (1856 – 1915)..................................4
3.1.2. Thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol ( 1841- 1925).......................................................5
3.3. Tiếp cận xã hội học về quản lý môi trường...................................................................................9
3.3.1. Khái niện quản lý:........................................................................................................................9
3.3.2. Quan niệm về quản lý môi trường:............................................................................................9
2.2. Một số hạn chế về sử dụng DLXH trong quản lý, bảo vệ mơi trường........................................15
Để phát huy vai trị của DLXH trong quản lý nói chung, quản lý và bảo vệ mơi trường nói riêng,
đồng thời tránh sử dụng DLXH trong khi chưa hiểu rõ về nó cũng như sử dụng DLXH đúng nơi
đúng chỗ cần phải tập trung vào một số giải pháp sau:.....................................................................16
1. Cần nâng cao nhận thức xã hội nói chúng, đội ngũ những nhà quản lý nói riêng về DLXH.........16
2. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương pháp nghiên cứu xã hội học về DLXH cho đội
ngũ các nhà quản lý và các nhà lập chính sách. Điều này sẽ giúp cho việc sử dụng DLXH một cách
khoa học, đạt được kết quả tốt hơn trong việc thu thập những đánh giá, phán xét của các tầng lớp
dân cư, đối với các chính sách.............................................................................................................16
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................19



×