Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT KINH tế 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.6 KB, 124 trang )

Chương 1: Tìm hiểu chung về pháp luật kinh tế
Câu 1 : pháp luật kinh tế là gì ? vì sao phải quản lý nhà nước kinh tế bằng pháp luật
?
 Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận ,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước đảm bảo thực hiện
nhằm thiết lập , duy trì một trật tự xã hội nhất đinh
 Pháp luật kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật hướng tới điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức , quản lý và tiến hành
các hoạt động kinh doanh
 Quản lý nhà nước về kinh tế : là sự tác động có tổ chức , bằng pháp quyền
và thơng qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên
nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đât nước đã đề ra trên
cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước ở thời kỳ
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay

 Sự cần thiết quản lý nhà nước kinh tế bằng pháp luật
1. Xuất phát từ vị trí , vai trị của hoạt động kinh tế :
- Hoạt động kinh tế là toàn bộ các hoạt động , quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra của cải vật chất phục vụ cho đời sống của con
người .
- Hoạt động kinh tế là hoạt động quan trọng , ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của con người .
 Yêu cầu bắt buộc phải quản lý và tổ chức công tác nhằm
phát triển hoạt động kinh tế để duy trì và nâng cao đời sống
của con người
2. Xuất phát từ ưu nhược điểm của nền kinh tế thị trường
 Khái niệm : Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người
mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị
để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường .
 Ưu điểm :



Kích thích lượng hàng hóa tiêu dung tăng , cả người tiêu
dung và người sản xuất đều có lợi , nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho con người .
- Các chủ thể trong nền kinh tế thị trường có tính tự chủ rất
cao , ngày càng tự động hóa nên kinh tế mà khơng cần sự
lãnh chỉ đạo trực tiếp của tổ chức chính trị nào
- Đưa kinh tế nhân loại phát triển vượt bậc
 Nhược điểm :
- Tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo lớn
- Cạnh tranh cao
- Xung đột lợi ích dẫn đến mất ổn định.
- \
 Cần có sự lãnh đạo nhà nước để phát huy mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực . ví dụ “ luật cạnh tranh “….
3. Xuất phát từ ưu thế của nhà nước .
 Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp , xuất hiện khi xã
hội loài người phân thành các giai cấp đối kháng , là bộ máy do giai
cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế , chính trị , xã hội lập nên để
điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích
bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị
 Các ưu thế của nhà nước
- Về mặt chính trị :
 NN có chủ quyền quốc gia nên có thẩm quyền quyết
định mọi mặt của đời sống xã hội.
 NN có quyền ban hành PL để quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội.
 NN có hệ thống cơ quan NN từ TW->Đp để quản lý mọi
mặt đời sống xã hội.
-


- Về mặt xã hội: NN là đại diện chính thức của tồn xã hội.
- Về mặt tài sản : NN là CSH lớn nhất về tài sản quốc gia
- Về mặt kinh tế : là một thành phần kinh tế trong số 5 thành
phần kinh tế , cùng với thành phần kinh tế tập thể nắm giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế
NN có quyền ban hành PL để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
 NN có hệ thống cơ quan NN từ TW->Đp để quản lý mọi mặt đời sống
xã hội.


4. Xuất phát từ các thuộc tính khách quan của pháp luật như địn bẩy KT TC
trong quản lý nói chung và quản lý NN nói riêng vì PL có những đặc
điểm riêng mà cơng cụ khác ko có được.
- Tính quy phạm phổ biến.
- Tình xác định chặt chẽ về mặt hình thức( ngơn ngữ rõ rang 1 nghĩa, do cơ
quan nhà nước ban hành…)
- Tính được đảm bảo bằng NN.
Vd: Các cá nhân, tổ chức phải có nghĩa vụ nộp thuế cho NN. Cần quản lý
nhà nước về kt để giảm thiểu, ngăn chặn việc trốn thuế.
Câu 2 : ưu điểm của quản lý nn về kinh tế ?
1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về kinh tế : là sự tác động có tổ chức , bằng pháp quyền
và thơng qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên
nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đât nước đã đề ra trên
cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước ở thời kỳ
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay
2. Nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế
 Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế , quy hoạch phát triển kinh tế
theo nghành và theo vùng lãnh thổ , kế hoạch phát triển kinh tế dài ,

trung và ngắn hạn
 Xây dựng các chính sách , chế độ quản lý , xây sựng và ban hành các
quy pham pháp luật cụ thể hóa các chính sách , chế độ quản lý , các
định mức kinh tế kỹ thuật chủ yế
 Thu thập và cung cấp các thơng tin trong và ngồi nước về thị trường
và giá cả , dự báo xu thế thị trường ………..
 Tạo và cải thiện môi trường kinh tế , môi trường pháp lý , mơi trường
chính trị , mơi trường sinh thái … cả trong và ngoài nước để thuận lợi
cho hoạt động kinh tế
 Hướng dẫn , giải quyết các vấn đề ngoài khả năng giải quyết của chủ
thể kinh doanh
 Cấp , gia hạn và thu hồi các giấy tờ chứng nhận như giấy đăng ký
kinh doanh ( do bộ kh và đầu tư cấp )
 Kiểm tra , giám sát hoat động kinh tế


 Xây dựng và thực hiện chiến lược , quy hoạch , kế hoạch đào tạo , bồi
dưỡng cán bộ quản lý kinh tế , cán bộ quản trị kinh doanh
…………….
3. Ưu điểm :
 Khắc phục được những hạn chế của việc điều tiết thị trường đảm bảo
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đã đề ra. Vd: về mặt phát
triển hài hịa của xã hội thì bộc lộ tính hạn chế của điều tiết thị trường.
 Giải quyết được nhưng mâu thuẫn kinh tế phổ biến, thường xuyên và
cơ bản trong xã hội. Vd: NN dựa vào công cụ thuế để phân chia lại
thu nhập cho các thành phần trong xh, tránh phân hóa giàu nghèo…
 Hỗ trợ cơng dân có điều kiện cần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế. Do
ko có cơng dân nào có đủ các điều kiện (ý chí làm giàu, trí thức làm
giàu, ptsx, mtrkd…) để tiến hành làm kinh tế, mà cần sự giúp đỡ của
NN.

 Bảo vệ được lợi ích của dân tộc , của nhân dân. Trong nền kinh tế
nhiều thành phần, mở cửa với nước ngồi, khơng phải lúc nào lợi ích
kinh tế của các bên cũng nhất trí. Xuất hiện xu hướng vừa hợp tác,
vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên các mặt QHSH,
QHQL,QHPP… quản lý NN về kinh tế bảo vệ được lợi ích của quốc
gia, của dân tộc.
 Nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh tham
gia các hđ kinh tế, thực hiện quyền tự do KD, đb bình đẳng, cơng
bằng

Câu 3 : Tại sao cần tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế b ằng pháp
luật :
 Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử được nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực
hiện nhằm thiết lập và duy trì một trật tự xã hội ổn định .
 Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tách động có tổ chức bằng pháp quyền và.
thơng qua hệ thống các chính sách với các cơng cụ quản lý kinh tế lên nền
kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trên cơ sở


sử dụng các hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều
kiện mở của và hội nhập kinh tế quốc tế
 Vì sao cần tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế :
 Để đạt được hiệu quả của quản lý nhà nước bằng pháp luật phải thỏa
mãn ít nhât 2 điều kiện :
 Hệ thống pháp luật kinh tế phải hoàn thiện và hoàn tồn thích
ứng với nhịp phát triển của nền kinh tế
 Các quy định của pháp luật kinh tế được chấp hành nghiêm
chỉnh , khơng có sai phạm , khơng có trường hợp ngoại lệ
 Nhưng trên thực tế :

 hiện tại vẫn còn tồn đọng các sai phạm , các vướng mắc trong hệ
thống pháp luật kinh tế so với thực tiễn . Hệ thống pl chưa hoàn thiện
ko đủ để đáp ứng nhu cầu quản lý của NN, do đó cần phải đổi mới
việc xây dựng ban hành, thực thi luật pháp theo đúng yêu cầu của
việc tổ chức quản lý kinh tế - xã hội trong cơ chế thị trường, đảm bảo
tính đồng bộ, hệ thống, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế,
tăng cường pháp chế để nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật.
 Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường
 mọi hoạt động diễn ra rất phức tạp, các thành phần kinh tế
hoạt động đan xen, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa cạnh tranh,
mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế thường xuyên xảy ra
 Đó là xu hướng phân hóa giàu nghèo quá mức, tâm lý sùng bái đồng
tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm của con
người…
 Cạnh tranh cao gây xung đột , mất ổn định trong và ngoài nước
 Lực lượng sản xuất phát triển, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng
cao do cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ tạo ra tạo
nên sự mâu thuẫn với cơ sở hạ tầng . Tình hình ơ nhiễm mơi trường,
khai thác kiệt quệ nguồn TNTN, chiếm dụng của cơng… ngày càng
lớn, địi hỏi NN cần phải tăng cường giám sát, kiểm tra các hoạt động
KT XH trên bằng pháp luật.


Câu 4 : tại sao luật kinh tế vẫn tồn tại như một nghành lu ật đ ộc l ập .
1. Có nhiều quan điểm khác nhau về sự tồn tại của luật kinh tế, có quan điểm
cho rằng luật kinh tế , luật thương mại là hệ quả của sự phái sinh từ luật dân
sự , tức trong điều kiện không tồn tại các điều kiện căn bản để tạo ra sự khác
biệt giữa luật kinh tế và luật dân sự thì luật kinh tế sẽ biến mất
2. Có quan điểm cho rằng luật kinh tế là một nghành luật độc lập và tồn tại độc

lập với luật dân sự , vì các lý do sau :
 Luật kinh tế và luật dân sực ó các điểm khác nhau cơ bản
Tiêu chí
Địa vị pháp lý
Chủ thể tham gia
Mục đích tham gia của
các chủ thể

Luật dân sự
Địa vị pháp lý giữ các
bên tham gia quan hệ
bình đẳng
Cá nhân , tổ chức ,..

Luật kinh tế

3. luật kinh tế tồn tại có đối tượng điều chỉnh riêng và có phương pháp điều
chỉnh cụ thể :
3.1. đối tượng điều chỉnh
 các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập , tổ chức quản
lý , giải thể , phá sản doanh nghiệp
 các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh tranh
 các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và thực hiện các giao dịch
kinh tế
 các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp
kinh tế
3.2. phương pháp điều chỉnh : là sự kết hợp của phương pháp mệnh lệnh
và phương pháp thỏa thuận , hướng dẫn
 thực tế đã chứng minh , luật kinh tế đang tồn tại và phát huy
tối đa hiệu quả của mình trong điều kiện nền kinh tế thị

trường biến đổi không ngừng


CÂU 7: LUẬT KINH TẾ LÀ 1 NGÀNH LUẬT ĐỘC LẬP TRONG PL VN? Đ
OR S?
Sai.
Vì trong mối quan hệ giữa luật kinh tế với Luật thương mại, luật dân sự. Luật kinh
tế với luật thương mại chỉ là hệ quả của sự phái sinh từ cái gốc là luật dân sự. trong
nền kinh tế thị trường, khi ko còn những điều kiện cơ bản để tạo nên sự khác biệt
giữa các quan hệ dân sự và quan hệ kinh tế thì Luật kinh tế cũng ko cịn lý do để
tồn tại nhưng một ngành luật độc lập.
 sự tồn tại của pháp luật kinh tế phải đảm bảo thể hiện được các yêu
cầu :
pháp luật kinh tế là hệ thống pháp luật chung hướng tới điều chỉnh các
vấn đề phát sinh trong đời sống kinh tế , từ hoạt động quản lý của nhà
nước có thẩm quyề cho tới các hoạt động của các chủ thể đầu tư , tổ
chức , cá nhân => các hoạt động này không chỉ diễn ra trên phạm vi
của 1 quốc gia mà cả những mối quan hệ giao lưu hợp tắc quốc tế đa
dạng :
1. các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập , tổ chức
quản lý , giải thể , phá sản doanh nghiệp
2. các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh
tranh
3. các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và thực hiện các giao
dịch kinh tế
4. các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh
chấp kinh tế
5. quan hệ phát sinh trong quá trình tạo lập , sử dụng quỹ tiền tệ của
Nhà nước và của các chủ thể khác
6. quân hệ phát sinh trong quá trình tạo việc làm avf sử dụng lao

động
 để điều chỉnh các quan hệ phức tạp và nhiều chiều trên cần
một khung pháp luật kinh tế chung chứ không chỉ dừng lại ở
các phương pháp của luật kinh tế


 pháp luật kinh tế là một khung pháp luật chung chịu sự điều
chỉnh của nhiều các loại luật khác nhau : luật dân sự , lut
hành chính , luật ngân sách …..
câu 4’ : Các biện pháp tăng cường quản lí nhà n ước n ền kinh t ế b ằng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay?


Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc, do nhà nước

đặt ra hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
 Quản lí nhà nước nền kinh tế là sự quản lí của Nhà nước, thơng qua các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các
linh vực, các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ
thể tham gia các quan hệ kinh tế.
 Các biện pháp tăng cường quản lí nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật
 Tăng cường cơng tác xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật kinh tế
+ Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, ta phải rà soát lại
hê thống pháp luật kinh tế để làm tăng hệ thống hóa pháp luật
 từ đó phát hiện ra những quy phạm pháp luật nào mà khơng cịn


phù hợp nữa để bỏ nó đi.
Những quy phạm pháp luật nào cịn mâu thuẫn, chồng chéo nhau




thì phải sửa đổi, bổ sung.
Những quan hệ xã hội nào mới phát sinh mang tính quy luật cần
thiết phải điều chỉnh nhưng chưa có quy phạm pháp luật điều

chỉnh thì cần phải đặt ra quy phạm pháp luật mới điều chỉnh.
+ Nâng cao năng lực, trình độ của những cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
xây dưng và ban h
ành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế.
 Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật kinh tế
+ Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật kinh tế chưa thực sự tốt,
nên cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật kinh tế, làm
thế nào đó để mọi người đều biết, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ
chức cá nhân tham gia quan hệ kinh tế.
+ Việc kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật kinh tế làm chưa tốt nên cần
tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật kinh tế


+ Xử lí chưa nghiêm minh, nên cần xử lí nghiêm minh, đúng người, đúng
hành vi vi phạm

câu 5 : Nội dung chủ yếu của pháp luật kinh tế

1. khái niệm pháp luật kinh tế
2. nội dung chr yếu của pháp luật kinh tế
2.1. xác lập và bảo đảm sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế
 khái niệm :
Nội dung chính :

 Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế , quy hoawjch phát triển kinh
tế theo nghành và theo vùng lãnh thổ , kế hoạch phát triển kinh tế dài ,
trung và ngắn hạn
 Xây dựng các chính sách , chế độ quản lý , xây sựng và ban hành các
quy pham pháp luật cụ thể hóa các chính sách , chế độ quản lý , các
định mức kinh tế kỹ thuật chủ yế
 Thu thập và cung cấp các thơng tin trong và ngồi nước về thị trường
và giá cả , dự báo xu thế thị trường ………..
 Tạo và cải thiện môi trường kinh tế , mơi trường pháp lý , mơi trường
chính trị , mơi trường sinh thái … cả trong và ngồi nước để thuận lợi
cho hoạt động kinh tế
 Hướng dẫn , giải quyết các vấn đề ngoài khả năng giải quyết của chủ
thể kinh doanh
 Cấp , gia hạn và thu hồi các giấy tờ chứng nhận như giấy đăng ký
kinh doanh ( do bộ kh và đầu tư cấp )
 Kiểm tra , giám sát hoat động kinh tế
 Xây dựng và thực hiện chiến lược , quy hoạch , kế hoạch đào tạo , bồi
dưỡng cán bộ quản lý kinh tế , cán bộ quản trị kinh doanh
…………….
2.2.

Xác lập và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các tổ chức , cá
nhân . a) Ghi nhận sự tự do và bình đẳng của mọi chủ thể trong hoạt
động đầu tư kinh doanh


 Trong việc lựa chọn nghành nghề , lĩnh vực đầu tư , hình
thức đầu tư và hơn nữa là bình đẳng trong các nỗ lực để
thực hiện các quyền được lựa chọn
 Luật doanh nghiệp năm 2005 : nhà nướ công nhận sự tồn tại lâu dài và

phát triển của các loại hình doanh nghiệp ; bảo đảm sự bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp khơng phân biệt hình thức sở
hữu và thành phần kinh tế
 Tự do trong đầu tư :
 Nếu như trước đây do nhà nước đầu tư ở các lĩnh vực quan
trọng thì bây giờ đã có sự hiện diện của các thành phần kinh tế
khác như y tế , giáo dục , ….
 Các cá nhân tổ chức tùy thuộc vào khả năng của mình có thể
lựa chọn các hình thức đầu tư sinh lời và được pháp luật bảo
vệ .
 ở luật doanh nghiệp 2005 Hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.còn luật doanh nghiệp 2015 bỏ
yêu cầu đăng ký mã số thuế , bỏ
 bên cạnh đó , cịn một số nghành nhà nước không thể cấp phép tự
do kin doanh sản xuất và cung cấp điện …
 bình đẳng trong đầu tư thể hiện rất đa dạng , hầu hết trên mọi lĩnh
vực, phương diện của hoạt động đầu tư : thủ tục thành lập , đăng
ký hoạt động , nghĩa vụ và quyền lợi , ….
 Hiểu đúng về bình đẳng : khơng phải có quyền và nghĩa vụ
như nhua mà trong các hoàn cảnh , điều kiện như nhau
doanh nghiệp đều có những cơ hội và khả năng hành động
như nhau
b) bảo đảm an toàn cho các nhà đầu tư kinh doanh
 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều biến động , hoạt động kinh
doanh có thể gặp phải các rủi ro bất ngờ và có thể dẫn đến tổn thất , ảnh
hưởng ít nhiều đến chủ thể kinh doanh cũng như nền kinh tế => khách quan
cần có chế định bảo vệ
 Thể hiện :
 Các tác động có tính hệ thống : luật về sở hữu , luật về bảo hiểm



 Chế định trách nhiệm pháp lý cụ thể : qĩu dự phịng tài chính
c) bảo đảm sự vận động nhanh chóng vủa các nguồn đầu tư
pháp luật phải tạo ra được môi trường thuận lợi để khơi thông và đẩy mạnh sự vận
động của các nguồn tài chính ( giải thích mục đích của nền kinh tế là huy động
hiệu quả nhất vốn nhàn rỗi , mục đích của doanh nghiệp )
d) bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh khi có tranh chấp
xảy ra
- tại sao phải bảo về
- bảo vệ bằng cách nào : trọng tài thương mại , tòa án , phương thức giải quyết
tranh chấp khác

Câu 8 : so sánh quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh
trong doanh nghiệp
Khái niệm : quản lý kinh doanh của chủ thể kinh doanh là việc quản lý hoạt động
kinh doanh của chính chủ thể kinh doanh đó để đạt được mục tiêu kinh doanh
Quản lý nhà nước về kinh tế :
1. Giống nhau ;
 Đều là các quá trình quản lý nhằm thu được hiệu quả cao nhất

2. Khác nhau :
Tiêu chí
1. Chủ thể quản lý

Quản lý nhà nước về
kinh tế
Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền .trong đó
các cơ quan nhà nước

( quyền lực , hành
chính , tà án , viện

Quản trị kinh doanh
Chủ thể kinh doanh
trong đơn vị kinh tế
-doanh nghiệp : giám
đốc , hội đồng quản trị
, các chức danh quản


2. Đối tượng bị
quản lý

3. Phạm vi

4. Tính chất quản

5. Công cụ

6. Mục tiêu

kiểm sát , chủ tịch nước
) đều có thể tham gia
quản lý nhà nước về
kinh tế
=>chính yếu và truejc
tiếp là cơ quan ahfnh
chính , đứng đầu là
chính phủ

Hoạt động kinh tế của
mọi cá nhân , tổ chức ở
mọi thành phần kinh tế
có mặt trong nền kinh
tế quốc dân => đa dạng
, phong phú và phức
tạp
Vĩ mô
Quản lý nhà nước về
kinh tế trên quy mơ
tồn bộ nền kinh tế
quốc dân để có được
một nền kinh tế vững
bền và phát triển
Mang tính quyền lực
nhà nước
Pháp luật , văn bản
pháp luật : nghị định ,
thơng tư, nếu cố tình
khơng chấp hành có thể
dung cưỡng chế .
Thống nhất và ổn định
hoạt động trong nền
kinh tế .


-hợp tác xã là trưởng
các hợp tác xã …..

Hoạt động kinh doanh

của doanh nghệp , ví
dụ , hoạt động sản xuất
, hoạt động tiêu thụ ,
hoạt động thu tiền , chi
tiền …..
Vi mơ

Khơng mang tính
quyền lực nhà nước
Nội quy , quy định ,
định mức trong hoạt
động của doanh
nghiệp: ví dụ các
chính sách khen
thưởng , phạt , cắt
giảm lương ….
Tối đa hóa giá trị của
doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhận

Câu : chỉ có cơ quan quản lý nhà nước mới tham gia qu ản lý nhà n ước
về kinh tế ? đúng hay sai


Sai
 Cơ quan quản lý nhà nước là Cơ quan nhà nước hoạt động có tính chun
nghiệp, có chức năng điều hành xã hội trên cơ sở chấp hành và thi hành Hiến
pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên…
 Cơ quan quản lý nước ta gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban

nhân dân các cấp từ cấp tỉnh đến cấp xã.
 Quản lý nhà nước về kinh tế là :
 Các cơ quan tham gia quản lý nhà nước về kinh tế : toàn bộ các cơ quan có
thẩm quyền trong bộ máy nhà nước
 Xét trên bình diện rộng: Mọi cơ quan đề quản lý NN về kinh tế thơng qua các
hình thức chủ yếu gồm:
 Xây dựng pháp luật thông qua hoạt động của cơ quan lập pháp( quốc
hội )
 Thực hiện pháp luật thông qua hoạt động của cơ quan hành
pháp( chính phủ ).
 Bảo vệ pháp luật thông qua hoạt động của cơ quan tư pháp( tòa án ,
viện kiểm sát )
 Xét trên bình diện hẹp: chủ thể trực tiếp quản lý nền kinh tế là cơ quan hành
chính NN được trao thẩm quyền ban hành các quyết định quản lý kinh tế theo
quy định của pl. Cịn cơ quan Kiểm sốt , tòa án … gián tiếp tham gia quản lý
NN về kinh tế.
 Các cơ quan quản lý NN về kinh tế có thẩm quyền chung như Chính
phủ, UBND các cấp.
 Các cơ quan quản lý NN có thẩm quyền riêng như các Bộ, cơ quan
ngang Bộ quản lý chuyên ngành,..
 Cơ quan quản lý NN tổng hợp theo từng lĩnh vực như Bộ Tài chính,
bộ Kế hoạch và Đầu tư…
 Thẩm quyền quản lý nhà nước về kinh tế chủ yếu thuộc về cơ quan hành chính
quốc gia , bao gồm Chính phủ , bộ , các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân
các cấp
 Thẩm quyền của chính phủ học thuộc trong giáo trình )
 Thẩm quyền của bộ và các cơ quan ngang bộ


 Thẩm quyền của ủy ban nhân dân các cấp

Câu 9: các hình thức của pháp luật kinh tế .
1. Khái niệm :
 Pháp luật là gì ?
 Pháp luật kinh tế là gì ?
 Hình thức của pháp luật là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, là
phương thức tồn tại thực tế của pháp luật.
 Hình thức pháp luật kinh tế là cách thức thể hiện các quy tắc pháp lý
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà
nước xác lập sự quản lý đối với các hoạt động kinh tế cũng như các tổ
chức hay cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh .
2. Các hình thức pháp luật kinh tế :
2.1. Khi điều chỉnh các quan hệ pháp luật khơng có yếu tố nước ngồi
 ở nước ta sử dụng văn bản pháp luật là chủ yếu :
văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối
hợp ban hành theo thẩm quyền , hình thức ,trình tự được quy định
trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
 bao gồm các nguyên tắc xử sự chung được nhà nước đảm
bảo để điều chỉnh các quan hệ xã hội
 theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 , văn bản
quy phạp pháp luật bao gồm .
Quốc hội

ủy ban thường vụ quốc hội

Chủ tịch nước

Chính phủ
Thủ tướng cp

 Hiếp pháp

 Luật
 Nghị
quyết
 Pháp lệnh
 nghị
quyết
 Lệnh ,
 quyết
định
 Nghị định
 Quyết
định


Bộ trưởng , thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tổng kiểm toán nhà nước

 Thông tư
 Quyết
định
 Thông tư
liên tịch

 quốc hội hoặc giữa chính phủ với cơ quan trung
uơng của các tổ chức chính trị - xã hội
 chánh tồn án nhân dân cấp cao và viện trưởng
viện kiểm sát
Ngoài ra còn các văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nnhaan dân , ủy ban
nhân dân

 để vân dụng được các văn bản pháp luật một các đúng đắn
và hiệu quả , nhất thiết phải nắm vững và vận dụng đúng các
quy tắc cả về mặt lý luận và thực tiễn
 luật chung , luật riêng .
 luật chung là các luật điều chỉnh các lĩnh vực chung : luật dân sự , luật doanh
nghiệp ,…là cơ sở để ban hành các luật riêng .
 luật riêng : là luật điều chỉnh những đặc thù của từng nghành , lĩnh vực cụ
thể : luật tổ chức tín dụng , luật kinh doanh bảo hiểm , luật xây dựng , luật
kinh doanh bất động sản,...
 nếu có xung đột thì áp dụng luật riêng
2.2. áp dụng trong trường hợp kinh tế quốc tế
1. điều ước quốc tế
 là các văn bản quy phạm pháp luật do hai hay nhiều qyoosc gia cùng nhau ký
kết hoặc phê chuẩn nhằm điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình
hợp tác trên các lĩnh vực chính trị , kinh tế , văn hóa , xã hội
 ví dụ : hiến chương liên hợp quốc , công ướng liên hợp quốc về luật biển 1980
, nghị định thư , hiệp định
 bao gồm : điều ước song phương ( hiệp định thương mại việt nam – hoa kỳ ),
điều ước đa phương ( công ước liên hợp quốc về luật biển ) , hiệp ước viên
1980 => nếu có sự xung đột thì ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế
2. tập quán quốc tế
 là những quy tắc ứng xử hình thành một cách lâu đời và mang tính phổ biến
trong một lĩnh vực nhất định của đời sống kinh tế , thương mại …


 Ví dụ INCOTERM ,UCP.
 Trong trường hợp quan hệ kinh tế quốc tế của nước
CHXNCNVN không được pháp luật việt nma và điều ước
quốc tế điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế nếu không
trái với các quy định của pháp luật quốc gia và điều ước

quốc tế
3. Các nguồn luật khác
 Các nguồn luật quốc gia: hệ thống mà quốc gia áp dụng.
- Luật nhân thân : xác định tư cách chủ thể của các bên.
- Hệ thuộc luật quốc tịch: luật của nước mà đương sự là công dân.
- Hệ thuộc luật nơi cư trú: luật mà đương sự có nơi cư trứ or nơi thường trú.
- Hệ thuộc luật tòa án: tòa án nước nào thì tn theo luật nước đó.
- Hệ thuộc luật nơi có TS: luật mà TS ang ở nước nào thì ad luật nước đó.
 Án lệ: là bản án mà tòa án để giải quyết những sự việc tương tự nhau.
Câu 10: ví dụ áp dụng tư pháp quốc tế
Điều kiện để một quan hệ pháp luật kinh tế là qn hệ kinh tế có yếu tố nước
ngồi
Thỏa mãn một trong 3 điều kiện :
1. Một trong các bên có quốc tịch hoặc trụ sở ở nước ngồi
2. Có quốc tịch , trụ sở ở việt nma nhưng quan hệ kinh tế đó được phát sinh ở
nước ngồi
Ví dụ : doanh nghiệp A ( ở việt nam ) bán gạo cho công ty b( nhật bản ) , giả sử sử
dung FOB tại cảng cầu dẽ việt nam , incoterm 2010
2 cơng ty này có quan hệ mua bán qua lại vì một trong 2 chủ thể có trụ sở , quốc
tịch ở nước ngoài
1.


2.

 Áp dụng tư pháp quốc tế để điều chỉnh theo trình tự như sau
Áp dụng điều ước quốc tế
Điều ước song phương : hiệp định thương mại tự do Việt – Hàn
Hiệp ước đa phương : cả 2 quốc gia này đều tham gia vào tổ chức kinh tế thế
giới WTO

Áp dụng pháp luật quốc gia của một trong 2 nước , ưu tiên áp dụng pháp luật
Việt Nam mà có điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế


3. Sử dụng tập quán thương mại quốc tế quy định một số điều kiện nhất định
như thời gian , chủ thể thuê tàu , chủ thể mua bảo hiểm , phương thức thanh
tốn
4. Nếu có sai phạm , sử dung điều ước, pháp luật quốc gia , tập quán và án tệ

Chương 2 : Pháp luật về chủ thể kinh doanh
Câu 1 : chủ thể kinh doanh là gì ? đặc điểm c ủa chủ thể kinh doanh
Chủ thể kinh doanh là các tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm:
1. Có vốn đầu tư kinh doanh.
 Vốn kinh doanh là tổng số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh
 Là điều kiện tiên quyết tác động trực tiếp đến việc doanh nghiệp có thành lập
và tồn tại hay khơng .
 Nguồn vốn có thể là tiền Việt , ngoại tệ , tài sản cố định , các bằng sáng chế
v..và các tài sản khác tuân thủ theo quy định của pháp luật
 Nguồn hình thành vốn kinh doanh : vốn chủ sở hữu và vốn vay
 Vốn chủ sở hữu : ( sử dụng vơ thời hạn , ít rủi ro )
- Nguồn vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu: ngân sách cấp , vốn do các tổ
chức , cá nhân thành viên góp
- Nguồn lợi nhuận sau thuế để lại
- Bổ sung bằng cách tăng chủ sở hữu hay tăng phần vốn góp của chủ sở hữu
 Là nguồn vốn quan trọng , được huy động dựa vào quy mô
và tính chất của các hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh
doanh

 Vốn vay : là nguồn vốn mà chủ thể kinh doanh huy động từ các tổ
chức , cá nhân khác
- Các chủ thẻ kinh doanh được sử dụng trong một thời gian nhất định , và có
chi phí sử dụng vốn vay ( lãi vay )
- Các nguồn vốn vay : ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng , các nhân tổ
chức có nguồn vốn dư thừa trong nền kinh tế ( trái phiếu )


2. Chủ thể kinh doanh thực hiên hành vi kinh doanh :các hành vi kinh doanh
có các dấu hiệu sau :
- Hành vi mang tính chất độc lập , thực hiện nhân danh chủ thể kinh doanh .
chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh độc lập , nhân danh mình ,
vì lợi ích của chính mình và tự chịu trách nhiệm về hành vi kinh doanh đó
=> khơng bị chi phối bởi ý chí của các chủ thể khác
- Là hành vi mang tính chuyên nghiệp , thường xuyên :
 Chuyên nghiệp : các nghành nghề kinh doanh phải có hệ thống , kinh
doanh chuyên nghiệp
 Liên tục : các hành vi kinh doanh lặp đi lặp lại qua nhiều kỳ , kéo dài
liên tục và ngày càng phát triển
- Là hành vi diễn ra trên thị trường : mọi hành vi kinh doanh phải diễn ra trên
thị trường hợp pháp , được nhà nước bảo hộ.
- Là hành vi được thực hiện nhằm mục đích sinh lời : vì lợi nhuận ln là mục
tiêu trực tiếp của mọi tổ chức , cá nhân thực hiện kinh doanh
3. Chủ thể kinh doanh thực hiện hoạch toán kinh tế
- Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính tốn và ghi
chép của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá
trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thơng tin về
q trình đó phục vụ cho cơng tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những
hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại
hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.

- Chủ thể kinh donh là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận,
mà hoạt động tạo ra lợi nhuận là hoạt động cần thiết phải hạch tốn
=>tính tốn các chi phí bỏ ra và kết quả thu về với nguyê tắc tự trang
trải , lấy thu bù chi đảm bảo có lãi
4. Phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước
- vì chủ thể kinh doanh được nhà nước thừa nhận và bảo hộ
Đóng thuế là kết quả tất yếu của hành vi kinh doanh
Việc đó thuế phải đúng theo quy định của pháp luật về mức thuế , thời gian ,
cách thức ……
- Tùy từng chủ thể kinh doanh trong các mói quan hệ pháp luật khác nhau
mà phải nộp các loại thuế khác nhau
=> ngoài ra chủ thể kinh doanh còn phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại cơ
quan chức năng có thẩm quyền để được cơng nhận sự độc lập trong kinh
doanh và nhân được sự bảo hộ của Nhà Nước


CÂU 2: NHỮNG TỔ CHỨC CÁ NHÂN KHÔNG ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP?
1. Cơ quan NN, đv lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho mình
 Do các đơn vị này thuộc quản lý của nhà nước , làm việc
trực tiếp cho nhà nước , nắm được các bí mật về đường lối
chính sách quốc gia . nếu các chủ thể này tham gia kinh
doanh sẽ dẫn đến mất công bằng cho các doanh nghiệp đang
cạnh tranh trên thị trường
 Do tài sản của nhà nước là tài sản cơng , thuộc sở hữu tồn
dân , nếu sử dụng để kinh doanh là sai mục đích và trái pháp
luật

2. Cán bộ, công chức.

 Cán bộ là những người được bầu cử, bổ nhiệm làm việc trong cơ quan bộ máy nhà
nước





Công chức là những người làm việc trong cơ quan, bộ máy nhà nước
Cán bộ công chức bị cấm thành lập quản lí DN là vì các lí do sau:
Vì họ là người làm việc trong cơ quan nhà nước, mà cơ quan nhà nước có thể là

trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc quản lí nhà nước đối với nền kinh tế, và nếu như
mà họ được thành lập quản lí DN, họ có thể lợi dụng chức vụ quyền hạn của họ để quản lí
đối với DN của mình và sẽ có những cái lợi hơn so với các DN, các chủ thể kinh doanh
khác. Khó tách bạch được chức năng quản lí nhà nước nền KT với chức năng kinh doanh
của CSH, vì họ vừa thực hiện chức năng quản lí nhà nước nền kinh tế đồng thời họ thành
lập và quản lí doanh nghiệp nên họ thực hiện chức năng CSH, như vậy chưa phù hợp với
yêu cầu của kinh tế thị trường, và cũng tương tự như vậy thì để bảo đảm bình đẳng giữa
chủ thể kinh doanh, tránh trường hợp cán bộ công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn của
mình cho doanh nghiệp mà mình quản lí thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp khác.
Chẳng hạn như 1 người làm ở bộ công thương, về giá xăng dầu, họ sẽ biết trước là tăng
bao nhiêu, giảm bao nhiêu, dẫn đến tình trạng là có thể bằng mọi cách họ sẽ bán đi nếu giá
giảm, hoặc mua vào nếu giá tăng. lợi dụng lợi thế so với chủ thể kinh doanh khác.
 Mất nhiều thời gian để điều hành và quản lí DN, nên họ bị chi phối và khơng cịn
đủ thời gian để thực hiện các hoạt động công vụ của cán bộ công chức.


3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng…
 ko tập trung thực thi cơng vụ, hoạt động trong lĩnh vực đb,
làm lộ bí mật quốc phòng

4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp.
5. Người chưa thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng
lực hành vi dân sự.
Vì :
 Doanh nghiệp là TC KT có những quyền và nghĩa vụ pháp lí do pháp luật quy định.
 Năng lực hành vi dân sự là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng
hành vi của mình tham gia vào vào các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lí.
 Người bị hạn chế năng lực hành vi bị cấm thành lập quản lí DN vì:
+ Trong q trinh hoạt động, DN có quyền và nghĩa vụ pháp lí, nên người khơng có
năng lực hành vi dân sự họ không nhận thức được khi thành lập và quản lí DN thì DN có
quyền và nghĩa vụ gì, và khi thành lập và quản lí DN, họ cịn làm chủ DN, là người quản lí
DN, họ khơng biết chủ DN, người quản lí DN có những quyền và nghĩa vụ gì. Họ khơng
có khả năng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người quản lí, của CSH, và của cả DN
+ Người bị hạn chế năng lực hành vi họ khơng có khả năng nhận thức được hậu quả
pháp lí khi thành lâp và quản lí DN, khi họ làm những viêc vi phạm PL, họ không nhận
thức được, và vì vậy họ cũng khơng có khả năng gánh chịu hậu quả pháp lí khi thành lập
và quản lí DN.

+ họ cũng khơng có khả năng gánh chịu hậu quả xáy ra trong kinh doanh

6. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tịa án cấm hành nghề kd.
 Vì khi chấp hành hình phjat tù tức cá nhân , tổ chức đó đang
bị hạn chế hoặc tước bỏ quyền công dân , không được phép
thm gia vào các quan hệ pháp luật .
Câu : công ty cổ phần
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến, là chủ thể chủ yếu của pháp luật
kinh tế. Theo quy định tại Điều 4 khoản 7 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.

Đặc điểm


- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tên riêng của doanh nghiệp do
doanh nghiệp đặt, tên của doanh nghiệp không được trùng nhau và không trái với
quy định của pháp luật, đạo đức xã hội.
- Doanh nghiệp có tài sản, tài sản của doanh nghiệp gọi là tài sản kinh doanh, thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có trụ sở giao dịch (trụ sở chính), ngồi trụ sở chính doanh
nghiệp có thể mở văn phịng giao dịch, chi nhánh. Việc mở văn phòng giao dịch
hoặc chi nhánh phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp được/phải đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.
Đăng ký doanh nghiệp là thủ tục pháp lý khai sinh của doanh nghiệp, là thủ
tục pháp lý để doanh nghiệp gia nhập thị trường một cách hợp pháp. Trình tự, thủ
tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đặc điểm cơ bản để phân biệt
doanh nghiệp với các tổ chức khác. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa
dạng, phong phú có thể được thực hiện tồn bộ quá trình kinh doanh từ đầu tư sản
xuất, đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện một, một số cơng đoạn của
q trình đầu tư hoặc thực hiện phân phối, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường với
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
1. Công ty cổ phần :
- Công ty cổ phần là công ty mà trong đó vốn điều lệ được chưa thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần , giá trị của các cổ phần gọi là
mệnh giá
- Việc góp vốn vào cơng ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần .
pháp luật không hạn chế tỷ lệ tối đa phần vốn góp của mỗi cổ đơng
trong vốn điều lệ của cơng ty



Tuy nhiên, để tránh một thành viên nắm toàn bộ vốn và khơng tiến
hành kiểm sốt được thì các thành viên tự động bàn bjac đưa ra quyết
định về số lượng cổ phần tối đa
 Cổ đông là người sở hữu vốn cổ phần của cơng ty , có thể
là tổ chức , cá nhân . số lượng tối thiểu là 3 cịn tối đa là
vơ số
 Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh : công ty cổ phần
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài
sản của mình . các cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm tương
ứng ới phần vón góp
 Chuyển nhượng phần vố vóp : tùy từng loại cổ phần mà
có cách chuyển nhượng khác nhau , tuy nhiên đối với cổ
phần thường thì tự do trừ khi pháp luật có quy định khác
 Tư cách chủ thể : là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
 Huy ddộng vốn :
- Đi vay ( vay ngân hàng , tổ chức tín dụng , phát hành phái phiếu )
- Huy động vốn góp : tăng vốn góp của chủ sở hữu , tăng thành viên ,
phát hành cổ phiếu .
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty :
- Đại hội đồng cổ đông : bao gồm tất cổ đơng có quyền biểu quyết . là
bộ phận đưa ra các quyết định cao nhất trong doanh nghiệp
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý cơng ty , có tồn quyền nhân
danh công ty để quyết định thực hiện các quyền , nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đơng
+ có ít nhất 3 thành viên và nhiều nhất là 10 thành viên
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc :
+ được bổ nhiệm từ hội đồng quản trị hoặc công ty sẽ đi thuê

+ điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật , điều lệ công ty , nội quy , quy tắc … nếu sai phạm
nếu chịu trách nhiệm liên quan
+ chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
+ nhiệm kỳ tối đa 5 năm , không hjan chế số lần bầu lại
- Ban kiểm sốt :
+ do đại hội đồng cổ đơng bàu , miễn nhiệm , bãi nhiệm
+ có từ 3 đến 5 thành viên


+ bầu ra trưởng ban kiểm soát , và phải có ít nhất một người là kiểm
tốn viên hoặc kế tốn viên
+ mục đích là bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các cổ đông trong công ty
3. Quy chế pháo lý về tài sản :
 Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ
phần
Chỉ tiêu

Cổ phần phổ thơng

Cổ phần ưu đãi

Tính chất

Bắt buộc phải có

Có thể có hoặc khơng

Người sở
hữu


Cổ đơng phổ thơng
Cổ đơng ưu đãi
Trong đó : các cổ đơng sáng lập
phải mua ít nhất 20 % vốn cổ phần
của công ty .
Khái niệm : là các cổ phần do cổ
Là các cổ phần do cổ đông ưu đãi
đông thường sở hữu
nắm giữ và có các quyền ưu đãi
hơn so với cổ đông thường
a) Cổ đông phổ thông
 Cổ phần ưu đã biểu quyết :
+ Cổ đông tham dự và biểu
+ là cổ phần có số phiếu biểu
quyết trong các cuộc họp cổ
quyết lớn hơn cổ đơng thường
đơng
+ Chỉ có tổ chức được Chính
+ tự do chuyển nhượng cổ phần
phủ ủy quyền và cổ đông sáng
theo quy định pháp luật
lập được quyền nắm giữ cổ
+ được chia một phần cổ tức khi
phần ưu đãi biểu quyết.
doanh nghiệp đã hoàn thành hết
các nghãi vụ nợ và chi trả cổ tức
+ được phép thma gia biểu
ưu đãi
quyết các vấn đề thuộc thẩm

+ khi công ty giải thể hoặc phá
quyền của hội đồng cổ đơng

Quyền

sản, được nhận một phần tài sản
cịn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu
cổ phần tại công ty…
b) cổ đông sáng lập
+ Cổ đông sáng lập: Là cổ đơng sở
hữu ít nhất một cổ phần phổ thơng
và ký tên trong danh sách cổ đông

+ không được tự do chuyển
nhượng vốn cổ phần
 cổ phần ưu đãi cổ tức :
+ là cổ phần được trả cổ tức
với mức cao hơn so với cổ tức
của cổ đông thường
+mức trả cổ tức ổn định hằng
năm không phụ thuộc vào kết


sáng lập công ty cổ phần.

quả kinh doanh
+Công ty cổ phần mới thành lập + Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ
phải có ít nhất 03 cổ đơng sáng lập phần được cơng ty hồn lại vốn
+ Cơng ty cổ phần được chuyển góp bất cứ khi nào theo yêu cầu
đổi từ doanh nghiệp nhà nước của người sở hữu hoặc theo các

hoặc từ công ty trách nhiệm hữu điều kiện được ghi tại cổ phiếu
hạn hoặc được chia, tách, hợp của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần +Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
khác khơng nhất thiết phải có cổ hồn lại khơng có quyền biểu
đơng sáng lập.

quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm sốt.

Người sở
hữu

Do cổ đơng phổ thơng năm giữ

+ do Điều lệ công ty quy định.
Do các cổ đông sáng lập , cổ
đông ưu đãi và một số cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp
luật

a) Tăng vốn điều lệ của công ty
- Chào bán cổ phần :
 Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền
chào bán và bán các cổ phần đó trong q trình hoạt động để tăng vốn điều
lệ.
Các hình thức chào bán cổ phần
 Chào bán cho các cổ đông hiện hữu:Là trường hợp công ty tăng thêm số
lượng cổ phần được quyền chào bán và bán tồn bộ cổ phần đó cho tất cả cổ
đơng theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty


Chào bán cổ phần riêng lẻ: Việc chào bán cổ phần riêng lẻ không phải
là cổ phần đại chúng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết


định chào bán công ty phải thông báo việc chào bán riêng lẻ với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
 Chào bán cổ phần ra công chúng: Việc chào bán cổ phần ra công chúng,
chào bán cổ phần niêm yết và đại chúng được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về chứng khoán.
Bán cổ phần
 Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán
cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán.
 Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn gái thị trường tại thời
điểm chào bán hoặc giá thị trường trong sổ sách của cổ phần tại thời
điểm gần nhất, trong những trường hợp sau đây:
- Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập.
- Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đơng theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty.
- Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp
này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp nhận của Đại hội
đồng cổ đông;
Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ
công ty quy định.
b) Chuyển nhượng cổ phần
 Cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp cổ phần bị hạn chế
chuyển nhượng đối với các cổ phần phổ thơng
 Ngồi ra cịn 1 số cổ phần chỉ được chuyển nhượng theo quy định của điều
lệ công ty và của pháp luật : ví dụ số cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng tạo , chỉ được chuyển nhượng quy đinh ( trong thời gian , sau 3 năm )



×