i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu do tơi trực tiếp
thực hiện tại Hậu Lộc năm 2017, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn
Huy Hồng. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong cuốn luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong một luận văn nào ở trong
và ngồi nước.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Hiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn về đề tài, tơi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy hướng dẫn, sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm Chuyển giao
Công nghệ và Khuyến Nông, Viện KHNN Việt Nam; các Thầy, Cô giáo khoa
Khoa học cây trồng trường Đại học Hồng Đức và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS.TS. Nguyễn Huy Hồng là người thầy hướng dẫn khoa học giúp đỡ tôi
từ những ý tưởng đầu tiên đến suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận
văn Thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới phịng nơng nghiệp, phịng thống kê,
phịng tài ngun và mơi trường, chính quyền và nhân dân xã Phú Lộc, huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi để thực hiện
và hồn thành luận văn.
Hồn thành luận văn cịn có sự động viên, khuyến khích giúp đỡ của
các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tất cả những sự giúp đỡ và tình cảm quý
báu này là nguồn động lực lớn lao giúp tơi hồn thành tốt bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Hiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.........................................................................2
2.1. Mục đích.....................................................................................................2
2.2. Yêu cầu.......................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI....................................................................................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngồi nước.....4
1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.........................................................4
1.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam..........................................................5
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Thanh Hóa..............................................6
1.2. Yêu cầu về dinh dưỡng của cây lạc............................................................7
1.2.1. Vai trò và sự hấp thu N............................................................................7
1.2.2. Nhu cầu về lân.........................................................................................8
1.2.3. Nhu cầu về Kali.......................................................................................8
1.2.4. Nhu cầu về các yếu tố vi lượng...............................................................9
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về vật liệu che phủ, mật độ và lượng phân bón
cho cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam............................................................9
1.3.1. Trên thế giới............................................................................................9
1.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................12
iv
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................15
2.1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................16
2.3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.............................................................16
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin..............................................16
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................17
2.3.4. Biện pháp kỹ thuật thực hiện thí nghiệm..............................................19
2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................20
2.3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.............................................23
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................24
3.1. Điều kiện cơ bản của huyện Hậu Lộc trong mối quan hệ với sản xuất lạc,
hiện trạng sản xuất lạc tại huyện Hậu Lộc......................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..........................................................24
3.1.2. Hiện trạng sản xuất cây lạc tại huyện Hậu Lộc:....................................25
3.1.3. Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón và biện pháp che phủ cho lạc tại
huyện Hậu Lộc................................................................................................26
3.2. Ảnh hưởng của mật độ, liều lượng phân bón NPK 4:9:6 và đến q trình
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L26 vụ Xuân tại huyện Hậu
Lộc...................................................................................................................27
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến tỷ lệ
mọc và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của giống lạc L26
vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc....................................................................27
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây, số cành cấp 1 và số cành cấp 2 của giống lạc
L26 vụ Xuân năm 2017 tại huyện Hậu Lộc....................................................29
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 Tiến Nơng đến
chỉ số diện tích lá của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc.........31
v
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến số
lượng nốt sần hữu hiệu của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc 34
3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến mức
độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại
huyện Hậu Lộc................................................................................................37
3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc.....39
3.7. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 Tiến Nơng đến
năng suất của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc......................42
3.8. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón NPK 4:9:6 đến thu nhập thuần của
giống lạc L26 tại huyện Hậu Lộc...................................................................44
3.9. Ảnh hưởng của các vật liệu che phủ đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc......................................46
3.10. Ảnh hưởng của các vật liệu che phủ đến chiều cao cây, chỉ số diện tích
lá và số lượng nốt sần ở thời kỳ quả chắc của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại
huyện Hậu Lộc................................................................................................47
3.11. Ảnh hưởng của các vật liệu che phủ đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc............49
3.12. Ảnh hưởng của các vật liệu che phủ đến hiệu quả kinh tế của giống lạc
L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc............................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................52
1. Kết luận.......................................................................................................52
2. Kiến nghị.....................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................54
Phụ lục............................................................................................................P1
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cv%
Độ biến động của thí nghiệm
NSTT
Năng suất thực thu
P100 H
Khối lượng 100 hạt
P100 Q
Khối lượng 100 quả
TGST
Thời gian sinh trưởng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới từ năm 2005 –
2014...................................................................................................................4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc tại Việt Nam từ năm 2006 –
2016...................................................................................................................5
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của tỉnh Thanh Hoá...................6
từ năm 2005-2015............................................................................................6
Bảng 3.1 : Diễn biến các yếu tố khí hậu trong thời gian thực hiện đề tài.......25
Bảng 3.2. Điều tra tình hình sử dụng phân bón và biện pháp che phủ...........27
tại huyện Hậu Lộc...........................................................................................27
Thực hiện thí nghiệm, kết quả được thể hiện qua Bảng 3.3............................28
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến tỷ lệ
mọc và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống lạc L26
vụ Xuân tại huyện Hậu Lộc.............................................................................28
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 đến
chiều cao thân chính, số cành cấp 1 và số cành cấp 2 của giống lạc L26.......30
vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc....................................................................30
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân bón NPK 4:9:6
đến chỉ số diện tích lá giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc.......32
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6............35
đến sự hình thành nốt sần hữu hiệu của giống lạc L26...................................35
vụ Xuân tại huyện Hậu Lộc.............................................................................35
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 Tiến
Nơng đến tình hình một số loại sâu, bệnh hại chính trên giống lạc L26 vụ
Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc.........................................................................38
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6............40
đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L26....................................40
vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc....................................................................40
viii
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón NPK 4:9:6 Tiến
Nơng đến năng suất của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc.....42
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và mức phân bón NPK 4:9:6...................45
đến hiệu quả kinh tế của giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc. . .45
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến tỷ lệ mọc và thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống lạc L26 vụ Xuân 2017................46
tại huyện Hậu Lộc...........................................................................................46
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến chiều cao cây, chỉ số diện tích
lá và số lượng nốt sần tại thời kỳ quả chắc của giống lạc L26........................48
vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc....................................................................48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các vật liệu che phủ đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lạc L26 vụ Xuân2017 tại huyện Hậu Lộc...............................49
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến hiệu quả kinh tế của giống
lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc.......................................................50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây cơng nghiệp ngắn ngày có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới
không chỉ do được gieo trồng trên diện tích lớn tại hơn 100 nước, mà cịn vì
hạt lạc chứa 22- 26% prơtêin và 45- 50% lipít, là nguồn bổ sung đạm, chất
béo quan trọng cho con người. Hạt lạc được sử dụng rất rộng rãi để làm thực
phẩm và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến (dầu lạc, bơ thực vật,
bánh kẹo…) và là nguồn cung cấp thức ăn cần thiết cho chăn ni.
Bên cạnh đó, do đặc điểm ở bộ rễ lạc có khả năng cộng sinh với vi
khuẩn nốt sần Rhizobium vigna, nên cây lạc có khả năng cải tạo đất rất tốt,
sau mỗi vụ thu hoạch lạc có thể để lại trong đất 70-100gN/ha. Chính nhờ có
khả năng này mà hàm lượng của prôtêin ở hạt và các bộ phận khác của cây
cao hơn nhiều loại cây trồng khác. Cũng nhờ khả năng cố định đạm, sau khi
thu hoạch thành phần hóa tính của đất trồng được cải thiện rõ rệt, lượng đạm
trong đất tăng và khu hệ vi sinh vật hảo khí trong đất được tăng cường có lợi
đối với cây trồng sau.
Nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng đã và đang khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng mở rộng ở các quốc
gia trên thế giới.
Thanh Hoá là một trong 5 tỉnh có diện tích trồng lạc lớn của cả nước;
diện tích gieo trồng cây lạc từ 16.000 ha - 20.000 ha, đứng thứ hai sau cây
mía và chiếm 30 - 35% diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp hàng năm (chủ
yếu tập trung ở các huyện vùng ven biển, chiếm 65 - 70% tổng diện tích gieo
trồng của toàn tỉnh). Sản lượng lạc hàng năm đạt trên 29.000 tấn, trong đó
xuất khẩu khoảng 5.000 tấn - 7.000 tấn, đạt 5,0 - 6,5 triệu USD.
Vùng đất chuyên màu của tỉnh tương đối lớn tập trung tại các huyện:
Tĩnh Gia, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Yên
2
Định, Đơng Sơn, Thiệu Hóa, Thạch Thành, Hậu Lộc...vv. Đây là những vùng
có nhiều tiềm năng và lợi thế để khai thác hiệu quả hơn nữa diện tích đang sử
dụng. Hậu Lộc là huyện vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hố, có
6.965,83 ha đất trồng cây hàng năm. Riêng diện tích đất canh tác vùng ven
biển là 2.522,5 ha, trong vụ Xuân chủ yếu được gieo trồng cây lạc tập trung.
Diện tích cây lạc trong vụ Xuân của huyện đạt gần 1.000 ha. Trong chủ
trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Hậu Lộc, quan điểm chỉ đạo
trong sản xuất nơng nghiệp là giảm diện tích trồng lúa để chuyển sang các
loại cây trồng mà hiệu quả kinh tế cao hơn với tinh thần đa cây, đa con, đa
thời vụ. Cây lạc là một trong những cây trồng đóng vai trị rất quan trọng
trong cơng thức ln canh tăng vụ.
Trong những năm qua, mặc dù đạt được nhiều thành tựu trong công tác
khuyến nông và ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất, tuy nhiên, so
với năng suất lạc bình quân của cả nước thì năng suất lạc của Thanh Hóa cịn
ở mức thấp, chất lượng xuất khẩu chưa cao. Một số nguyên nhân chính làm
ảnh hưởng đến năng suất lạc là do chịu tác động của nhiều yếu tố như: điều
kiện ngoại cảnh, giống, mật độ, biện pháp kỹ thuật canh tác,… Mặt khác mỗi
giống trên mỗi vùng canh tác khác nhau lại yêu cầu quy trình kỹ thuật khác
nhau, mà đặc biệt là yêu cầu về lượng phân bón, mật độ khác nhau cũng như
biện pháp che phủ bằng các vật liệu thích hợp mỗi giống lạc sẽ tạo điều kiện
phát huy hết tiềm năng, năng suất của giống. Xuất phát từ yêu cầu của thực
tiễn tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lạc L26 vụ Xuân
2017 trên đất chuyên màu tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích, u cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định một số biện pháp kỹ thuật (mật độ, lượng phân bón NPK
4:9:6 Tiến Nơng và vật liệu che phủ) phù hợp với giống lạc L26 trồng vụ
Xuân trên đất chuyên màu huyện Hậu Lộc.
3
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được điều kiện cơ bản của huyện Hậu Lộc và địa điểm thực
hiện đề tài trong mối quan hệ với sản xuất cây lạc;
- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (mật độ,
lượng phân bón NPK 4:9:6 Tiến nơng và vật liệu che phủ) đến quá trình sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L26 trong điều kiện vụ Xuân
2017 tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa;
- Đánh giá được tình hình một số loại sâu, bệnh hại chính trên giống lạc
L26 trong thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa;
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của các cơng thức thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp dẫn liệu khoa học về mật độ trồng, vật liệu che phủ phù hợp
và liều lượng phân bón NPK hợp lý cho giống lạc L26 trong vụ Xuân tại
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa; góp phần hồn thiện quy trình thâm canh lạc
có năng suất cao và bổ sung những tài liệu nghiên cứu về cây lạc tại tỉnh
Thanh Hóa cho cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được mật độ trồng, vật liệu che phủ phù hợp và liều lượng
phân bón NPK 4:9:6 Tiến Nơng thích hợp cho giống lạc L26 trồng vụ Xuân
trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa; nâng cao hiệu quả kinh tế cho
sản xuất lạc, tăng thu nhập cho người trồng lạc.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và
ngồi nước
1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Trong các loại cây trồng làm thực phẩm cho con người, lạc có vị trí quan
trọng. Mặc dù lạc đã có từ lâu đời, nhưng tầm quan trọng kinh tế của lạc chỉ
mới được xác định trong khoảng 125 năm trở lại đây. Khi công nghiệp ép dầu
lạc được phát triển ở Pháp bắt đầu nhập cảng lạc từ Tây Phi để ép dầu, mở
đầu thời kỳ dùng lạc đầu tiên trên quy mô lớn. Công nghiệp ép dầu được xây
dựng với tốc độ nhanh ở các nước Châu Âu và trên toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, người ta chú ý nhiều đến prôtêin trong hạt
lạc, nhân loại đặt nhiều hy vọng vào các loại cây bộ đậu để giải quyết nạn đói
prơtêin trước mắt và trong tương lai.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới
từ năm 2005 – 2014
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích
(Triệu ha)
25,22
21,67
25,43
25,60
23,91
24,01
20,85
23,28
23,68
23,56
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
14,47
15,60
15,36
15,36
15,29
15,23
16,90
14,88
16,60
17,42
36,49
33,80
39,06
39,32
36,55
36,56
35,23
34,64
39,30
41,04
(Nguồn: FAO STAT năm 2016)
Diện tích trồng lạc trên thế giới tăng giảm khơng đều qua các năm.
Những năm gần đây diện tích trồng lạc có xu hướng giảm nhẹ (từ 23,68 triệu
5
ha xuống còn 23,56 triệu ha) tuy nhiên năng suất và sản lượng đều tăng. Điều
này chứng tỏ việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất ngày càng
hiệu quả.
1.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Thống kê số liệu về tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc tại Việt Nam
từ năm 2006 – 2016
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
246,7
254,5
255,3
245,0
231,4
223,8
219,2
216,4
208,7
199,9
191,3
(tạ/ha)
18,70
20,00
20,80
20,90
21,10
20,90
21,40
22,70
21,70
22,70
23,10
(1000tấn)
462,5
510,0
530,2
510,9
487,2
468,7
468,5
491,9
453,3
454,1
441,9
(Nguồn : Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017)
Diện tích trồng lạc của nước ta ngày càng giảm, trong 10 năm trở lại đây
(2006-2016) đã giảm 55,4 nghìn ha. Dù giảm về diện tích nhưng năng suất lại
tăng lên đáng kể (từ 18,7 tạ/ha lên đến 23,1 tạ/ha).
Tiềm năng để nâng cao năng suất lạc của nước ta còn rất lớn. Kết quả
nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy trên diện tích rộng hàng chục
hecta, gieo trồng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, nơng dân có
thể dễ dàng đạt năng suất lạc 4 - 5 tấn/ha, gấp 3 lần so năng suất lạc bình quân
trong sản xuất đại trà. Điều đó chứng tỏ rằng kỹ thuật tiên tiến được áp dụng
rộng rãi trong sản xuất sẽ góp phần rất đáng kể trong việc tăng năng suất và
sản lượng lạc ở nước ta.
6
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hố là một trong 5 tỉnh của cả nước có diện tích trồng lạc tập
trung khá lớn từ 10.000 – 20.000 ha. Năng suất lạc có thể đạt được 25-40
tạ/ha, nếu chú ý đúng mức đến các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và áp dụng
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật về giống, phân bón, phịng trừ sâu bệnh gây
hại. Số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Thanh Hóa trong
10 năm được trình bày tại bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của tỉnh Thanh Hố
từ năm 2005-2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
2005
(nghìn ha)
18,4
(tạ/ha)
15,9
(nghìn tấn)
29,3
2006
16,2
14,5
23,6
2007
16,8
17,5
29,4
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
15,6
16,1
15,0
14,7
14,1
13,5
12,7
12,8
18,5
17,0
18,1
18,6
18,1
20,4
16,7
18,4
28,8
27,4
27,2
27,4
25,6
27,6
21,1
23,6
Năm
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thanh Hóa năm 2016)
Trong những năm tới tỉnh Thanh Hóa có nhiều chính sách đầu tư phát
triển vùng sản xuất cây cơng nghiệp ngắn ngày, đầu tư khoa học kỹ thuật, áp
dụng giống mới và kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý sẽ hứa
hẹn năng suất, diện tích, sản lượng lạc tiếp tục tăng cao phù hợp với tiềm
năng và lợi thế sẵn có của địa phương có truyền thống cần cù lao động sáng
tạo, vượt khó đi lên trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
1.2. Yêu cầu về dinh dưỡng của cây lạc
7
1.2.1. Vai trị và sự hấp thu N
Lạc có nhu cầu cao về đạm song nhờ hệ thống nốt sần ở bộ rễ cung
cấp một lượng đạm đáng kể. Tuy nhiên, nốt sần của cây chỉ hình thành
sau khi cây mọc 1 tuần, hơn nữa, hệ vi sinh vật trong nốt sần có nhu
cầu sử dụng phân đạm để phát triển nên cần bón đạm lót và thúc sớm
để lạc phát triển ngay từ đầu và tạo nhiều nốt sần hữu hiệu. Trên các
chân đất bạc màu, nghèo dinh dưỡng nếu khơng bón phân đạm thì hệ
vi sinh vật cộng sinh nốt sần phát triển kém vì vậy năng suất sẽ rất
kém. Thiếu đạm, thân lá có màu xanh vàng, lá nhỏ, khả năng vươn
cao, đâm cành kém. Thiếu đạm trong giai đoạn đầu cây cằn cỗi, khó
hình thành nốt sần và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu thấp.
Có 2 nguồn N cung cấp cho lạc là N do bộ rễ hấp thu từ đất và N cố
định ở nốt sần do hoạt động cố định N 2 của vi khuẩn nốt sần cộng sinh cố
định N. Nguồn N cố định có thể đáp ứng được 50 - 70% nhu cầu đạm của cây
[Vũ Công Hậu và CS., 1995) [20].
Do lạc có khả năng cố định nitơ khí quyển nhờ hệ thống vi khuẩn nốt
sần. Vì vậy lượng đạm bón cho lạc thường giảm, đặc biệt trên đất có thành
phần cơ giới nhẹ, thốt nước tốt và pH trung tính, là điều kiện thuận lợi cho
hoạt động cố định đạm (Nguyễn Thị Dần, Thái phiên và CS.)[13]. Tuy
nhiên, các nốt sần chỉ xuất hiện khi lạc có cành nhánh và phát triển nhiều
khi lạc ra hoa. Do đó ở giai đoạn đầu sinh trưởng của cây, lạc chưa có khả
năng cố định N cho cây, nên lúc này cần bón bổ sung cho cây một lượng N
kết hợp với phân chuồng, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển mạnh
thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn cộng sinh ở thời kỳ sau [Ưng Định,
Đặng Phú, 1987) [18].
1.2.2. Nhu cầu về lân
Lân có tác dụng kích thích bộ rễ phát triển, rất cần cho sự hình thành nốt
sần, tăng cường khả năng hút đạm của cây, thúc đẩy ra hoa hình thành củ sớm,
8
giảm tỷ lệ lép. Do vậy lân cần được bón sớm. Thiếu lân xuất hiện sắc đỏ trên
lá, thiếu nhiều lá chuyển qua màu nâu, cây còi cọc.
Lạc hấp thu lân nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa, hình thành quả, trong thời
kỳ này lạc hấp thu tới 45% lượng hấp thu lân của cả chu kỳ sinh trưởng. Sự
hấp thu lân giảm rõ rệt ở thời kỳ chín( Lê Thanh Bồn, 1999) [2].
Một số kết quả nghiên cứu của Viện Nơng hố thổ nhưỡng cho thấy trên
nhiều vùng đất trồng lạc khác nhau ở phía Bắc cho thấy: với liều lượng bón
60 kg P2O5 trên nền 8 - 10 tấn phân chuồng + 30 kg K 2O + 30 kg N đạt giá trị
kinh tế cao nhất; trung bình hiệu suất 1kg P 2O5 là 4 - 6 kg lạc vỏ. Nếu bón 90
kg P2O5 thì năng suất cao, nhưng hiệu quả không cao; hiệu suất 1kg P 2O5 là
3,6 - 5,0 kg lạc vỏ (Lê Thanh Bồn, 1999) [2].
1.2.3. Nhu cầu về Kali
Kali đóng vai trị quan trọng trong quá trình quang hợp và sự phát triển
quả (củ) làm tăng số nhân, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất và hàm lượng
dầu trong hạt. Hàm lượng kali trong lá cao nhất ở thời kỳ ngay trước ra hoa
sau đó giảm đi ở thời kỳ hình thành củ. Vì vậy cần bón kali sớm và kết thúc
trước khi cây ra hoa. Thiếu kali xuất hiện những đốm vàng ở mép lá sau lan ra
thành mảng và dần chết khô, thường ở lá non xuất hiện những vết đốm vàng
nâu. Thiếu kali làm củ một nhân nhiều, tỷ lệ dầu thấp.
Trong cây, kali tập trung chủ yếu ở các bộ phận non, ở lá non và lá đang
quang hợp mạnh, Kali tham gia vào hoạt động của men, đóng vai trò là chất
điều chỉnh và xúc tác, thiếu kali các quá trình tổng hợp đường đơn và tinh bột
vận chuyển gluxit, khử nitrat, tổng hợp protein và phân chia tế bào diễn ra
khơng bình thường (Nguyễn Thị Dần, Thái phiên và CS.)[13].
1.2.4. Nhu cầu về các yếu tố vi lượng
Trung vi lượng: Canxi là một trong những yếu tố khơng thể thiếu khi
trồng lạc. Bón vơi cho lạc giúp làm tăng pH, tạo mơi trường thích hợp cho vi
9
khuẩn cố định đạm và là chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo quả và
hạt. Cây hút canxi, magiê mạnh nhất là thời kỳ lạc đâm tia. Molipden (Mo) có
tác dụng tăng hoạt tính vi khuẩn nốt sần, tăng khả năng đồng hóa nitơ. Bo (B)
giúp q trình phát triển rễ, tăng khả năng chịu hạn, giúp cho quả không bị
nứt, hạn chế nấm bệnh xâm nhập. Thiếu B làm giảm tỷ lệ đậu quả, hạt lép
nhiều, sức sống hạt giống.
Molipđen có tác dụng tăng hoạt tính vi khuẩn nốt sần, tăng việc đồng hoá
đạm, Phần lớn đất trồng lạc chủ yếu của nước ta đều thiếu Molipđen. Tuy
nhiên việc tăng hàm lượng Mo cho cây bằng phương pháp bón qua lá đã là
một biện pháp kỹ thuật quan trọng để đạt năng suất lạc cao (Vũ Hữu Yêm,
1996) [46]. Khi lạc được phun Mo đã tăng năng suất 16%, phun dung dịch
axit boric có thể làm tăng năng suất 4 - 10%, sử dụng Sunphat mangan cũng
đã góp phần làm tăng năng suất lạc (Lê Thanh Bồn, 1999) [2].
Bo giúp cho quá trình hình thành rễ được thuận lợi, tia quả không bị
nứt, hạn chế nấm xâm nhập. Thiếu Bo làm giảm tỷ lệ đậu quả, hạt lép, sức
sống hạt giống giảm (Lê Thanh Bồn, 1999) [2].
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về vật liệu che phủ, mật độ và lượng
phân bón cho cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lạc
Bón phân là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất sản lượng
lạc của các nước trên thế giới.
Lạc trồng ở đất xấu năng suất tăng có ý nghĩa với lượng đạm khi bón kết
hợp với các loại phân hữu cơ ở cả giai đoạn bón lót và thúc. Bón lót 187,5
kg/ha phân đạm có chứa 20% N ngun chất thì năng suất lạc tăng lên từ 4,8 20 %. Bón lót từ 7,5 - 15 kg đạm amon sunphat ở cây con đã tăng năng suất 9
- 11 %. Đất trung bình lượng đạm trong đất 0,045 - 0,065%, bón 56kg/ha làm
tăng năng suất lạc. Đất màu mỡ, có lượng đạm trong đất lớn hơn 0,065% thì
10
bón N năng suất lạc khơng tăng (Ossom E.M, 2007)[57]..
- Việc bón phân kali cho đất có độ phì từ trung bình đến giàu đã làm tăng
khả năng hấp thu N và P của cây lạc. Bón 25 kg K/ha cho lạc đã làm tăng
năng suất lên 12,7 % so với khơng bón (Theo Cesar L., Revoredo, 2002)
[347]; hiệu quả của việc bón kali cho lạc trên đất limon là rất kém.
Nhờ việc bón lân ở liều lượng 75 kg P2O5/ha năng suất lạc có thể tăng 100%.
Ở Trung Quốc vơi bón cho đất chua làm trung hịa độ pH của đất, cải
thiện phần lý tính của đất và ngăn ngừa sự tích lũy của độc tố do Al và các
nhân tố khác gây nên. Bón vơi với liều lượng 375 kg/ha cho đất nâu ở Weihai
đã làm tăng năng suất quả lạc 4,61 tấn/ha, tăng 11,8% so với đối chứng khơng
bón vơi (Huang Xunbei, 1991) [4255].
1.3.1.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ cho lạc
Khi nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng lạc đối với các loại hình
khác nhau nhận thấy tỷ lệ hạt gieo phải phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng
1000 hạt, độ rộng giữa các hàng và khoảng cách giữa các cây trong hàng.
Loại hình Spanish thân bụi khuyến cáo khoảng cách trồng là 30 cm x 10 cm,
lượng hạt gieo 100 - 110 kg/ha, mật độ trồng tương đương 33,3 vạn cây/ha.
Áp dụng kĩ thuật trồng lạc với luống hẹp ở Thái Lan giúp cho việc tưới
tiêu nước hiệu quả hơn và làm tăng năng suất 10%; biện pháp kỹ thuật này
hiện được áp dụng phổ biến ở Trung Quốcc (Ossom E.M. 2007) [57]. Mật độ
khuyến cáo cho các giống hạt to, thời gian sinh trưởng trung bình là 24 – 27
vạn cây/ha, cịn với các giống thuộc loại hình Spanish là 300.000 cây/ha
(Huang Xunbei, 1991)[4255].
Ở Ấn Độ mật độ và khoảng cách trồng lạc biến động giữa các vùng
trồng lạc, phụ thuộc vào loại hình cây, mùa vụ gieo trồng, độ phì đất và trình
độ thâm canh. Mật độ khuyến cáo trồng lạc hiện nay ở các bang của Ấn Độ là
20 vạn cây/ha đối với lạc trồng trong mùa mưa và không quá 40 vạn cây/ha
11
đối với lạc có tưới. (Huang Xunbei, 1991)[52].
VKết quả nghiên cứu về khoảng cách trồng lạc của O.Giayetto,
G.A.Cerioni và W.E.Asnal [56] cho thấy, với khoảng cách trồng 70 cm x 12
cm thì khả năng tích luỹ chất khơ là lớn nhất, đạt 110g/cây tại thời điểm sau
trồng 90 ngày và trồng với khoảng cách 30cm x 6cm thì khả năng tích luỹ
chất khơ là thấp nhất, chỉ đạt 30g/cây tại thời điểm sau trồng 90 ngày. Cũng
qua nghiên cứu về khoảng cách trồng lạc cho thấy, lạc trồng với khoảng cách
30cm x 6cm thì chỉ số LAI đạt từ 8 - 8,5, nhưng với khoảng cách trồng 70 cm
x12 cm thì chỉ số LAI chỉ đạt từ 3 - 3,5.
1.3.1.3. Kết quả nghiên cứu về che phủ cho lạc
Cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng ln cần đủ độ ẩm đất để hình
thành năng suất. Che phủ đất từ lâu được coi là một biện pháp quan trọng để
duy trì và cải thiện độ ẩm đất. Che phủ là quá trình hoặc biện pháp che phủ
đất tạo ra điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây và trồng trọt
hiệu quả. Che phủ tự nhiên chẳng hạn như bằng lá cây, rơm rạ, rác mục đã
được áp dụng hàng thế kỷ nhưng từ những năm 1960 của thế kỷ 20 che phủ
bằng vật liệu tổng hợp đối với nhiều cây rau màu đã làm thay đổi phương
pháp và ích lợi của che phủ. Che phủ nilon đã và đang được phát triển mạnh
trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc. Từ
năm 1974 Trung Quốc đã áp dụng che phủ nilon đối với lạc trên 16 tỉnh và
năng suất bình quân đạt từ 37-45 tạ/ha. Năm 1995 diện tích trồng lạc có che
phủ nilon đã chiếm tới 80-90%, diện tích trồng lạc của tỉnh Sơn Đông trở
thành cuộc cách mạng trắng trong sản xuất lạc ở Trung Quốc (Sun Yanhao và
Wang Caibin, 1995)[4358].
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lạc
Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng lạc ở một số tỉnh phía Bắc do
12
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Viện cây lương thực thực hiện cho
thấy rằng năng suất lạc có tương quan thuận với mật độ trên 35cây/m 2 năng
suất không tăng nhiều, trong khi số lượng giống tăng nhiều nên không đem lại
hiệu quả kinh tế (Lê Song Dự và CS., 1995)[15].
Theo Võ Minh Kha (1996) [247] ở nước ta trên các loại đất nghèo
đạm như đất bạc màu, đất cát ven biển bón đạm có hiệu quả làm tăng năng
suất, hiệu lực 1 kg N ở đất bạc màu Hà Bắc có thể đạt 5 - 25 kg lạc vỏ.
Theo tác giả nếu lượng đạm ít, phân hữu cơ ít thì nên tập trung bón lúc
gieo, nếu phân hữu cơ tốt và nhiều có thể bón thúc vào thời kỳ 4 - 5 lá lúc
đang phân hoá mầm hoa.
Lê Thanh Bồn (1999) [2], nghiên cứu trên đất cát biển điển hình khơ ở
Thừa Thiên Huế cho thấy, có thể dùng một trong hai dạng phân lân để bón
cho lạc với công thức là: 30 kg N + 60 kg K 2O + 90 kg P2O5 (dạng thermo)
hoặc 30 kg N + 60 kg K 2O + 120 kg P2O5 (dạng super); bón như vậy vừa đảm
bảo cho lạc đạt năng suất trên 20 tạ/ha, vừa cho hiệu suất phân lân cao, đồng
thời đạt liều lượng lãi cao với người sản xuất. Tác giả còn nhấn mạnh cây lạc
trồng trên đất cát biển ngồi bón phân ở các cơng thức trên thì cần được bổ
sung thêm các chất dinh dưỡng khác như: S, Mg, Zn, Cu...
1.3.2.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng lạc
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số đặc tính nơng
học của giống lạc L08 trong điều kiện có che phủ nilon ở miền Bắc, theo
Nguyễn Xuân Hồng và CS, 2005[24], khơng có sự khác nhau rõ nét về số
cành cấp I, cấp II của các mật độ và phương thức gieo khác nhau. Tổng số
quả/cây, khối lượng 100 hạt, cũng như tỷ lệ nhân ở các mật độ chênh lệch
nhau không lớn. Tuy nhiên, năng suất ở mật độ 40cây/ m
2
theo phương
thức trồng 33cm x 15cm x 2 cây hoặc 25cm x 20 cm x 2cây đều cho năng
suất cao hơn so với phương thức trồng 33cm x 10cm 1cây từ 27 - 36% là do
có số cây/ m 2 lớn hơn.
13
Theo Lê Song Dự và cộng sự (1995)[15], ở Việt Nam mật độ trồng là
yếu tố kỹ thuật quan trọng đối với năng suất lạc. Nhiều kết luận cho rằng mật
độ là yếu tố hàng đầu để đạt năng suất cao. Mật độ gieo trồng hợp lý sẽ tận
dụng khả năng đất đai, phân bón và ánh sáng để cho sản lượng cao. Vì vậy,
xác định mật độ trồng lạc phù hợp cho từng vùng phải căn cứ vào điều kiện
cụ thể. Với các giống đứng cây, ít phân cành, thân ngắn trồng dày hơn các
giống lạc dạng bụi, phân cành nhiều. Trong điều kiện thâm canh kém, đất xấu,
cây phát triển kém nên trồng dày hơn so với đất tốt và thâm canh tốt. Khoảng
cách hàng tốt nhất là 30 - 35cm, khoảng cách cây 7 - 10cm. Trong phạm vi
này phân bố không gian của cây tương đối hợp lý, tiện cho việc vun gốc,
chăm sóc. Bên cạnh đó, chí phí giống trong sản xuất lạc tương đối lớn nên
việc xác định mật độ trồng hợp lý cũng giảm bớt những chi phí khơng cần
thiết, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
1.3.2.3. Kết quả nghiên cứu về che phủ cho lạc
Ở nước ta, kỹ thuật che phủ nilon cho lạc được Trung tâm nghiên cứu
Thực nghiệm đậu đỗ đưa vào thử nghiệm từ năm 1996. Che phủ nilon làm
tăng năng suất, chất lượng lạc (Nguyễn Thị Chinh và CS, 1999) [7], góp phần
mở rộng diện tích lạc vụ thu đơng. Che phủ nilon ngăn ngừa thốt hơi nước từ
đất và hạn chế cỏ dại.
Tuy nhiên, che phủ nilon thể hiện một số hạn chế, cụ thể là chi phí sản
xuất cao, tốn nhiều cơng lao động, tàn dư khó phân hủy tồn tại lâu, làm ảnh
hưởng tới mơi trường sinh thái, gây khó khăn trong việc canh tác ở các vụ tiếp
sau. Trong thực tế vật chất hữu cơ như rơm rạ, bã mía, bèo tây, mùn cưa, v.v.
thường sẵn có ở vùng nơng thơn. Sử dụng tàn dư thực vật, vật chất hữu cơ
làm thảm che phủ không những giúp giữ ẩm đất, cải tạo thành phần cơ giới,
kiểm soát cỏ dại hiệu quả, cải thiện độ phì và tính chất của đất, chống xói
mịn (Dao, 1987 [3849]; Gupta, 1991 [4153]); (Hà Đình Tuấn và CS., 1995)
[342] ; (Nguyễn Quang Tin và CS., 1995) [309].
14
Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc L26
Giống lạc L26 được chọn từ tổ hợp lai giữa giống L08 và giống TQ6,
theo phương pháp phả hệ tạo ra giống mới có năng suất, chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, có ưu thế cạnh tranh cao. Được Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận và cho phép sản xuất thử từ ngày 14/7/2010 (Quyết định số
233/QĐ-TT-CCN).
- Phân bón: N.P.K 4-9-6 của Tiến Nơng
Đạm (N)....................................4%
Lân (P2O5)................................9%
Kali (K2O).................................6%
Canxi (CaO)...............................5%
Magiê (MgO)............................2%
Lưu huỳnh (S)..........................5%
Silic (SiO2)............................0,5%
Các nguyên tố vi lượng: Kẽm, Bo, Đồng, Mangan, Sắt, Molipđen.
- Vật liệu che phủ:
Các vật liệu che phủ sử dụng: - Nilon trong suốt.
- Rơm, rạ.
- Thân, lá cây ngô.
Những vật liệu che phủ đều có đặc điểm là dễ tìm, có thể tận dụng và
sẵn có tại địa phương.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện cơ bản của huyện Hậu Lộc và địa điểm thực hiện đề
16
tài trong mối quan hệ với sản xuất lạc.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, liều lượng phân bón NPK
4:9:6 Tiến Nông đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống Lạc L26
vụ Xuân 2017 trên đất chuyên màu của huyện Hậu Lộc.
2.2.3. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại chính trên giống lạc L26 trong
thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lạc L26 trong điều kiện vụ Xuân tại huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá;
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trên
giống lạc L26 vụ Xuân 2017 tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 06 năm 2017.
- Địa điểm: Xã Phú Lộc, huyện Hậu Lộc.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thp thụng tin
Điều tra đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xà hội
của huyện Hu Lc-Thanh Hoá (thu thập thông tin thứ cấp từ
các phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng thống kê, phòng nông
nghiệp & PTNT, Chi cục thống kê Thanh Hoá, Sở nông nghiệp
& PTNT Thanh Ho¸).
- Phương pháp đánh giá nơng thơn Rapid Rural Apparaisal ( RRA)
- Thu thập thông tin trực tiếp từ nông hộ: phiếu câu hỏi điều tra bao
gồm các chỉ số định tính và định lượng liên quan đến nội dung cần thu thập.
- Điều tra. khảo sát thực trạng giống Lạc tại vùng đất chuyên màu các
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
+ Điều tra hộ nơng dân
17
+ Số phiếu điều tra: 30 phiếu/xã x 2 xã = 60 phiếu
- Tập hợp, xử lý số liệu điều tra.
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm là loại thí nghiệm đồng ruộng
a) Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của mật độ và lượng phân
bón NPK Tiến Nơng đến giống lạc L26.
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: mật độ và phân bón, bố trí theo kiểu ơ lớn,
ơ nhỏ (Split-Plot Design), trong đó ơ lớn là nhân tố P (5 mức phân bón) và ơ
nhỏ là nhân tố M (3 mật độ). Các cơng thức thí nghiệm của từng nhân tố được
bố trí ngẫu nhiên.
Thí nghiệm gồm 15 cơng thức, 3 lần nhắc lại.
- Tổng diện tích đất thí nghiệm: 584,32 m2.
- Trong đó đất thí nghiệm thực tế là 450 m 2, cịn lại là diện tích dải bảo
vệ và đường công tác là 134,32 m2.
- Diện tích mỗi ơ thí nghiệm: 10 m2; kích thước 5 m x 2 m.
- Khoảng cách giữa các ô: 0,3 m.
- Dải bảo vệ rộng 0,5 m.
- Các công thức thí nghiệm:
Phân bón gồm 5 mức:
P1:
800 kg NPK 4-9-6
P2: 1.000 kg NPK 4-9-6
P3: 1.200 kg NPK 4-9-6
P4: 1.400 kg NPK 4-9-6
P5: 1.600 kg NPK 4-9-6
Mật độ gồm 3 mật độ:
M1: 30 cây /m2
M2: 35 cây /m2