LỜI MỞ ĐẦU
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa
miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sơng Cửu Long. Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay
bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km².
Với tổng diện tích 2.095,01 km², năm 2007 thành phố có dân số 6.650.942 người
(theo điều tra dân số 01/04/2009 dân số thành phố là 7.123.340 người, mật độ 3.401
người/km²), mật độ trung bình 3.175 người/km². Lượng dân cư này tập trung chủ yếu
trong nội thành, gồm 5.564.975 người, mật độ lên tới 11.265 người/km². Trong khi đó
các huyện ngoại thành chỉ có 1.085.967 người, đạt 678 người/km². Nếu so với Hà Nội
(trước khi mở rộng năm 2008), khoảng 3,4 triệu người vào năm 2007, Thành phố Hồ
Chí Minh có quy mơ dân số lớn hơn rất nhiều. Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ
lệ tăng tự nhiên 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 1,9%. Theo ước tính năm 2005, trung
bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm
2010, có số này cịn có thể tăng lên tới 2 triệu. Có thể nói dân số và mật độ dân số của
TP HCM là cao nhất cả nước và điều này gây khó khăn cho pt kinh tế.
Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với
mức bình qn của cả Việt Nam, giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam
(chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia),
nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các lớn do những tác động của nền kinh tế thị
trường.
Chính vì vậy, chúng tơi đưa ra đề tài này nhằm xem xét và đánh giá ảnh hưởng
của quy mô dân số tới tăng trưởng và phát triển kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh (giai
đoạn 2000 - 2008), và đưa ra một số kiến nghị cho địa phương để hồn thiện chính sách
kiểm sốt dân số trong giai đoạn tới.
I. Cơ sở lý luận
1. Một số khái niệm
- Quy mô dân số:
- Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng của
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Quy mô sản
lượng của nền kinh tế được tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền
kinh tế, được phản ánh bằng giá trị qua các chỉ tiêu: tổng sản phẩm trong nước (GDP),
tổng thu nhập quốc gia (GNI) được tính cho tồn thể nền kinh tế hoặc tính bình qn
trên đầu người.
Có bốn yếu tố tăng trưởng được thừa nhận rộng rãi: số lượng và chất lượng nguồn
vốn nhân lực, số lượng và chất lượng nguồn tài nguyên, mức độ tích lũy vốn và sự đổi
mới cơng nghệ (bao gồm cả công nghệ quản lý). Tùy thuộc vào bối cảnh và giai đoạn
phát triển nhất định của từng nước, mức độ tác động đến tăng trưởng của các yếu tố trên
là khác nhau.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay đảm
bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.
- Phát triển kinh tế: là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển
kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về chất lượng và số lượng, nó là sự kết
hợp một cách chặt chẽ q trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội của mỗi
quốc gia.
Phát triển kinh tế là một quá trình lâu dài do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết
định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu thức: một là, sự gia tăng
tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người. Hai
là, sự biến đổi theo đúng xu thế cơ cấu kinh tế. Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn
trong các vấn đề xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay dịch chuyển cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ đói nghèo, suy dinh dưỡng; sự
tăng lên của tuổi thọ binh quân; khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch; trình độ
dân trí, giáo dục của nhân dân; giảm bất bình đẳng xã hội và kinh tế; độc lập, đoàn kết
dân tộc, dân chủ hóa chính trị; những thay đổi tích cực về cấu trúc gia đình, văn hóa; sự
chuyển dịch của các xã hội nơng nghiệp, cơng nghiệp hóa và bảo vệ mơi trường.
- Phát triển bền vững: là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa
giữa ba mặt của sự phát triển, bao gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội
và bảo vệ mơi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh
tế ổn định, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống.
Phát triển bền vững về kinh tế thể hiện ở sự tăng trưởng ổn định và lâu dài, cơ cấu
kinh tế hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống người dân, tránh để lại nợ nần cho thế
hệ sau. Phát triển bền vững về xã hội thể hiện ở các mặt: đảm bảo dinh dưỡng cho người
dân, mọi người đều có cơ hội học hành, giảm đói nghèo và khoảng cách giàu nghèo, cải
thiện mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên xã hội, duy trì và
phát huy tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, dân chủ hóa xã hội. Phát triển bền
vững về mơi trường thể hiện ở việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn được sự đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- GDP/người: tổng sản phẩm bình quân đầu người
2. Câu hỏi nghiên cứu
Quy mô dân số ảnh hưởng tới tăng trưởng, phát triển kinh tế như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Dân số Thành phố Hồ Chí Minh
- Tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi: Thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian: giai đoạn 2000 - 2008
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê
- Mơ hình kinh tế lượng
Mơ hình dự kiến:
Trong đó:
yi: Tổng GDP thành phố Hồ Chí Minh năm i
xi: Tổng dân số thành phố Hồ Chí Minh năm i
II. Thực tế
1. Tổng quan ảnh hưởng của dân số tới tăng trưởng và phát triền kinh tế
Dân số ln đóng vai trị hai mặt trong sự phát triển. Một mặt, dân số là nguồn
cung cấp lao động cho xã hội, mà lao động là lực lượng tạo ra mọi của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Mặt khác họ là người tiêu dùng sản phẩm do chính con người tạo
ra, dân số và kinh tế là hai q trình có tác động qua lại một cách mạnh mẽ và có quan
hệ mật thiết với nhau.
Tính phức tạp của mối quan hệ giữa dân số, lao động và sự phát triển dẫn tới hình
thành khuynh hướng khác nhau trong việc đáng giá mối quan hệ này. Dù có những quan
điểm khác nhau, song xét trên những vấn đề chung nhất thì dân số và phát triển là những
quá trình tác động lẫn nhau thể hiện qua những nét chính sau đây:
- Sự phát triển dân số tạo nên nguồn lực - nhân tố quyết định của mọi quá trình
phát triển. Nếu dân số quá thấp hạn chế sự phân công lao động xã hội. Thiếu nhân lực,
mọi quá trình phát triển mất đi cả động lực và mục đích của nó.
- Dân số tăng nhanh sẽ hạn chế sự tích luỹ để tái sản xuất trong phạm vi từng gia
đình cũng như phạm vi tồn xã hội. Khi quy mơ mở rộng sản xuất thì cả quy mô cũng
như vốn đầu tư cho một chỗ làm việc giảm đi. Hậu quả của quá trình này là năng suất
lao động tăng chậm hoặc không tăng, thu nhập/ng cũng như điều kiện sống và làm việc
đều giảm.
- Dân số tăng nhanh gây nên ảnh hưởng xấu tới mơi trường (đây cũng là vấn đề
tồn cầu).
- Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến nhịp độ đơ thị hố và mức độ đáp ứng các
nhu cầu khác của đời sống dân cư cũng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy vấn đề quan trọng
là cần duy trì một cơ cấu dân số hợp lý.
2. Tình hình dân số, tăng trưởng và phát triển kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2000 – 2008
2.1.Quy mô dân số
Dân số
Tốc độ phát Lượng tăng giảm
tuyệt đối dân số
triển dân số
xi (ng)
tdsi (%)
dsi (ng)
2000
524,8701
-
-
2001
5,340,209
101.74
91,508
2002
5,558,225
104.08
218,016
2003
5,630,192
101.29
71,967
2004
6,062,993
107.69
432,801
2005
6,239,938
102.92
176,945
2006
6,424,519
102.96
184,581
2007
6,650,942
103.52
226,423
2008
6,810,461
102.40
159,519
Năm
Nhận xét:
- Dân số tăng đều qua các năm, với tốc độ tăng dân số bình quân là: 103.398%
(tương đương 195220 người).
- Đánh giá giữa năm 2003 – 2004 (tăng đột biến): nguyên nhân là do Pháp lệnh
Dân số ra đời vào tháng 5.2003 có quy định tại điều 10 khoản a là "Các cặp vợ chồng có
quyền quyết định số con và thời gian sinh con.." thì người dân cho rằng có thể đẻ tự do.
-
Đánh giá giữa năm 2004 – 2005(giảm đột biến):nguyên nhân do tháng 9.2003,
Nghị định hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Dân số ra đời đã khẳng định rõ ràng "Mỗi gia
đình chỉ có 1-2 con".
2.2.Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Năm
Tổng GDP GDP/người
Lượng tăng giảm
Tốc độ phát tuyệt đối GDP
triển GDP
GDPi
tGDPi (%)
(tỷ đồng)
yi (tỷ đồng)
(triệu đồng/ng)
2000
52,754
10.05
-
-
2001
57,787
10.82
109.54
5,033
2002
63,670
11.15
110.18
5,883
2003
70,947
12.60
111.43
7,277
2004
79,237
13.07
111.68
8,29
2005
88,866
14.24
112.15
9,629
2006
99,662
15.51
112.15
10,796
2007
112,26
16.90
112.64
12,596
2008
124,22
18.20
110.66
11,962
Nhận xét:
-
GDP tăng đều qua các năm, với tốc độ tăng GDP trung bình 111.299% (tương
đương 6654.875 tỷ đồng)
2.3.Mối quan hệ giữa quy mô dân số và tăng trưởng, phát triển kinh tế
2.3.1.
Bảng số liệu tổng hợp
Năm
Dân số
xi (ng)
Tổng
GDP
GDP/ng
(triệu
yi
(tỷ
đồng/ng)
đồng)
Tốc
độ
Lượng
Tốc
độ
phát
Tốc độ Tốc
độ Lượng
tăng giảm tăng
tăng giảm tuyệt đối
triển
phát
phát
trưởng
tuyệt đối GDP
kinh
triển
triển
đảm bảo
dân
số
tế
dân số
GDP
ổn định
GDPi
thực
tdsi (%)
tGDPi (%) dsi (ng)
tđbi (%)
(tỷ đồng)
tTTi
(%)
2000
5,248,701 52,754
10.05
-
-
-
-
-
-
2001
5,340,209 57,787
10.82
101.74
109.54
91,508
5,033
9.50
9.54
2002
5,558,225 63,670
11.15
104.08
110.18
218,016
5,883
9.50
10.18
2003
5,630,192 70,947
12.60
101.29
111.43
71,967
7,277
9.25
11.43
2004
6,062,993 79,237
13.07
107.69
111.68
432,801
8,29
8.50
11.68
2005
6,239,938 88,866
14.24
102.92
112.15
176,945
9,629
9.30
12.15
2006
6,424,519 99,662
15.51
102.96
112.15
184,581
10,796
9.00
12.15
2007
6,650,942 112,26
16.90
103.52
112.64
226,423
12,596
10.00
12.64
2008
6,810,461 124,22
18.20
102.40
110.66
159,519
11,962
9.60
10.66
2.3.2.
Phân tích hồi quy tương quan
Ordinary Least Squares Estimation
***********************************************************************
Dependent variable is GDP
9 observations used for estimation from 1 to 9
***********************************************************************
Regressor
Coefficient
Standard Error
T-Ratio[Prob]
INPT
-172187.5
16139.4
-10.6688[.000]
DS
.042602
.0026806
15.8928[.000]
***********************************************************************
R-Squared
.97303 R-Bar-Squared
.96918
S.E. of Regression
4366.9 F-stat. F( 1, 7) 252.5798[.000]
Mean of Dependent Variable 83267.0 S.D. of Dependent Variable 24875.3
Residual Sum of Squares 1.33E+08 Equation Log-likelihood
-87.0759
Akaike Info. Criterion
-89.0759 Schwarz Bayesian Criterion -89.2731
DW-statistic
1.3630
***********************************************************************
Diagnostic Tests
***********************************************************************
* Test Statistics *
LM Version
*
F Version
*
***********************************************************************
* A:Serial Correlation*CHSQ( 1)= .41424[.520]*F( 1, 6)= .28949[.610]*
* B:Functional Form *CHSQ( 1)= 5.7484[.017]*F( 1, 6)= 10.6073[.017]*
* C:Normality
*CHSQ( 2)= .32154[.851]*
Not applicable
*
* D:Heteroscedasticity*CHSQ( 1)= 1.3555[.244]*F( 1, 7)= 1.2413[.302]*
***********************************************************************
Hàm hồi quy tổng thể:
Hàm hồi quy mẫu:
yi = 0,042602. xi – 172187.5 + ei
Trong đó:
yi: Tổng GDP thành phố Hồ Chí Minh năm i
xi: Tổng dân số thành phố Hồ Chí Minh năm i
Mơ hình tương quan giữa dân số và GDP thành phố Hồ Chí Minh (2000 – 2008)
Các chỉ tiêu
Mơ hình
Dân số (DS)
0.042602
Thu nhập bình quân (GDP/ng)
83267.0
Hằng số
-172187.5
ESS
0.02697
RSS
1.33x108
Fqs (1,7)
252.5798
R-squared
0.97303
R-Bar-Squared
0.96918
Breusch-Pagan Cook-Weisberg test 1.3555
for heteroskedasticity
Nhận xét:
-
Khi DS=0 thì GDP = -172187.5
-
Khi DS tăng (hoặc giảm) 1 đơn vị thì GDP tăng (hoặc giảm): 0.042602 tỉ đồng,
phù hợp với lý thuyết kinh tế.
-
Có 97.303% sự biến động của GDP là do Dân số trong mô hình gây ra. Hàm hồi
quy có hệ số tương quan giữa Dân số và GDP lớn ===> Dân số và GDP tương quan chặt
chẽ.
Kiểm định: sự phù hợp của hàm hồi quy
Già thiết:
Miền bác bỏ: W = {F | Fqs > f (1,7)}
Có Fqs = 252.5798 > f = 3.59 nên Fqs thuộc miền bác bỏ W
=====> Bác bỏ H0, chấp nhận H1. Vậy hàm hồi quy là phù hợp với lý thuyết kinh tế
Ước lượng: Khi dân số tăng thêm 1000 người thì GDP tăng tối đa bao nhiêu?
Ước lượng khoảng trái
= (-
,0.04768)
Vậy: khi dân số tăng thêm 1000 người thì GDP tăng tối đa là 0.04768 tỉ đồng
Ước lượng: Khi dân số giảm đi 1000 người thì GDP giảm tối đa bao nhiêu?
Ước lượng khoảng phải
= (0.03752;
)
Vậy: khi dân số giảm đi 1000 người thì GDP giảm tối đa 0.03752 tỉ đồng
III. Một số kiến nghị và giải pháp
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất nước, trong
những năm thực hiện công cuộc đổi mới, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế đã và đang đạt
mức khá cao, song tốc độ gia tăng tự nhiên của dân số vẫn cịn cao, chất lượng mơi
trường sống vẫn đang ngày càng bị suy giảm. Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa gia
tăng dân số, phát triển kinh tế ,đòi hỏi chúng ta phải sử dụng kết hợp đồng thời nhiều
giải pháp khác nhau: Giáo dục, pháp luật, hành chính, kinh tế….Vấn đề đựơc đặt ra là
phải lựa chọn giải pháp ưu tiên nào. Thực tế cho thấy dân số là yếu tố cơ bản trong phát
triển đô thị và phát triển kinh tế xã hội. Do đó những chính sách về phát triển dân số và
phân bố dân cư có tác động đến tăng trưởng kinh tế và phát triển đô thị và ngược lại các
chính sách kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến vấn đề dân số. Do vậy khi đề xuất những
vấn đề dân số, thực tế cho thấy lại quay về với những chính sách kinh tế xã hội chung.
Kiến nghị đề xuất với lãnh đạo thành phố.
- Tiếp tục chỉ đạo việc nghiên cứu làm rõ chức năng nhiệm vụ TP.HCM, đặt
trong bối cảnh cả nước và khu vực Đông Nam Á, căn cứ trên những lợi thế so sánh mà
chọn lực chiến lược phát triển.
- Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh khơng bó hẹp trong phạm vi
ranh giới hiện hữu mà mở rộng ra thành Vùng đơ thị Thành phố Hồ Chí Minh, để đủ sức
gánh vác nhiệm vụ động lực chẳng những cho Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam mà
cịn cho cả vùng Đồng bằng Sông Cữu Long.
- Trong phát triển nội bộ TP.HCM, hết sức chú ý hạn chế đầu tư thêm khu vực
13 quận nội thành cũ, tập trung vốn đầu tư khu vực các quận mới và các huyện ngoại
thành, trong đó chú ý đầu tư các đơ thị sẵn có để hình thành một hệ thống đơ thị vệ tinh.
Tuyệt đối khơng nên cho phép các cơng trình đầu tư lớn (kể cả nước ngoài) xây dựng
trong khu vực Trung tâm Thành phố (quận 1, 3).
- Tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành có hàm
lượng chất xám cao để điều tiết các luồng nhập cư. Quản lý dân cư, đăng ký tạm trú có
thời hạn, xem xét các hồ sơ đủ tiêu chuẩn nhập hộ khẩu theo Nghị định 108. Chỉ đạo các
chương trình xã hội (sinh đẻ có kế hoạch, tiêm chủng, xố đói giảm nghèo…chú ý đối
tượng nhập cư nhiều hơn.
- Đồng thời trong thời gian tới cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, huy động các
ban ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội và nhân dân tham gia thực hiện tốt chiến lược
dân số giai đoạn 2001 - 2010 của thành phố nhằm phấn đấu để tiếp tục giảm tỷ lệ tăng tự
nhiên dân số; mặt khác thành phố cần quy hoạch và phát triển những khu đô thị mới để
điều tiết nơi cư trú cho người nhập cư, có biện pháp hữu hiệu để quản lý và sử dụng tốt
lực lượng lao động, nhân khẩu chuyển đến thành phố, tạo điều kiện cho thành phố ổn
định về mặt xã hội, tiếp tục phát triển về kinh tế.