Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) QUAN điểm của CHỦ NGHĨA mác LÊNIN về vấn đề tôn GIÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.76 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
VỀ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO

Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ THỊ KIM HUỆ
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

Lớp

: K23TCA

Mã sinh viên

: 23A4010285

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề bài ...................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................. 3
PHẦN 1. LÝ LUẬN ............................................................................................... 3
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ....................................................................................................... 3
1.1.1. Bản chất của tôn giáo..................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc của tơn giáo ................................................................................. 3
1.1.3. Tính chất của tơn giáo ................................................................................... 4
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo hiện nay ........................................... 5
1.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo hiện nay ..................................... 6
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN .......................... 8
2.1. Liên hệ thực tiễn: Ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam
hiện nay.................................................................................................................... 8
2.2. Liên hệ bản thân .............................................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 13


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề bài
Trong đời sống tinh thần của con người, tơn giáo ln đóng một vai trị
nhất định. Tơn giáo là sự tự do tín ngưỡng của mỗi cơng dân. Vấn đề tơn giáo từ
lâu đã là một trong những vấn đề nhạy cảm đối với Việt Nam cũng như các
nước trên toàn thế giới. Trong lịch sử Việt Nam, vấn đề tôn giáo đã từng bị lợi
dụng cho mục đích chính trị, chống phá cách mạng Việt Nam và ngày nay vẫn
còn một số thành phần tìm cách lợi dụng tơn giáo để chống lại Nhà Nước Xã
Hội Chủ Nghĩa nước ta. Chính vì thế mà mỗi người dân chúng ta cần phải có
những sự hiểu biết thấu đáo và chính xác về tơn giáo để khơng bị kẻ gian lợi

dụng sự tín ngưỡng tơn giáo vào những mục đích xấu.
Xuất phát từ lý do trên và để phục vụ cho việc học tập bộ môn Chủ Nghĩa
Xã Hội Khoa Học, em quyết định chọn đề tài “Quan điểm của chủ nghĩa MácLenin về tôn giáo”. Là đề tài nghiên cứu để trước hết em cũng như mọi người sẽ
nhìn nhận được những quan điểm tôn giáo trên con đường xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam đặc biệt là Phật giáo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo và đang có chiều hướng phát triển
trên phạm vi cả nước. Trước tình hình đổi mới đất nước như hiện nay, để góp
phần xây dựng đất nước, chúng ta cần phải thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Nhà nước, Đảng về vấn đề tôn giáo, hiểu rõ hơn về tôn giáo trong quá
tình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đây chính là mục đích để em nghiên cứu đề tài
trên.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, ở tiểu luận này trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu
về quan điểm của Mác-Lenin về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là như thế nào? Chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo trong thời kỳ


2

quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội
Việt Nam hiện nay?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tôn giáo
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Việt Nam
Thời gian: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và hiện nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề tôn giáo

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy
vật với các phương pháp như: thống nhất logic lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái
qt hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Việc nghiên cứu đề tài đã giúp chúng ta hiểu được bản
chất, nguồn gốc, …của tôn giáo theo quan điểm của Mác-Lennin trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chính sách của Nhà nước trong thời kỳ đấy.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao cái nhìn dúng đắn về tơn giáo cũng
như việc thực hiện các hành động về tơn giáo, đề xuất những chính sách về tôn
giáo một cách phù hợp và linh hoạt trong tình hình hiện nay.


3

PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1. LÝ LUẬN
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về tôn giáo trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1.1. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo hiện thực khách
quan, thông qua hệ thống các biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội xác định.
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế tắc của
con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống.
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bất lực, khơng giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên

những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất cơng, do khơng
giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất cơng,
tội ác v.v…, cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con
người trơng chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và
“chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì
điều đó thường được giải thích thơng qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể


4

nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời,
tồn tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự
tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội
dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc đau
ốm, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được
bình n khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự
nghiệp kinh doanh, …) con người cũng dễ tìm đến với tơn giáo. Thậm chí cả
những tình cảm tích cực như tình u, lịng biết ơn, lịng kính trọng đối với những
người có cơng với nước, với dân cũng dễ dẫn cũng dễ dẫn con người đến với tơn
giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thánh hoàng làng…).
1.1.3. Tính chất của tơn giáo
Tính lịch sử của tơn giáo
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình

thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử
nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh
tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi. Trong q trình vận
động của các tơn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm
cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Tính quần chúng của tơn giáo
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia,
châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng rất đơng
đảo (¾ dân số trên thế giới); mà cịn thể hiện ở chỗ, các tơn giáo là nơi sinh hoạt
văn hóa tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Nhiều tơn giáo có tính
nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác
nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.


5

Tính chính trị của tơn giáo
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị lợi dụng
tơn giáo để phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình, đáu tranh tơn giáo là một bộ
phận của đấu tranh giai cấp, tôn giáo thay đổi cùng với sự thay đổi của quan hệ
chính trị-giai cấp.
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo hiện nay
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tơn giáo vẫn cịn tồn tại, tuy đã
có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tơn giáo cần đảm bảo
các nguyên tắc sau:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của
nhân dân
Tơn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín
ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nãy sinh trong tư
tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước
hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo
đói và thất học… cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một q
trình lâu dài, và khơng thể thực hiện được nếu tách rời việc cải cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị, tư trưởng và tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tôn giáo


6

Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực
chất là phân biệt hai tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này trong thực tế không
đơn giản, bởi lẽ, trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch
bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng trong tơn giáo thường đan xen vào nhau.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo
Mỗi tơn giáo đều có lịch sử hình thành, q trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trị, tác động của từng tơn giáo đối
với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo
sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sơng xã hội ln có sự khác biệt. Vì vậy,
cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với
những vấn đề có liên quan đến tơn giáo và đối với từng tơn giáo cụ thể.
1.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo hiện nay

Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và nhà Nước Việt Nam bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại trong quá trình xây dụng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tơn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học
và cách mạng, hồn tồn khác với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh khi cho
rằng có thể bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sơng
vật chất được bảo đảm là có thể làm cho tín ngưỡng, tơn giáo mất đi; hoặc duy
tâm, hữu khuynh khi nhìn nhận tín ngưỡng, tơn giáo là hiện tượng bất biến, độc
lập, thoát ly với mọi cơ sở kinh tế - xã hội, thể chể chính trị.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân tộc
Đồn kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào theo tơn
giáo và đơng bào không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa nghiêm cấm


7

mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn
giáo.Mọi cơng dân khơng phân biệt tín ngưỡng, tơn giáo, đều có quyền và nghĩa
vụ xây dụng, bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu
cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước. Đẩy mạnh
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng báo theo các tơn giáo, nhằm nâng
cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào.
Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của hệ thống chính trị
Làm tốt cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị, bao
gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đồn thể chính trị do
Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ

chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây
phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc.
Hoạt động tôn giáo phải tuân thủ theo pháp luật
Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải
tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng dụng tôn giáo để tuyên
truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, khơng được ép buộc người dân theo đạo.
Nghiêm cấm các tổ chức tuyên truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức
truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.


8

PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
2.1. Liên hệ thực tiễn: Ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống xã hội
ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một quốc gia tồn tại nhiều tôn giáo khác nhau và đa dạng về
chiều hướng phát triển trên phạm vi cả nước. Trong đó, Phật giáo là một tơn giáo
có quy mơ lớn nhất và có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội Việt Nam hiện
nay. Ngoài ra cịn có một số tơn giáo lớn du nhập vào nước ta như Công Giáo,
Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài...
2.1.1. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
 Khát quát về quá trình du nhập của Phật giáo tại Việt Nam
Theo nhiều nhà nghiên cứu, Việt Nam đã tiếp thu Phật giáo từ Ấn Độ, Trung
Hoa và sau này một số ít qua Campuchia.
Phật giáo khi du nhập vào Việt Nam đã có mối quan hệ mật thiết với tư
tưởng, tinh thần dân tộc và đã có sự biến đổi cho phù hợp với đặc điểm cư dân
người Việt, làm cho Phật giáo Việt Nam có những đặc trưng riêng.
 Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo góp phần kiến tạo một xã hội bình đẳng, bác ái

Đức Phật khơng hề chia cấp bậc mà có cái nhìn ngang hàng với tất cả chúng
sinh. Đạo phật chủ trương bình đẳng. Với phật, khơng ai là kẻ tiểu nhân, khơng ai
qn tử cũng khơng có qn, khơng có dân, chia cắt nhau bằng giai cấp, chỉ có
một niềm từ bi bác ái, khơng hằn học, oán ghét, phục thù. Phật giáo khuyến khích
mọi người sống chan hịa, cảm thơng và thân ái dù khác nhau sắc tộc, tơn giáo,
màu da. Đó cũng là điều phù hợp với bản chất dân tộc Việt Nam.
Phật giáo khuyên mọi người sống lương thiện, tu tâm dưỡng tính
Lối sống mà Đức Phật đã dạy rất đơn giản, đối với người tại gia, chỉ áp dụng
năm nguyên tắc sống: không sát sinh, khơng trộm cắp, khơng tà dâm, khơng nói


9

dối và không uống rượu, đây là một bảng nguyên tắc thật sự rất đơn giản. Những
quan niệm ở hiền gặp lành, gieo gió phải gặt bão, nhân nào quả đấy,... đã thấm
sâu trong đời sống tinh thần dân tộc, hướng mọi tầng lớp nhân dân vào con đường
thiện nghiệp, tu dưỡng đạo đức vì dân, vì nước.
Phật giáo có ảnh hưởng tích cực đến các mối quan hệ gia đình, xã hội
Những mối quan hệ trong gia đình, xã hội như cha mẹ, anh em, vợ chồng,
con cái, bạn bè… Phật giáo xem là thiêng liêng và đáng được tơn kính, lễ dạy và
tơn thờ. Phật dạy: “mn việc ở thế gian, khơng gì hơn cơng ơn ni dưỡng lớn
lao của cha mẹ” (Kinh Thai Cốt). Bởi Phật giáo đặc biệt chú trọng chữ Hiếu như
thế nên thích hợp với nếp sống đạo lý truyền thống của dân tộc Việt.
Ảnh hưởng của Phật giáo đến các tín ngưỡng truyền thống, mang bản sắc
dân tộc
Khi được truyền vào Việt Nam, Phật Giáo đã tiếp xúc ngay với các tín
ngưỡng bản địa, do vậy đã kết hợp chặt chẽ với các tín ngưỡng này. Biểu tượng
chùa Tứ Pháp thực ra vẫn chỉ là những đền miếu dân gian thờ các vị thần tự nhiên
Mây, Mưa, Sấm, Chớp và thờ Đá. Lối kiến trúc của chùa chiền Việt Nam là tiền
Phật hậu Thần cùng với việc thờ trong chùa các vị thần, các vị thánh, các vị thành

hoàng thổ địa và vị anh hùng dân tộc.
Hạn chế của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam
Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng chính tinh thần khai phóng,
dung hịa Phật giáo Việt Nam đã bị một số người lợi dụng và cố tình hiểu sai
lạc đi, biến Phật giáo, chùa chiền thành một nơi xa lánh, tách biệt với xã hội, cúng
kiến mê tín và bị kẻ xấu lợi dụng để xin xăm, bói quẻ, đốt vàng mã, là những sinh
hoạt biến dạng vốn không phải của Đạo Phật.
Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình để hịa nhập vào trào lưu phát
triển với thế giới, Việt Nam cần phải mở cửa để giao lưu với bạn bè quốc tế ngỏ
hầu tiếp thu và học tập những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Điều đó sẽ dẫn


10

đến sự du nhập nhiều luồng văn hóa ngoại lai. Trong đó có cái tốt, có cái xấu, làm
sao chúng ta có thể phân biệt và tiếp thu cái tốt và giải trừ cái xấu?
2.1.2. Ảnh hưởng của đạo Tin lành trong đời sống xã hội Việt Nam
 Khái quát quá trình du nhập đạo của Tin lành tại Việt Nam
Đạo Tin Lành du nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX do tổ chức Tin Lành “Liên hiệp phúc âm truyền giáo” (CMA) truyền vào.
Năm 1911 tổ chức này đã xây dựng được cơ sở đầu tiên ở Đà Nẵng.
 Ảnh hưởng của đạo Tin lành đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
Đạo Tin lành là một tơn giáo có đường hướng và phương thức hoạt động rất
năng động, luôn đổi mới từ nội dung đến hình thức để thích nghi với hoàn cảnh
xã hội. Đặc biệt, đạo Tin lành tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, nhất là
lĩnh vực từ thiện nhân đạo, lấy đó làm phương tiện mở rộng ảnh hưởng. Đạo Tin
lành trong những năm gần đây phát triển mạnh mẻ tại vùng Tây Nguyên và vùng
miền núi phía Tây Bắc giúp cho người dân tộc thiểu số có thêm niềm tin vào
trong cuộc sống cũng như cải thiện đời sống người dân.
Tuy nhiên đạo Tin lành đang là một vấn đề hết sức nhạy cảm trong nước:

Sự phát triển của đạo Tin lành trong các đồng bào dân tộc thiểu ở Tây
Nguyên vừa là hệ quả vừa là tác nhân của những diễn biến chính trị phức tạp trên
địa bàn này thời gian gần đây. Số lượng tín đồ của đạo Tin lành ở vùng đất đỏ
badan này ngày càng gia tăng. Các thế lực thù địch trên cơ sở này ln ra sức
kích thích, ni dưỡng chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi, biệt lập li khai trong một bộ
phận tầng lớp trên của các dân tộc Tây Nguyên. Hiện nay hùa theo chiến dịch:
nhân quyền và tự do tơn giáo của chính giới Mỹ, Ksorkơk và các phần tử chính trị
phản động gốc Tây Nguyên lưu vong ở Mỹ cho ra đời cái gọi là “Hội thánh Tin
lành Đềga”, đòi lập nhà nước Đềga của người Thượng.
Với tinh thần đảm bảo và tôn trọng quyền phát triển tự do tín ngưỡng tơn
giáo của cơng dân, nhà nước Việt Nam đang nỗ lực trong việc giải quyết các vấn


11

đề tôn giáo, đặc biệt là đối với đạo Tin lành.
Từ đó ta có thể thấy tín ngưỡng tơn giáo là quyền tự do của mỗi cá nhân,
tuy nhiên cần phải dựa trên sự đúng đắn, theo quy định của pháp luật.
2.2. Liên hệ bản thân
Bản thân em và gia đình khơng tham gia bất kì các hình thức tơn giáo nào,
sau khi đã tìm hiểu về vấn đề này thì em nhận thấy mỗi hình thứ tơn giáo đều có
một điều hay, một đạo tin khác nhau nhưng đều cùng một mục đích là làm cho
con người trở nên tốt đẹp hơn và yêu cuộc sống hơn. Từ đó, chúng ta khơng nên
kì thị, phân biệt những người đi theo tơn giáo vì đó chính là quyền tự do tín
ngưỡng của mỗi người.
Hiện nay tình trạng lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng gây mê tín dị đoan và làm
những điều bất chính, thiếu văn hóa đang làm vẩn đục đời sống tinh thần của
nhân dân. Đang là một sinh viên năm nhất, vừa bước ra xã hội rộng lớn, với nhiều
bỡ ngỡ, bản thân chúng ta cần nằm rõ các vấn đề cơ bản về tôn giáo để không bị
lôi kéo, lợi dụng, phải luôn tỉnh tảo trước những lời dụ dỗ của một số bộ phận tôn

giáo không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu tà đạo… Tuyên truyền cho mọi người hiểu
rõ hơn về tôn giáo cũng như quyền tự do tín ngưỡng của mỗi người nhằm nâng
cao nhận thức bản thân và gia đình, cơng đồng, giúp cho nơi mình đang sinh sống
trở nên lành mạnh và khơng có các hành động phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng dân
tộc, từ đó góp phần xây dựng khối đồn kết dân tộc ngày một lớn mạnh.
Với trách nhiệm của mình, Hội Sinh viên chúng em cần tiếp tục đẩy mạnh
việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương.
Hơn nữa, phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định
hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại;
gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc để khơng bị biến chất tiêu cực
thành các loại mê tín dị đoan.


12

KẾT LUẬN
Tôn giáo đã gắn liền với con người từ rất rất lâu cho đến tận bây giờ vẫn
đang hoạt động rất mạnh mẽ và nắm một vị trí quan trọng trong xã hội con người.
Tôn giáo đã làm cho xã hội thêm nhiều màu sắc cũng như làm đẹp tâm hồn,
phong phú tư tưởng của mỗi cịn người.
Có thể nói, các nước Chủ nghĩa xã hội chưa bao giờ chống lại tơn giáo mà
chỉ thực hiện các chính sách để chống lại những kẻ lợi dụng tôn giáo nhằm vào
các mục đích xấu. Chỉ có qn triệt sâu sắc và tồn diện nội dung quan điểm trên
đơng thời vận dụng linh hoạt, khoa học vào thực tiễn thì ta mới có thể đấu tranh
có hiệu quả với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, xâm phạm đến an ninh Quốc
gia, bảo vệ cững chắc an ninh Quốc gia trên lĩnh vực tôn giáo. Vấn đề tôn giáo
trên thế giới hiện nay vẫn đang là một vấn đề nóng, khơng chỉ riêng đối với Chủ
nghĩa xã hội hay bất kì thời đại nào. Chính vì thế việc giải quyết các vấn đề về

tôn giáo cần phải được đặt ra như một vấn đề cấp thiết, địi hỏi phải có những
phương pháp giải quyết đúng đắn.


13

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lê Thị Kim Huệ (2021), Bài giảng môn Chủ nghĩa Xã Hội Khoa Học, Lưu
hành nội bộ, Phú Yên.

2.

Hội đồng Trung Ương chỉ đạo biên soạn chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc
gia mơn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2002) Giáo trình Chủ
Nghĩa Xã Hội Khoa Học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3.

Bộ Giáo dục Đào tạo (2019), Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
(Dành cho bậc đại học – khơng chun lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

4.

Học viện Ngân hàng(2021), Bài tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, lưu
hành nội bộ, Hà Nội.




×