Bài 1: Giới thiệu về khoa học tự nhiên
Trả lời:
A/ Câu hỏi đầu bài
- Vật sống là: con người, cây lúa, con voi.
Trả lời câu hỏi trang 7 sgk Khoa học tự nhiên 6: Em hãy nêu tên các phát minh
khoa học và công nghệ được ứng dụng vào các đồ dùng hằng ngày ở hình bên. Nếu
khơng có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ như thế nào?
- Vật không sống là: cái bàn, cây cầu, trái đất.
III. Các lĩnh vực chính của khoa học tự nhiên
Trả lời câu hỏi trang 8 sgk Khoa học tự nhiên 6: Hình 1.1 dưới đây mơ tả một số
hiện tượng. Em hãy đọc và thực hiện yêu cầu ghi dưới mỗi hình:
Trả lời:
Những phát minh của khoa học và công nghệ được ứng dụng vào đồ dùng hằng ngày
là: bếp gas, máy điều hịa, bóng đèn, quạt điện, ti vi.
Nếu khơng có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ lạc hậu và kém
văn minh:
- Kinh tế: Nghèo nàn, lạc hậu, dựa vào lao động tay chân là chính, đời sống có người
cực khổ…
- Xã hội: nhiều tệ nạn xã hội như; cướp giật, ma túy,
- Giáo dục: nền giáo dục kém phát triển, nhiêu người mù chữ…
B/ Câu hỏi giữa bài
II. Vật sống và vật không sống
Trả lời câu hỏi trang 7 sgk Khoa học tự nhiên 6: Hãy cho biết trong các vật sau
đây, vật nào là vật sống, vật nào là vật khơng sống?
Trả lời:
1. Con người
2. Trái đất
- Hình a: Khi đưa hai đầu của hai thanh nam châm đến gần nhau:
3. Cái bàn
4. Cây lúa
5. Con voi
6. Cây cầu
+ Hai thanh nam châm cùng cực thì đẩy nhau.
+ Hai thanh nam châm khác cực thì hút nhau.
- Hình b: Khi bị đun nóng đường thì đường sẽ bị biến đổi thành chất khác. Đó là
than và nước.
- Hình c: Nhúng chiếc đũa vào cốc nước thì ta thấy đũa như bị gãy ở mặt nước. Đó
là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
IV. Khoa học tự nhiên với công nghệ và đời sống
Trả lời câu hỏi trang 9 sgk Khoa học tự nhiên 6: Dựa vào Hình 1.2, hãy so sánh
các phương tiện mà con người sử dụng trong một số lĩnh vực của đời sống khi khoa
học và cơng nghệ cịn chưa phát triển và hiện nay. Tìm thêm ví dụ minh họa.
- Hình d: Đem bình thủy tinh chụp kín cây thì cây khơng thể tiếp tục phát triển bình
thường được.
Trả lời câu hỏi trang 8 sgk Khoa học tự nhiên 6: Em hãy chép bảng 1.1 vào vở
rồi sắp xếp các hiện tượng ở hình 1.1 vào ba lĩnh vực chính của KHTN bằng cách
đánh dấu "X" vào bảng?
Trả lời:
Các thành tựu của khoa học tự nhiên được áp dụng vào công nghệ để chế tạo ra các
phương tiện phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống con người. Khoa học và công
nghệ càng tiến bộ thì đời sống con người càng được cải thiện.
Trả lời:
Hiện
tượng
a
b
c
d
Lĩnh vực khoa học tự nhiên
Sinh học
Hóa học
Vật lí học
X
X
X
X
Thơng tin liên lạc
Sản xuất
Giao thơng vận tải
Ví dụ:
Ngày xưa khi khoa học và cơng
nghệ cịn chưa phát triển
Dùng ngựa để gửi thư liên lạc
Dùng trâu để cày
Dùng võng, chèo thuyền để di
chuyển
Ngày nay khi khoa học và công
nghệ phát triển
Dùng điện thoại di động để liên lạc
Dùng máy cày để cày
Dùng tàu thuyền, tàu siêu tốc để di
chuyển
Quốc
tịch
Ngày
sinh
Anh
Anh
Pháp
Pháp
Đức
25/12/1642
12/2/1809
27/12/1822
7/11/1867
14/3/1879
- Darwin phát hiện
ra nguyên lý chọn
lọc tự nhiên. Từ
vấn đề này Darwin
nhận định, sinh vật
khơng ngừng tiến
hóa từ bậc thấp đến
bậc cao và ông đã
chỉ ra, động - thực
vật khi ni trồng
sở dĩ có biến dị là
do con người lựa
chọn, lai tạo giống
tùy theo mục đích
sử dụng. Từ kết
quả này, Darwin đã
cho xuất bản cuốn
sách “Nguồn gốc
các loài” vào năm
1859
- Ông đã đề ra các
biện pháp thanh
trùng để làm
giảm tỷ lệ tử
vong sau khi sinh
đẻ ở các sản phụ,
tạo ra loại vắcxin đầu
tiên
cho bệnh
dại và bệnh than.
- Ông cũng nổi
tiếng trong việc
phát minh ra kỹ
thuật bảo quản
sữa và rượu để
ngăn chặn vi
khuẩn có hại xâm
nhập, một q
trình mà ngày nay
được gọi là thanh
trùng.
- Ông được xem
là một trong 3
người thiết lập
nên lĩnh vực Vi
sinh vật học
- Bà đã phát triển
lý thuyết phóng xạ
(phóng xạ là thuật
ngữ do bà đặt ra),
kỹ thuật để cơ lập
đồng vị phóng xạ
và phát hiện ra hai
nguyên
tố,
polonium
và
radium.
- Dưới sự chỉ đạo
của bà, các nghiên
cứu đầu tiên trên
thế giới đã được
tiến hành để điều
trị các khối u bằng
cách sử dụng các
đồng vị phóng xạ.
- Bà đã phát triển
các xe X–quang di
động để cung cấp
dịch vụ X-quang
cho các bệnh viện
dã chiến.
- Phát hiện ra
thuyết tương đối
hẹp
- Hiện tượng
nguyệt thực - Ánh
sáng bị bẻ cong do
lực hấp dẫn
- Phát hiện ra hiệu
ứng quang điện,
bước ngoặc khai
sinh ra lý thuyết
lượng tử ánh sáng
Câu nói của ơng:
Một người thuộc về
khoa học phải
khơng có mơ ước,
khơng có tình
thương – chỉ là trái
tim bằng đá.
Câu nói của ơng:
Khơng có thứ gọi
là khoa học ứng
dụng, chỉ có
những ứng dụng
của khoa học
Bà là người phụ
nữ đầu tiên nhận
giải Nobel, người
đầu tiên và là phụ
nữ duy nhất vinh
dự giành được hai
Giải Nobel trong
hai lĩnh vực khác
nhau – vật lý và
hóa học.
3 tuổi ơng mới biết
nói và cho đến năm
8 tuổi - khi bắt đầu
học đọc ơng vẫn
nói khơng thạo.
Tuy nhiên ơng lại
bắt đầu mày mị
với khoa học từ rất
sớm, từ khoảng 10
tuổi ông đã bắt đầu
mày mị làm các
mơ hình và thiết bị
cơ học.
(Ơng có tình u
khoa học từ khi
cịn bé)
- Luận thuyết của
Phát
ơng về Philosophiae
minh
Naturalis Principia
quan
Mathematica
trọng
( Các Nguyên lý
Toán học của Triết
học Tự nhiên), đã
mô tả về vạn vật hấp
dẫn và ba định luật
về chuyển động,
- Trong cơ học,
Newton
đưa
ra nguyên lý bảo
toàn động lượng
- Trong quang học,
ông khám phá ra
sự tán sắc ánh sáng,
giải thích việc ánh
sáng trắng qua lăng
kính trở thành nhiều
màu.
- Trong tốn học,
Newton cùng với
Gottfried Leibniz
phát triển phép tính
vi phân và tích
phân. Ơng cũng đưa
ra nhị thức Newton
tổng qt.
Điểu
Ơng cống hiến hết
em
mình cho khoa học:
thích
Ơng đối với khoa
nhất ở học thì chuyên cần
nhà
nhưng trong sinh
khoa
hoạt lại là người vô
học
tâm, hay quên, ông
thường làm việc
quên cả ăn.
Trả lời câu hỏi trang 10 sgk Khoa học tự nhiên 6: Mỗi em có thể sưu tầm một tài
liệu, tranh, ảnh về sự phát triển nhờ khoa học, công nghệ của các lĩnh vực mà em
quan tâm như: giao thông vận tải, du hành vũ trụ, thông tin liên lạc, giải trí....
Bài 2: An tồn trong phịng thực hành
A/ Câu hỏi đầu bài
Trả lời câu hỏi trang 11 sgk Khoa học tự nhiên 6: Theo em, những hoạt động nào
trong phịng thực hành ở hình bên là khơng an tồn?
Trả lời:
Giao thơng vận tải:
Du hành vũ trụ:
Trả lời:
Những hoạt động trong phịng thực hành ở hình bên khơng an tồn là:
Giải trí:
- Khơng sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hố chất, khẩu
trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
- Ăn, uống, nơ đùa khi đang cầm hóa chất trên tay.
- Tự ý làm thí nghiệm khi chưa có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Đổ lọ hóa chất ra mặt bàn.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành
Trả lời câu hỏi trang 11 sgk Khoa học tự nhiên 6: Em hãy cho biết mỗi biển báo
dưới đây có ý nghĩa gì? Cả 3 biển báo này có đặc điểm gì chung?
Trả lời:
- Biển báo a: Cấm sử dụng nước uống.
- Biển báo b: Cấm lửa.
- Biển báo c: Cấm ăn uống, đùa nghịch trong phịng thí nghiệm; khơng nếm thử hoặc
ngửi hóa chất.
Cả 3 biển báo này có đặc điểm chung: Đều là biển báo cấm.
II. Một số quy định an tồn trong phịng thực hành
Câu 1 trang 12 sgk Khoa học tự nhiên 6: Tại sao cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo
găng tay và mặc áo chồng (nếu có) khi làm thí nghiệm với hóa chất?
Trả lời:
Cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo găng tay và mặc áo chồng (nếu có) khi làm thí nghiệm
với hóa chất, vì:
- Phịng thực hành là nơi chứa các thiết bị, dụng cụ, mẫu vật, hoá chất, ... để giáo
viên và học sinh có thể thực hiện các thí nghiệm, các bài thực hành. Vì vậy, đây cũng
là nơi có nhiều nguồn gây nguy cơ mất an tồn cho giáo viên và học sinh.
=> Nếu khơng đeo kính bảo vệ mắt, đeo găng tay và mặc áo chồng (nếu có) khi làm
thí nghiệm với hóa chất, có thể sẽ xảy ra những sự việc nguy hiểm: hóa chất bắn vào
mắt, bỏng hóa chất, bỏng nhiệt,….
Câu 2 trang 12 sgk Khoa học tự nhiên 6: a) Tại sao chúng ta cần phân biệt được
những kí hiệu cảnh báo nguy hiểm trong phòng thực hành?
b) Hãy chỉ ra nội dung cảnh báo về chất độc, chất ăn mòn, chất độc sinh học, điện
cao thế, ứng với mỗi kí hiệu trong hình dưới đây.
- Cảnh báo về chất ăn mịn: hình b.
- Cảnh báo về chất độc sinh học: hình d.
- Cảnh báo về điện cao thế: hình a.
Trả lời câu hỏi trang 12 sgk Khoa học tự nhiên 6: Vẽ hai cột, cột (1) là "An toàn"
và cột (2) là "Khơng an tồn" trên Phiếu học tập. Sắp xếp các tình huống dưới đây
(chỉ cần ghi a, b, c, ...) vào đúng cột.
a) Thực hiện theo chỉ dẫn cho giáo viên. Báo cáo với giáo viên ngay nếu thấy mối
nguy hiểm (một sự cố bất thường, làm nứt, vỡ dụng cụ thủy tinh, đổ tràn hóa chất ra
bàn, ...).
b) Dùng tay kiểm tra mức độ nóng của vật khi đang đun.
c) Ngửi hoặc nếm để tìm hiểu xem hóa chất có mùi, vị lạ khơng.
d) Đọc kĩ nhãn ghi trên mỗi lọ chứa hóa chất. Cẩn thận khi làm thí nghiệm với các
hóa chất có tính ăn mịn. Rửa tay kĩ sau khi xử lí hóa chất.
e) Cẩn thận khi cầm đồ thủy tinh, dao và các dụng cụ sắc nhọn khác.
g) Ln rửa tay bằng xà phịng sau khi chạm vào thực vật hoặc động vật.
h) Dọn dẹp và cất thiết bị sau khi hồn thành thí nghiệm. Vứt bỏ chất thải thí nghiệm
đúng nơi quy định.
Trả lời:
An tồn
a, d, e, g, h
Khơng an tồn
b,c
Trả lời câu hỏi trang 12 sgk Khoa học tự nhiên 6: Phân biệt được các kí hiệu cảnh
báo trong phịng thực hành. Thực hiện được các quy định an tồn trong phịng thực
hành.
Trả lời:
Ví dụ: Một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành:
Trả lời:
a) Chúng ta cần phân biệt được những kí hiệu cảnh báo nguy hiểm trong phịng
thực hành để có thể nhận biết được nguy hiểm và có thể bảo vệ bản thân trước
những nguy hiểm đó.
b) - Cảnh báo về chất độc: hình c.
Bài 3: Sử dụng kính lúp
A/ Câu hỏi đầu bài
Trả lời câu hỏi trang 13 sgk Khoa học tự nhiên 6: Muốn nhìn rõ dấu vân tay, một
con bọ cánh cứng nhỏ hoặc gân của một chiếc lá thì theo em phải dùng dụng cụ nào?
Trả lời:
Muốn nhìn rõ dấu vân tay, một con bọ cánh cứng nhỏ hoặc gân của một chiếc lá thì
theo em phải dùng kính lúp.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Tìm hiểu kính lúp
Trả lời câu hỏi trang 13 sgk Khoa học tự nhiên 6: Lựa chọn loại kính lúp trong
hình 3.1 để thực hiện các cộng việc sau:
- Đọc chữ nhỏ trong sách.
- Sửa chữa đồng hồ.
- Soi mẫu vải.
Trả lời:
- Đọc chữ nhỏ trong sách: kính lúp a. Vì kính lúp nhỏ, có thể cầm tay dễ dàng di
chuyển theo mắt người đọc.
- Sửa chữa đồng hồ: kính lúp c. Vì người thợ vừa khơng cần dùng tay để cầm kính,
2 tay có thể sửa đồng hồ, ngồi ra loại kính này áp sát vào mắt giúp cho người thợ
có thể di chuyển đầu và mắt dễ dàng để sửa các chi tiết nhỏ.
- Soi mẫu vải: kính lúp b. Vì kính có dạng này giúp người làm có thể đặt các mẫu
vải ở dưới, 2 tay có thể thao tác với các mẫu vải vì kính cố định ở bàn.
II. Sử dụng và bảo quản kính lúp
Câu 1 trang 14 sgk Khoa học tự nhiên 6: Dùng kính lúp quan sát một dòng chữ
thật nhỏ.
Trả lời:
Học sinh dùng kính lúp quan sát dịng chữ.
Câu 2 trang 14 sgk Khoa học tự nhiên 6: Giữ kính lúp phía trên chiếc lá, điều
chỉnh kính để em có thể nhìn rõ các chi tiết trên lá.
a) Từ từ dịch kính lúp ra xa chiếc lá, em có nhìn rõ chi tiết hơn khơng?
b) Bây giờ, nếu tiếp tục dịch kính xa chiếc lá hơn một chút, ảnh của chiếc lá sẽ rõ
nét hơn hay mờ đi? Khi đó, kích thước của chiếc lá nhìn thấy qua kính to hơn hay
nhỏ đi?
Trả lời:
a) Từ từ dịch kính lúp ra xa chiếc lá, em khơng nhìn rõ chi tiết.
b) Nếu tiếp tục dịch kính xa chiếc lá hơn một chút, ảnh của chiếc lá sẽ mờ đi.
Khi đó, kích thước của chiếc lá nhìn thấy qua kính to hơn.
Trả lời câu hỏi trang 14 sgk Khoa học tự nhiên 6: Dùng kính lúp quan sát và mô
tả gân của một chiếc lá.
Trả lời:
Học sinh dùng kính lúp quan sát và mơ tả gân của một chiếc lá.
Ví dụ: Dùng kính lúp quan sát lá gai, ta thấy lá có gân hình mạng.
Bài 4: Sử dụng kính hiển vi quang học
A/ Câu hỏi đầu bài
Trả lời câu hỏi trang 15 sgk Khoa học tự nhiên 6: Để quan sát gân của một lá cây
ta có thể dùng kính lúp. Tuy nhiên, để quan sát tế bào của chiếc lá này, thì ta phải
làm thế nào?
Trả lời:
II. Sử dụng kính hiển vi quang học
Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Khoa học tự nhiên 6: Quan sát tế bào lá cây bằng
kính hiển vi quang học:
a) Trình bày các thao tác trước khi tiến hành quan sát.
b) Mơ tả hình dạng các tế bào lá cây mà em nhìn thấy.
Trả lời:
a) Các thao tác trước khi tiến hành quan sát.
- Bước 1: Chọn vật kính 40x.
- Bước 2: Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính.
Để quan sát gân của một lá cây ta có thể dùng kính lúp. Tuy nhiên, để quan sát tế
bào của chiếc lá này, thì ta phải dùng kính hiển vi.
- Bước 3: Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc theo chiều
kim đồng hồ để hạ vật kính quan sát gần vào tiêu bản.
B/ Câu hỏi giữa bài
- Bước 4: Mắt nhìn vào thị kính, vặn ốc to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên
từ từ, đến khi nhìn thấy tế bào lá cây.
I. Tìm hiểu về kính hiển vi
- Bước 5: Vặn ốc nhỏ thật chậm, đến khi nhìn thấy tế bào lá cây rõ nét.
Trả lời câu hỏi trang 15 sgk Khoa học tự nhiên 6: Những mẫu vật nào sau đây
không thể quan sát bằng kính lúp mà phải dùng kính hiển vi quang học?. Giải thích
tại sao.
b) Học sinh quan sát chiếc là và mơ tả hình dạng các tế bào lá cây mà em nhìn thấy.
Ví dụ hình dạng tế bào của 1 lá cây:
a) Côn trùng (như ruồi, kiến, ong).
b) Giun, sán dây.
c) Các tép cam, tép bưởi.
d) Các tế bào thực vật, động vật.
Trả lời:
- Mẫu vật không thể quan sát bằng kính lúp mà phải dùng kính hiển vi quang học:
Các tế bào thực vật, động vật.
III. Bảo quản kính hiển vi quang học
- Vì chúng rất nhỏ nên cần dùng kính hiển vi quang học để có thể phóng to ảnh của
chúng lên 40 – 3000 lần mới có thể quan sát rõ chúng.
Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Khoa học tự nhiên 6: Sử dụng kính hiển vi quang
học.
Trả lời:
Các bước sử dụng kính hiển vi quang học là:
- Bước 1: Chọn vật kính 40x.
- Bước 2: Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính.
- Bước 3: Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc theo chiều
kim đồng hồ để hạ vật kính quan sát gần vào tiêu bản.
- Bước 4: Mắt nhìn vào thị kính, vặn ốc to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên
từ từ, đến khi nhìn thấy tế bào lá cây.
- Bước 5: Vặn ốc nhỏ thật chậm, đến khi nhìn thấy tế bào lá cây rõ nét.
Trả lời câu hỏi trang 16 sgk Khoa học tự nhiên 6: Ca-mê-ra (camera) (Hình 4.2)
có khả năng phóng to từ 40 lần đến 1000 lần, cho phép vừa quan sát vừa chụp ảnh
và lưu vào máy tính. Em hãy tìm hiểu thêm các thơng tin về loại thiết bị này để chia
sẻ với các bạn trong lớp.
Trả lời:
Một số thơng tin về camera:
- Camera góc rộng có khả năng quan sát 360 độ. Nó quan sát được toàn bộ khu vực
xung quanh, quan sát ở khắp mọi nơi.
- Camera có khả năng ghi lại hình ảnh vào ban đêm, trong điều kiện ánh sáng cực
tối.
- Camera có khả năng ghi hình, thu thập hình ảnh dữ liệu video siêu nét để báo đến
“gia chủ” cảnh báo khi có trộm.
- Có thể đàm thoại 2 chiều như một chiếc điện thoại.
........
Bài 5: Đo chiều dài
d) Độ dày của cuốn sách: xen-ti-met (cm).
A/ Câu hỏi đầu bài
e) Khoảng cách giữa Hà Nội và Huế: ki-lo-met (km).
Trả lời câu hỏi trang 17 sgk Khoa học tự nhiên 6: Quan sát hình dưới, em thấy
đoạn thẳng AB hay CD dài hơn? Muốn biết chính xác, ta phải làm gì?
II. Dụng cụ đo chiều dài
Câu 1 trang 18 sgk Khoa học tự nhiên 6: Xác định GHĐ và ĐCNN của các thước
trong hình 5.2
Trả lời:
Quan sát hình trên, em thấy đoạn thẳng AB bằng đoạn thẳng CD.
Trả lời:
Muốn biết chính xác, ta phải dùng thước đo chiều dài của hai đoạn thẳng.
- GHĐ của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
B/ Câu hỏi giữa bài
- ĐCNN của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
I. Đơn vị độ dài
Trả lời câu hỏi trang 17 sgk Khoa học tự nhiên 6: Trong thực tế, để đo các độ dài
sau đây, người ta thường sử dụng đơn vị nào?
a) Độ cao cửa sổ trong phòng học.
b) Độ sâu của một hồ bơi.
c) Chu vi của quả cam.
d) Độ dày của cuốn sách.
e) Khoảng cách giữa Hà Nội và Huế.
Trả lời:
a) Độ cao cửa sổ trong phòng học: mét (m).
b) Độ sâu của một hồ bơi: mét (m).
c) Chu vi của quả cam: xen-ti-met (cm).
Do đó:
- Thước a: GHĐ: 100 cm
ĐCNN: 0,5 cm
- Thước b: GHĐ: 10 cm
ĐCNN: 0,5 cm
- Thước c: GHĐ: 10 cm
ĐCNN: 0,1 cm
Câu 2 trang 18 sgk Khoa học tự nhiên 6: Dùng loại thước đo thích hợp nào trong
hình 5.1 để đo các độ dài sau đây?
a) Bước chân của em.
b) Chu vi của miệng cốc.
c) Độ cao cửa ra vào của lớp học.
d) Đường kính trong miệng cốc.
e) Đường kính ngồi của ống nhựa
Trả lời:
- Cách đặt thước của bạn là chính xác, cách đặt mắt của bạn là khơng chính xác.
Trả lời:
a) Bước chân của em: thước cuộn, thước dây.
b) Chu vi của miệng cốc: thước dây.
+ Đặt thước dọc theo chiều dài chiếc lá, từ cuống lá đến ngọn lá, vạch số 0 của thước
ngang với cuống lá.
+ Đặt mắt: mắt phải nhìn theo hướng vng góc với cạnh thước ở ngọn lá.
c) Độ cao cửa ra vào của lớp học: thước cuộn, thước dây.
Trả lời câu hỏi trang 19 sgk Khoa học tự nhiên 6: Đo chiều dài và độ dày của
quyển sách khoa học tự nhiên 6.
d) Đường kính trong miệng cốc: thước kẹp.
Mẫu báo cáo thực hành:
e) Đường kính ngồi của ống nhựa: thước kẹp.
III. Cách đo chiều dài
Câu 1 trang 18 sgk Khoa học tự nhiên 6: Tại sao cần ước lượng chiều dài trước
khi đo?
Trả lời:
1. Ước lượng chiều dài, độ dày của sách.
2. Chọn dụng cụ đo.
Tên dụng cụ đo:_________
GHĐ:__________
ĐCNN:__________
3. Thực hiện đo và ghi kết quả đo theo mẫu bảng 5.1.
Ta cần ước lượng chiều dài trước khi đo vì để chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích
hợp với độ dài cần đo.
Câu 2 trang 18 sgk Khoa học tự nhiên 6: Một học sinh tiến hành đo chiều dài của
một chiếc lá như trong hình 5.3. Em hãy phân tích và nêu nhận xét về cách đặt thước
và đặt mắt của bạn. Hãy chỉ ra các lỗi (nếu có) trong phép đo này.
Trả lời:
1. Ước lượng chiều dài, độ dày của sách.
2. Chọn dụng cụ đo.
Tên dụng cụ đo: thước thẳng
GHĐ: 30 cm
ĐCNN: 0,1 cm
3. Thực hiện đo và ghi kết quả đo theo mẫu bảng 5.1.
Kết quả đo
Chiều dài
Lần đo 1
l1 = 25,1 cm
Lần đo 2
l2 =24,9 cm
Lần đo 3
l3 =25,0 cm
Độ dày
d1 =1,1 cm
d2 =1,0 cm
d3 =1,0 cm
Giá trị trung bình
l1 + l2 + l3
= 25,0 cm
3
d + d 2 + d3
dTB = 1
= 1,0 cm
3
lTB =
IV. Vận dụng cách đo chiều dài và đo thể tích
Trả lời câu hỏi trang 19 sgk Khoa học tự nhiên 6: Đo được chiều dài, thể tích của
một số vật thường gặp trong cuộc sống,
Trả lời:
- Đo chiều dài của vật ta làm theo các bước sau:
1. Ước lượng độ dài cần đo
2. Đặt thước và mắt nhìn đúng cách:
3. Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch
số 0 của thước.
4. Đặt mắt nhìn theo hướng vng góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
5. Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
- Đo thể tích của vật ta làm như sau:
+ Thả chìm vật đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất
lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
+ Khi vật rắn khơng bỏ lọt bình chia độ thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích
của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.
Bài 6: Đo khối lượng
A/ Câu hỏi đầu bài
Trả lời câu hỏi trang 20 sgk Khoa học tự nhiên 6: Một bạn lần lượt rót sữa, nước
vào hai cốc giống nhau. Em hãy nghĩ cách giúp bạn đó xác định khối lượng sữa và
nước ở hai cốc này có bằng nhau không.
Câu 2 trang 20 sgk Khoa học tự nhiên 6: Thử dự đoán khối lượng của một bạn
khác trong nhóm dựa vào sự so sánh với khối lượng đã biết của cơ thể em.
Trả lời:
Khối lượng của cơ thể em đã biết, sau đó em so sánh đặc điểm ngoại hình với bạn
em:
+ Nếu ngoại hình bạn ấy to hơn em thì bạn ấy có khối lượng lớn hơn em.
+ Nếu ngoại hình bạn ấy nhỏ hơn em thì bạn ấy có khối lượng bé hơn em.
III. Cách đo khối lượng
Câu 1 trang 21 sgk Khoa học tự nhiên 6: Ước lượng khối lượng của nước chứa
đầy trong một chai nhựa. Kiểm tra kết quả ước lượng bằng các sử dụng cân đồng hồ.
Trả lời:
Trả lời:
Bạn đó có thể dùng cân để đo khối lượng của mỗi cốc và so sánh với nhau.
B/ Câu hỏi giữa bài
Tùy ước lượng ở mỗi học sinh.
Ví dụ: - Ước lượng khối lượng của nước chứa đầy trong một chai coca là 1,5 kg.
- Sau đó đặt chai coca lên cân đồng hồ và đọc kết quả: 1,4 kg.
II. Dụng cụ đo khối lượng
Câu 1 trang 20 sgk Khoa học tự nhiên 6: Hãy mơ tả một tình huống cho thấy sự
cần thiết của việc ước lượng khối lượng trong các hoạt động hàng ngày của em.
Trả lời:
Một người bán thịt có 2 cái cân đồng hồ có GHĐ và ĐCNN khác nhau.
Câu 2 trang 21 sgk Khoa học tự nhiên 6: Theo em, cần lưu ý điều gì để thu kết
quả đo chính xác hơn? Tại sao?.
Trả lời:
- Để thu được kết quả đo chính xác hơn, cần chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp
Dựa vào việc ước lượng khối lượng miếng thịt, người đó sẽ chọn loại cân phù hợp
để có thể cân được chính xác nhất khối lượng miếng thịt đó.
- Vì vật có khối lượng nhỏ mà đặt lên chiếc cân có ĐCNN lớn thì kết quả đo sẽ
khơng chính xác. Do đó, ĐCNN càng nhỏ và phù hợp với khối lượng cần đo sẽ thu
được kết quả chính xác hơn.
Câu 3 trang 21 sgk Khoa học tự nhiên 6: Do ước lượng không đúng nên một học
sinh đã để vật có khối lượng rất lớn lên đĩa cân đồng hồ. Hãy nêu các hại có thể gây
ra cho cân.
- Bước 3: Đặt vật cần cân lên đĩa cân.
Trả lời:
- Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo.
Các hại có thể gây ra cho cân là: cân bị hỏng, biến dạng cân, méo cân, mất sự đàn
hồi của lò xo ở cân, hỏng kim chỉ thị…
Trả lời câu hỏi trang 21 sgk Khoa học tự nhiên 6: Các thao tác nào dưới đây là
sai khi dùng cân đồng hồ hoặc cân điện tử? Nêu cách khắc phục để thu được kết quả
đo chính xác.
a) Đặt cân trên bề mặt khơng bằng phẳng.
b) Đặt mắt vng góc với mặt đồng hồ.
c) Để vật cồng kềnh trên đĩa cân.
d) Để vật lệch một bên trên đĩa cân.
e) Đọc kết quả khi cân ổn định.
Trả lời:
Các thao tác sai khi dùng cân đồng hồ hoặc cân điện tử:
a) Đặt cân trên bề mặt không bằng phẳng.
=> Cách khắc phục: Phải đặt cân trên bề mặt bằng phẳng.
c) Để vật cồng kềnh trên đĩa cân.
=> Cách khắc phục: Để các vật có kích thước vừa phải, phù hợp với từng loại cân.
Trả lời câu hỏi trang 21 sgk Khoa học tự nhiên 6: Đo khối lượng vật bằng cân
phù hợp.
Trả lời:
Đo khối lượng vật bằng cân phù hợp, ta thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Ước lượng khối lượng của vật để chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
- Bước 2: Vặn ốc điều chỉnh để kim cân chỉ đúng vạch số 0.
- Bước 4: Mắt nhìn vng góc với vạch chia trên mặt cân ở đầu kim cân.
Bài 7: Đo thời gian
A/ Câu hỏi đầu bài
Trả lời câu hỏi trang 22 sgk Khoa học tự nhiên 6: Hãy nêu những tiện tích và hạn
chế của các dụng cụ đo thời gian ở hình dưới.
Trả lời:
Một tình huống cho thấy sự cần thiết của việc ước lượng thời gian trong đời sống là:
Trong lúc thi. Chúng ta cần ước lượng thời gian để phân bố thời gian làm bài một
cách hợp lí.
Câu 2 trang 23 sgk Khoa học tự nhiên 6: Hãy ước lượng thời gian đi bộ một vịng
quanh lớp học (có thể dùng cách đếm thầm từ 1 giây, 2 giây...). Sau đó, kiểm tra kết
quả ước lượng bằng đồng hồ.
Trả lời:
- Bắt đầu bước đi dùng đồng hồ bấm giây.
- Đếm thầm mỗi bước đi tính 1 giây, đếm cho đến khi nào đi được vịng quanh, lớp
học, số bước chân chính là số giây đi được.
- So sánh số giây đếm được với số giây hiện trên đồng hồ bấm giờ.
Câu 1 trang 23 sgk Khoa học tự nhiên 6: Muốn đo thời gian thực hiện các thí
nghiệm trong phịng thí nghiệm và các sự kiện thể thao, người ta thường sử dụng
loại đồng hồ nào? Tại sao?
Trả lời:
Ưu điểm
Nhược điểm
Đồng hồ mặt trời
Giúp người cổ xưa biết được
thời gian khi chưa có nhiều
dụng cụ đo hiện đại như ngày
nay.
- Không hoạt động vào ban đêm
hay những ngày không mặt
trời.
- Đồng hồ cũng không chính
xác khi những góc chiếu mặt
trời khác nhau sẽ cho bóng
phản chiếu khác nhau.
- Có khối lượng lớn, cồng kềnh.
- Độ chính xác khơng cao.
Đồng hồ cát
- Giúp con người đo được
khoảng thời gian nhất định
nào đó.
- Dùng để làm q tặng
hoặc trang trí trong gia đình.
Đồng hồ điện tử
- Có độ chính xác cao, ít
có sai số.
- Hiển thị thông số giờ,
phút, giây cụ thể, rõ ràng
- Cứng cáp, khó bị lực tác
động mạnh làm hư đồng
hồ.
- Nhỏ, gọn dễ sử dụng
- Đồng hồ cát chủ yếu để đo - Sau một thời gian dùng
những quãng thời gian ngắn sẽ phải thay pin và chỉnh
khác nhau: 1 giờ, 30 phút lại đồng hồ đo.
hay thậm chí vài phút.
- Khó sửa chữa.
- Độ chính xác khơng cao.
B/ Câu hỏi giữa bài
II. Dụng cụ đo thời gian
Câu 1 trang 23 sgk Khoa học tự nhiên 6: Hãy mơ tả một tình huống cho thấy sự
cần thiết của việc ước lượng thời gian trong đời sống.
Trả lời:
Muốn đo thời gian thực hiện các thí nghiệm trong phịng thí nghiệm và các sự kiện
thể thao, người ta thường sử dụng đồng hồ bấm giây vì đồng hồ bấm giây có thể đo
1
được khoảng thời gian rất nhỏ (khoảng
s) nên có thể đo được chính xác nhất
100
khoảng thời gian thực hiện các thí nghiệm, thời gian trong các sự kiện thể thao.
Câu 2 trang 23 sgk Khoa học tự nhiên 6: Các thao tác nào dưới đây là cần thiết
khi dùng đồng hồ bấm giây?
a) Nhấn nút Start (Bắt đầu) để bắt đầu tính thời gian.
b) Nhân nút Stop (Dừng) đúng thời điểm kết thúc sự kiện.
c) Nhấn nút Reset (thiết lập) để đưa đồng hồ bấm giờ về vạch số 0 trước khi tiến
hành đo.
Trả lời:
Tất cả các thao tác đều rất cần thiết khi dùng đồng hồ bấm giây.
Trả lời câu hỏi trang 23 sgk Khoa học tự nhiên 6: Dùng đồng hồ bấm giây đo
thời gian hát bài “Đội ca” của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Trả lời:
Học sinh tự dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian hát bài “Đội ca” của Đội thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh.
Trả lời câu hỏi trang 23 sgk Khoa học tự nhiên 6: Sử dụng được các loại đồng
hồ thông thường đo thời gian.
- Học sinh biết cách sử dụng được các loại đồng hồ thông thường đo thời gian.
- Ví dụ:
+ Để đo thời gian trong lúc làm bài thi, thời gian đi từ nhà đến trường, em có thể
sử dụng đồng hồ điện tử.
+ Để quan sát thời gian hàng ngày, em có thể sử dụng đồng hồ treo tường, đồng hồ
quả lắc..
+ Để tính thời gian chạy bộ, thời gian tập thể dục, em có thể sử dụng đồng hồ bấm
giây.
Bài 8: Đo nhiệt độ
A/ Câu hỏi đầu bài
Trả lời câu hỏi trang 24 sgk Khoa học tự nhiên 6: Nhúng tay trái vào bình nước
lạnh, tay phải vào bình nước ấm rồi rút hai tay ra, cùng nhúng vào bình đựng nước
nguội thì các bàn tay có cảm giác nóng, lạnh như thế nào?. Từ đó rút ra kết luận về
cảm giác nóng lạnh của tay.
- Nhìn hơi nước bốc lên từ cốc nước, em có thể ước lượng được nhiệt độ của nước
trong cốc.
- Việc ước lượng này giúp ta khơng uống phải nước nóng.
Câu 3 trang 25 sgk Khoa học tự nhiên 6: Trong các nhiệt độ sau: 00C, 50C, 36,50C,
3230C , hãy chọn nhiệt độ thích hợp cho mỗi hiện tượng, quá trình trong hình 8.2
Trả lời:
- Cảm nhận về độ "nóng", "lạnh" ở các ngón tay khi nhúng vào cốc nước nguội khác
nhau. Ngón tay trái sẽ có cảm giác nóng, ngón tay phải có cảm giác lạnh hơn.
- Rút ra kết luận về cảm giác nóng lạnh của tay là: Cảm giác của tay khơng xác định
đúng được độ nóng, lạnh của 1 vật.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Đo nhiệt độ
Câu 1 trang 25 sgk Khoa học tự nhiên 6: Nêu một tình huống cho thấy sự cần thiết
của việc ước lượng nhiệt độ trong đời sống.
Trả lời:
Chúng ta cần phải ước lượng nhiệt độ ngồi trời để mặc quần áo cho hợp lí.
Nếu ước lượng nhiệt độ ngoài trời là 300C, chúng ta chỉ cần mặc áo sơ mi; còn ước
lượng nhiệt độ ngồi trời là 250C, chúng ta có thể khốc thêm một chiếc áo len.
Trả lời:
a)
b)
c)
d)
Nước chanh đá: 50C
Chì nóng chảy: 3230C
Đo thân nhiệt: 36,50C
Nước đá: 00C
III. Dụng cụ đo nhiệt độ
Trả lời câu hỏi trang 26 sgk Khoa học tự nhiên 6: Chỉ ra các theo tác sai khi dùng
nhiệt kế trong các tình huống dưới đây:
a) Vẩy mạnh nhiệt kế trước khi đo.
Câu 2 trang 25 sgk Khoa học tự nhiên 6: Nhìn hơi nước bốc lên từ cốc nước, em
có thể ước lượng nhiệt độ của nước trong cốc được khơng? Việc ước lượng này có
ích lợi gì?
b) Sau khi lấy nhiệt kế ra khỏi môi trường cần đo phải đợi một lúc sau mới đọc kết
quả đo.
Trả lời:
Trả lời:
c) Dùng tay nắm chặt bầu nhiệt kế.
Các theo tác sai khi dùng nhiệt kế :
b) Sau khi lấy nhiệt kế ra khỏi môi trường cần đo phải đợi một lúc sau mới đọc kết
quả đo.
=> Sửa lại: Sau khi lấy nhiệt kế ra khỏi môi trường cần đo, đọc luôn kết quả đo.
c) Dùng tay nắm chặt bầu nhiệt kế.
=> Sửa lại: Khi đọc kết quả không được cầm vào bầu nhiệt kế.
Trả lời câu hỏi trang 27 sgk Khoa học tự nhiên 6: Xác định được nhiệt độ của đối
tượng cần đo bằng nhiệt kế
Cách đo nhiệt độ cơ thể em và bạn em theo các bước sau:
- Bước 1: Ước lượng nhiệt độ của cơ thể em.
- Bước 2: Chọn nhiệt kế phù hợp.
- Bước 3: Hiệu chỉnh nhiệt kế đúng cách trước khi đo.
- Bước 4: Thực hiện phép đo.
- Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo.
Bài 9: Sự đa dạng của chất
A. Câu hỏi mở đầu
Trả lời câu hỏi mở đầu trang 28 SGK khoa học tự nhiên 6: Xung quanh ta có
nhiều chất khác nhau. Mỗi chất có những tính chất đặc trưng nào để phân biệt chất
này với chất khác?
Trả lời:
Mỗi chất có những tính chất đặc trưng riêng, để phân biệt chất này với chất khác ta
dựa vào:
+) Tính chất vật lý: trạng thái (rắn, lỏng, khí), màu, mùi vị, độ tan, nhiệt độ nóng
chảy, nhiệt độ sơi, khối lượng riêng, tính dẫn điện, dẫn nhiệt ...
+) Tính chất hóa học: là sự biến đổi của một chất tạo chất mới.
B. Câu hỏi giữa bài
I. Chất quanh ta
Trả lời câu hỏi trang 28 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Quan sát Hình 9.1, cho biết đâu là vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, vật không
sống và vật sống.
Trả lời:
Vật thể tự nhiên: núi đá vôi, con sư tử, mủ cao su.
Vật thể nhân tạo: bánh mì, cầu Long Biên, nước ngọt có gas.
Vật không sống: núi đá vôi, mủ cao su, bánh mì, cầu Long Biên, nước ngọt có ga.
Vật sống: con sư tử
Cho 3-5 thìa muối ăn vào bát sứ thứ nhất, 3-5 thìa đường vào bát sứ thứ hai. Đun
nóng hai bát. Khi bát đựng muối có tiếng nổ lách tách thì ngừng đun. Khi bát đựng
đường có khói bốc lên thì ngừng đun.
2. Hãy kể ra một số chất có trong vật thể mà em biết.
Quan sát hiện tượng và trả lời:
Trả lời:
1. Hãy mô tả màu sắc, mùi, thể và tính tan của đường và muối ăn.
- Cơ thể người: nước, chất béo, chật đạm,chất xơ,...
2. Khi đun nóng, chất trong bát nào đã biến đổi thành chất khác?Đây là tính chất
vật lí hay tính chất hóa học của chất?
- Trong quả nho: nước, đường glucose,...
II. Một số tính chất của chất
Trả lời câu hỏi trang 29 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Sự biến đổi tạo ra chất mới là tính chất hóa học hay tính chất vật lí?
Trả lời: Sự biến đổi tạo ra chất mới là tính chất hóa học.
2. Nhận xét nào sau đây nói về tính chất hóa học của sắt?
a) Đinh sắt cứng, màu trắng xám, bị nam châm hút.
b) Để lâu ngồi khơng khí, lớp ngồi của đinh sắt biến thành gỉ sắt màu nâu, giịn
và xốp.
Trả lời: Nhận xét nói về tính chất hóa học của sắt là:
b) Để lâu ngồi khơng khí, lớp ngồi của đinh sắt biến thành gỉ sắt màu nâu, giịn
và xốp
Hoạt động: Tìm hiểu một số tính chất của đường và muối ăn
Chuẩn bị: đường, muối ăn, nước, 2 cốc thủy tinh, 2 bát sứ, 1 đèn cồn.
Tiến hành:
Quan sát màu sắc, thể (rắn, lỏng hay khí) của muối ăn và đường trong các lọ đựng
muối ăn và đường tương ứng.
Cho 1 thìa muối ăn vào bát sứ thứ nhất, 1 thìa đường vào cốc nước thứ hai, khuấy
đều và quan sát .
Trả lời:
1. Đường: màu trắng, có vị ngọt, khơng mùi, thể rắn và tan tốt trong nước.
Muối: màu trắng, có vị mặn, khơng mùi, thể rắn và tan tốt trong nước.
2. Đun nóng đường đã bị biến đổi thành chất khác, có khói bốc lên, đường hóa đen
.Đây là tính chất hóa học của đường.
Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
A. Câu hỏi mở đầu
Trả lời câu hỏi mở đầu trang 30 SGK khoa học tự nhiên 6: Giữa các thể của
nước có sự chuyển đổi qua lại lẫn nhau ở những điều kiện nhất định. Sự chuyển thể
của nước tạo ra những hiện tượng tự nhiên nào trên Trái Đất?
Trả lời: Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng
băng, băng tan,...
Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, thể lỏng và
thể khí.
Trả lời:
Hình dạng:
Hình dạng
Thể rắn
Hình dạng cố định
Khả năng chịu nén
Rất khó nén
Thể lỏng
Hình dạng theo vật
chứa
Khó nén
Thể khí
Hình dạng theo vật
chứa
Dễ nén
B. Câu hỏi giữa bài
I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí
Trả lời câu hỏi trang 30 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết
Trả lời:
Chất ở thể rắn: sắt, đồng, nhôm, bạc, đá,...
Chất ở thể lỏng: nước, thủy ngân,...
Trả lời câu hỏi trang 31 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể
hiện tích chất gì của chất ở thể khí?
Trả lời: Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm quanh không gian, điều này
thể hiện tính chất vật lí của thể khí.
2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này
thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?
2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không?
Trả lời: Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều
này thể hiện tính chất vật lí của thể lỏng vì nó có hình dạng theo vật chứa và chảy,
lan ra mọi hướng.
Trả lời: Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ
như làm đơng lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể.
3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất
gì của chất ở thể rắn?
Hoạt động: Tìm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí
Chuẩn bị: 1 miếng gỗ nhỏ, 2 xi-lanh, nước có pha màu.
Trả lời: Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày vì khi nước đóng băng,
nó cứng và nổi trên bề mặt nước, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể rắn là có
hình dạng ổn định và khơng bị nén, khơng bị chảy đi nên có thể đứng trên đó.
Tiến hành:
II. Sự chuyển thể của chất
Chất ở thể khí: hơi nước, khí nitrogen, khí oxygen,...
1. Sự nóng chảy và sự đơng đặc
Trả lời câu hỏi trang 32 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt(iron), thiếc (tin) và thủy ngân(mercury) lần lượt là
15380C, 2320C, -390C. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường.
Trả lời: Từ nhiệt độ nóng chảy thì chất lỏng ở nhiệt độ thường là thủy ngân.
1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ.
2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao?
Trả lời: Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái
lỏng ,xảy ra với nhiều chất khác nhau, xảy ra tại mọi nhiệt độ
Trả lời: Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy cục đá tan dần thành nước
3. Quan sát hình 10.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển
sang mùa hè (hình a) và khi chuyển sang mùa đơng (hình b).
Khác nhau:
+ Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
+ Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng
2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.
Trả lời: Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.
Điểm khác nhau :
+ Sự bay hơi : chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thống và sự bay hơi thì có thể xảy ra
ở bất kì nhiệt độ nào.
+ Sự sơi : chất lỏng vừa hóa hơi trong lịng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thống
và sự sơi chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi.
Hoạt động:Theo dõi nhiệt độ của nước trong q trình nước sơi
Chuẩn bị: nước cất, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn.
Trả lời:
Tiến hành: đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi đun sơi, ta sẽ thấy các bọt
khí nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước.
Khi chuyển sang mùa hè, băng tuyết tan ra, nước đã chuyển từ thể rắn sang thể
lỏng
Em hãy:
Khi chuyển sang mùa đông, nước bị đóng băng, nước đã chuyển từ thể lỏng sang
thể rắn.
1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sơi(1 phút ghi 1 lần,
ghi khoảng 4 đến 5 lần)
Hoạt động : Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong q trình nóng chảy:
2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong q trình đun nước sơi.
Học sinh tự tiến hành và ghi kết quả vào bảng, rồi đi đến kết luận nhiệt độ của chất
không đổi trong q trình nóng chảy.
Trả lời:
1. Nhiệt độ khơng đổi khi xảy ra sự nóng chảy.
1. Học sinh tự tiến hành
2. Nhiệt độ nóng chảy của nước đá là khoảng 00C
2. Nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sơi khơng thay đổi.
2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ
Em có thể:
Trả lời câu hỏi trang 34 SGK khoa học tự nhiên 6:
Giải thích vì sao chất làm bình chứa phải ở thể rắn.
Trả lời: Chất làm bình chứa phải ở thể rắn vì chất ở thể rắn có hình dạng cố định.
Bài 11: Oxygen. Khơng khí
A. Câu hỏi mở đầu
Trình bày được sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đơng đặc trong vịng tuần hồn
của nước trên trái đất.
Trả lời: Sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đơng đặc trong vịng tuần hoàn của nước
trên trái đất:
Nước ở trong băng tuyết tan vào mùa xuân tạo thành nước ở dạng lỏng.
Nước ở dạng lỏng bay hơi tạo thành dạng khí ở trong mây.
Khi gặp nhiệt độ thấp các phân tử nước trong mây ngưng tụ lại gây ra mưa, tạo nước
ở dạng lỏng.
Vào mùa đông, nhiệt độ thấp hơn 0 độ CC; nước ở dạng lỏng đông đặc lại tạo thành
băng, tuyết.
Em có biết?
Phơi quần áo ở nơi có nắng hoặc gió thì quần áo khơ nhanh hơn. Theo em, nắng và
gió ảnh hưởng thế nào đến sự bay hơi nhanh, chậm của nước?
Trả lời: Khi có gió, các phân tử nước vừa bay hơi ở bề mặt áo quần ướt sẽ bị gió
thổi bay đi, tạo điều kiện cho các phân tử khác bay hơi dễ dàng hơn, nên quá trình
bay hơi diễn ra nhanh.
Khi có nắng thì nhiệt độ bề mặt áo quần ướt sẽ tăng lên, khiến cho nước dễ bay hơi
hơn, q trình bay hơi, khơ áo quần nhanh hơn.
Nhiệt độ sơi của một chất cịn phụ thuộc vào áp suất trên bề mặt chất lỏng. Ở trên
núi cao, áp suất khí quyển thấp hơn bình thường, nước sôi ở nhiệt độ thấp hơn
1000C, nên nấu cơm sẽ khó chín.
Trả lời câu hỏi mở đầu trang 36 SGK khoa học tự nhiên 6:
Em đã biết khơng khí xung quanh ta cần thiết cho sự sống và sự cháy. Em có thể
giải thích tại sao con người phải sử dụng bình dưỡng khí khi lặn dưới nước, khi lên
núi cao hoặc khi đi du hành tới Mặt Trăng?
Trả lời:
Vì khi lặn dưới nước, khi lên núi cao hoặc khi đi du hành tới Mặt Trăng, những nơi
đó khơng đủ hoặc khơng có khơng khí để con người hơ hấp do đó cần phải dùng
tới bình dưỡng khí để hỗ trợ hô hấp.
B. Câu hỏi giữa bài
I. Oxygen trên Trái Đất
Trả lời câu hỏi trang 36 SGK khoa học tự nhiên 6:
Nêu dẫn chứng cho thấy oxygen có trong khơng khí, trong nước, trong đất.
Trả lời: Dẫn chứng cho thấy oxygen có trong khơng khí, trong nước, trong đất:
Ở đâu có oxygen thì ở đó mới tồn tại sự sống, con người và sinh vật mới tồn tại và
phát triển
Trong khơng khí có oxygen vì thể các sinh vật trên mặt đất như con người, thú, chim
có thể sống được.
Trong nước có oxygen hịa tan, nên các loại sinh vật dưới nước mới sống được.
Trong lớp đất xốp, có lượng oxygen nằm lẫn trong đất, nên các loại sâu, bọ có thể
lấy lượng oxygen này và tồn tại.
II. Tính chất vật lí và tầm quan trọng của oxygen
1. Tính chất vật lí của oxygen
Trả lời câu hỏi trang 36 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Ở nhiệt độ phòng, oxygen tồn tại ở thể nào?
Trả lời: Ở nhiệt độ phòng, oxygen tồn tại ở thể khí
2. Nhiệt độ lạnh nhất trên Trái Đất từng ghi lại được là -890C. Khi đó oxygen ở thể
khí, lỏng hay rắn?
Trả lời: . Nhiệt độ lạnh nhất trên Trái Đất từng ghi lại được là -890C, khi đó
oxygen ở thể khí.
3. Em có biết rằng oxygen có ở mọi nơi trên Trái Đất.
a) Em có nhìn thấy oxygen khơng? Vì sao
b) Cá và nhiều sinh vật sống được trong nước . Em hãy giải thích .
Trả lời:
a) Ta khơng nhìn thấy khí oxygen, vì khí oxygen khơng màu.
b) Cá và nhiều sinh vật sống được trong nước vì oxygen tan một phần trong
nước.
Ví dụ :Đốt ngọn nến trong chiếc hộp kín, khi lượng oxy trong hộp hết thì cây nến
sẽ tắt dần.Đốt ngọn nến trong khơng khí, thì lượng oxy trong khơng khí sẽ giúp
ngọn nến cháy rất lâu.
III. Thành phần của khơng khí.
Trả lời câu hỏi trang 37 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Khí oxygen chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích khơng khí?
Trả lời: Khí oxygen chiếm 21% thể tích khơng khí
2. Khí nào có phần trăm thể tích lớn nhất trong khơng khí?
Trả lời: Khí có phần trăm thể tích lớn nhất trong khơng khí là nitrogen (78%)
2. Tầm quan trọng của oxygen
Hoạt động
Trả lời câu hỏi trang 37 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Chứng minh trong khơng khí có hơi nước
1. Kể các ứng dụng của khí oxygen trong đời sống và trong sản xuất mà em biết.
Chuẩn bị: nước pha màu, nước đá, 2 ống nghiệm có nút
Trả lời: Ứng dụng của khí oxygen trong đời sống và trong sản xuất:
Tiến hành: cho nước pha màu vào 2 ống nghiệm A và B. Cho vài viên nước đá vào
ống nghiệm A và đậy nút cả hai ống nghiệm lại.
+ Được dùng trong y tế để làm chất duy trì hơ hấp, hoặc dùng trong các bình lặn
của thợ lặn, ngồi ra cịn dùng để cung cấp cho phi công trong những trường hợp
không khí lỗng,...
+ Cung cấp nhiệt và cần thiết cho q trình đốt cháy nhiên liệu
+ Oxi cũng được dùng nhiều trong cơng nghiệp hóa chất, luyện thép, hàn cắt kim
loại (đèn xì axetylen), sản xuất rượu , làm thuốc nổ,....
2. Nêu một số ví dụ cho thấy vai trị của oxygen đối với sự sống và sự cháy.
Trả lời:
Oxygen có vai trò quan trọng trong sự sống và sự cháy:
Trong sự sống:
Ví dụ: Con người và các lồi động, thực vật cần có oxy để duy trì sự sống.
Trong sự cháy:
Em hãy cho biết hiện tượng nào chứng minh trong khơng khí có chứa hơi nước?
Trả lời: Hiện tượng xuất hiện các giọt nước bám bên ngoài ống nghiệm A cho
thấy trong khơng khí chứa hơi nước vì ống A chứa nước đá nên nhiệt độ thấp khiến
cho hơi nước bên ngoài bị ngưng tụ, bám vào thành ống nghiệm tạo thành các giọt
nước.
2. Xác định thành phần thể tích khí oxygen trong khơng khí
Chuẩn bị: 1 chậu chứa nước vôi trong( hoặc dung dịch kiềm loãng), 1 cây nến gắn
với đế nhựa và một cốc thủy tinh hình trụ có vạch chia.
- Là thành phần quan trọng trong q trình hơ hấp của con người, động vật, thực
vật, ...
Tiến hành:
- Giúp điều hòa khí hậu, giúp bề mặt Trái Đất khơng q nóng hoặc quá lạnh.
Bước 1: Đặt cây nến gắn trên đế nhựa vào chậu chứa nước vôi trong và châm lửa
cho nến cháy.
- Khí cacbonic trong khơng khí cần thiết cho quá trình quang hợp của cây xanh.
Bước 2: Úp cốc thủy tinh lên nến. Oxygen trong khơng khí có trong cốc giúp duy
trì sự cháy và sẽ hết dần. Chất lỏng dần dâng lên chiếm chỗ oxygen đã cháy.
Bước 3: Sau khi nến tắt, quan sát vị trí cuối cùng của chất lỏng dâng lên trong cốc.
- Khơng khí giúp bảo vệ Trái đất khỏi các thiên thạch rơi từ vũ trụ.
- Khi mưa dơng có sấm sét, nitrogen trong khơng khí được chuyển hóa thành chất
có chứa nitrogen có lợi cho cây cối (dạng phân bón tự nhiên).
V. Sự ô nhiễm không khí
Trả lời câu hỏi trang 41 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Quan sát hình 11.7 và nêu ra các ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí.
Hãy trả lời câu hỏi:
a)Khi nào em biết oxygen trong cốc đã hết?
b)Chiều cao cột nước dâng lên bằng bao nhiêu phần chiều cao của cốc?Từ đó suy
ra oxygen chiếm khoảng bao nhiêu phần khơng khí?
Trả lời:
a) Khi khí oxygen hết thì cây nến tắt. Bởi muốn duy trì sự chảy phải có oxygen.
b) Nhận thấy cột nước dâng lên khoảng 1/5 chiều cao của cốc. Lượng nước dâng lên
này tỉ lệ với lượng oxygen mất đi, do đó trong khơng khí, oxygen chiếm
khoảng 1/5 thể tích khơng khí.
IV. Vai trị của khơng khí
Trả lời câu hỏi trang 39 SGK khoa học tự nhiên 6:
1. Nêu vai trị của khơng khí đối với sự sống
Trả lời:Vai trị của khơng khí với sự sống:
Trả lời: Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
- Lượng rác thải con người thải ra mơi trường ngày càng nhiều và không được xử
lý.
- Cháy rừng làm giảm lượng cây xanh, tạo ra nhiều khói bụi, khí độc hại ra mơi
trường.
- Khói các phương tiện giao thơng chứa nhiều khí thải độc hại thải ra khơng khí.
- Khói từ các nhà máy chứa nhiều khí độc, cacbonic, ... gây ơ nhiễm mơi trường,
hiệu ứng nhà kính, ..
2. Ơ nhiễm khơng khí có tác hại gì với đời sống?
Trả lời:Tác hại ơ nhiễm khơng khí với đời sống:
- Hạn chế tầm nhìn khi tham gia giao thơng
- Gây bệnh nguy hiểm cho con người, có nguy cơ gây tử vong
4. Một bạn nói: "Carbon dioxide khơng là khí độc nhưng có nhiều trong khơng khí
thì khơng khí cũng bị ơ nhiễm, có hại cho sức khỏe". Ý kiến của bạn đó có đúng
khơng?
Trả lời: . Ý kiến của bạn đó khơng đúng. Vì khí cacbonic có nhiều trong khơng khí
sẽ làm Trái Đất nóng dần lên,gây hiên tượng hiệu ứng nhà kính chứ khơng gây hại
cho sức khỏe.
Em có thể
Nêu được ý nghĩa của việc trồng rừng và bảo vệ rừng:
- Có một số hiện tượng thời tiết cực đoan: Hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu
sương mù giữa ban ngày, mưa acid,…
Trả lời: Ý nghĩa của việc trồng rừng và bảo vệ rừng là:
- Thực vật khơng phát triển được, phá hủy q trình trồng trọt và chăn ni
- Rừng cung cấp gỗ q,thảo dược quí, là nới trú ẩn cho động vật
- Động vật phải di cư, bị tuyệt chủng
- Rừng điều hịa khí hậu, hạn chế thiên tai
3. Em có thể làm gì để góp phần giảm ơ nhiễm khơng khí?
Lập kế hoạch các cơng việc em mà em có thể làm để bảo vệ mơi trường khơng khí
Trả lời: : Các biện pháp giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí là:
Trả lời:
- Di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp ra ngoài thành phố và
khu dân cư, thay thế máy móc, dây chuyền cơng nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm hơn.
- Giảm phương tiện giao thông cá nhân, tăng cường đi bộ, đi xe đạp và sử dụng các
phương tiện giao thông công cộng.
- Xây dựng các hệ thống xử lí khí thải gây ơ nhiễm mơi trường.
- Trồng nhiều cây xanh
- Hạn chế các nguồn gây ô nhiễm khơng khí như bụi, rác thải,… do xây dựng.
- Hạn chế các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí như bụi, rác thải,… do xây dựng.
- Sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch thay thế than đá, dầu mỏ,…đẻ giảm thiểu khí
carbon monoxide và carbon dioxide khi đốt cháy.
- Tuyên truyền, vận động , nâng cao ý thức cộng đồng về vấn đề bảo vệ mơi trường
khơng khí .
- Giảm phương tiện giao thông cá nhân, tăng cường đi bộ, đi xe đạp và sử dụng các
phương tiện giao thông công cộng.
- Trồng nhiều cây xanh
- Lắp đặt các trạm theo dõi tự động mơi trường khơng khí, kiểm sốt khí thải ơ
nhiễm
- Tun truyền, vận động , nâng cao ý thức cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường
khơng khí .
- Rừng là mơi trường sống và là lá phổi xanh của con người