Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn phân tích chuỗi giá trị chè xanh tại vườn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.9 KB, 91 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...........................................................vii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2
4.1. Về không gian ......................................................................................................3
4.2. Về thời gian..........................................................................................................3

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................3
5.1. Về mặt khoa học ..................................................................................................3
5.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................................3

Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài...............................................................................4
1.1.1. Chuỗi giá trị trong nông nghiệp ........................................................................4
1.1.2. Ngành hàng chè xanh ........................................................................................9

1.1.3. Đặc điểm của chuỗi giá trị ngành hàng chè xanh....................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................16
1.2.1. Phát triển chè theo chuỗi giá trị của một số nước trên thế giới.......................16

1.3. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan ...................................21
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU ................................................................................................25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................28


ii

2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................32
2.3.1. Phạm vi tiếp cận ..............................................................................................32
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................32
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................34
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu.......................................................................................34

Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................36
3.1. Thực trạng trồng chè trên địa bàn huyện Tân Sơn và
Vườn Quốc gia Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ .......................................................36
3.1.1. Tình hình phát triển cây chè tại huyện Tân Sơn..............................................36
3.1.2. Thực trạng trồng chè tại khu vực Vườn quốc gia Xuân Sơn...........................37

3.2. Chuỗi giá trị chè xanh Vườn quốc gia Xuân Sơn .....................................41
3.3. Phân tích SWOT chuỗi giá trị chè VQG Xuân Sơn..................................68
3.3.1. Ma trận SWOT chuỗi giá trị chè VQG Xuân Sơn...........................................68
3.3.2. Phân tích điểm mạnh (S) .................................................................................69
3.3.3. Phân tích điểm yếu (W)...................................................................................69
3.3.4. Phân tích cơ hội (O) ........................................................................................70
3.3.5. Phân tích thách thức (T) ..................................................................................71

3.4. Mục tiêu, chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị chè xanh Vườn

quốc gia Xuân Sơn...........................................................................................72
3.4.1. Mục tiêu phát triển chuỗi ...............................................................................72
3.4.2. Chiến lược nâng cấp chuỗi.............................................................................73
3.4.3. Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị chè xanh tại VQG Xuân Sơn giai giai đoạn
2020 - 2025 ...............................................................................................................75

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................79
1. Kết luận........................................................................................................79
2. Đề nghị.........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................81


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

ATTP

An tồn thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính


GO

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

MCG

Tên viết tắt một cơng ty tư vấn quản lý

MI

Thu nhập hỗn hợp

OCOP

Chương trình mỗi xã một sản phẩm

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia

QR

Mã đáp ứng nhanh (dùng truy xuất nguồn gốc)

SWOT

Cơng cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức

SXKD

Sản xuất, kinh doanh


TB

Trung bình

TR

Doanh thu

UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

VietGAP

Quy trình thực hành nơng nghiệp tốt của Việt Nam

VQG

Vườn quốc gia


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất 3 xã thuộc VQG Xuân Sơn năm 2019 ..................27

Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động tại VQG Xuân Sơn ....................................31
Bảng 3.1. Phát triển cây chè huyện Tân Sơn giai đoạn 2010 - 2019.........................36
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất bình quân, sản lượng chè tại
khu vực Vườn quốc gia Xuân Sơn năm 2019 ...........................................................37
Bảng 3.4. Phân loại sản phẩm chè xanh VQG Xuân Sơn .........................................52
Bảng 3.5. Chi phí trồng chè thời kỳ kiến thiết cơ bản...............................................59
Bảng 3.6. Hạch toán kinh tế hộ trồng chè thời kỳ kinh doanh ..................................60
Bảng 3.7. Chi phí, lợi nhuận người trồng chè ...........................................................61
Bảng 3.8. Chi phí, lợi nhuận của hộ thu gom chè búp tươi.......................................61
Bảng 3.9. Chi phí, lợi nhuận của cơ sở chế biến chè.................................................62
Bảng 3.10. Chi phí, lợi nhuận của người bán lẻ chè .................................................63
Bảng 3.11. Phân bổ chi phí, lợi nhuận của các tác nhân trong tổng thể
chuỗi giá trị chè xanh ................................................................................................64
Bảng 3.12. Ma trận SWOT chuỗi giá trị chè VQG Xuân Sơn ..................................68


v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sự tham gia của hộ trồng chè trong chuỗi giá trị.......................................48
Hình 3.2. Sự tham gia của người thu mua chè tươi trong chuỗi giá trị .....................50
Hình 3.3. Sự tham gia của cơ sở chế biến trong chuỗi giá trị....................................52


vi

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên luận văn: Phân tích chuỗi giá trị chè xanh tại Vườn quốc gia Xuân Sơn,
tỉnh Phú Thọ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số 8.62.01.15

1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn “ Phân tích chuỗi giá trị chè xanh tại Vườn quốc gia Xuân Sơn,
tỉnh Phú Thọ” nghiên cứu với mục tiêu:
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển ngành hàng
chè xanh theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị chè xanh tại khu vực Vườn quốc gia Xuân
Sơn; phân tích đặc điểm, chi phí - lợi ích của các tác nhân trong chuỗi.
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
chuỗi giá trị, từ đó đề xuất một số giải pháp tác động nhằm tăng cường chuỗi
với mục tiêu phát triển đột phát và bền vững sản phẩm chè xanh Xuân Sơn, góp
phần xây dựng thương hiệu chè xanh Phú Thọ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp; thu thập số
liệu sơ cấp từ điều tra thực tế thông qua chọn mẫu phỏng vấn sâu, xây dựng
phiếu khảo sát, phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), phương
pháp chuyên khảo
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu điều tra được phân tổ và xử lý trên
máy tính bằng chương trình Excel. Phân tích chủ yếu bằng các phương pháp:
So sánh; thống kê mơ tả; phân tích cấu trúc chuỗi giá trị; phân tích SWOT và
một số cơng cụ khác.
3. Kết quả nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu cơ bản đã được giải quyết, đề tài đã tổng quan
được bối cảnh phát triển ngành chè tại VQG Xuân Sơn, xây dựng và phân tích


vii


được sơ đồ chuỗi giá trị chè xanh từ đó đề xuất được các giải pháp nâng cấp
chuỗi hiệu quả, bền vững.
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng
tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La. Vùng lõi VQG
Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 12.559 người với 2.908 hộ sinh sống, phân
bổ ở 27 thôn, có 03 dân tộc chính là Mường, Dao, Kinh. Kinh tế tại khu vực
VQG Xuân Sơn chủ yếu là nông, lâm nghiệp, tuy nhiên do quỹ đất có hạn nên
áp lực tác động vào rừng là khơng nhỏ, địi hỏi phải đa dạng hóa các sinh kế để
đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế.
Chè là cây trồng mới được đưa vào và phát triển tại VQG Xuân Sơn từ
những năm 2000 với kỳ vọng tạo thành vùng trồng chè chất lượng cao của
huyện Tân Sơn với diện tích hiện tại là 118.85ha và vẫn cịn tiềm năng mở rộng
quy mơ sản xuất. Tuy nhiên, do có xuất phát điểm muộn nên kinh nghiệm, kỹ
năng của người dân trong tất cả các công đoạn từ canh tác cho đến chế biến,
tiêu thụ còn nhiều hạn chế. Năng xuất bỉnh quân là 7,76 tấn/ha/năm. Thấp hơn
nhiều xo với các vùng chè chuyên canh của huyện Tân Sơn và tỉnh Phú Thọ.
Trong vùng có 6 cơ sở chế biến nhỏ lẻ, công xuất thấp, hoạt động không thường
xuyên, thị phần nhỏ. Vì vậy, trên 60% lớn chè búp tươi được tiêu thụ cho các
cơ sở chế biến chè thô tại các xã vùng xuôi lân cận.
Chuỗi giá trị chè tại VQG Xn Sơn có 4 kênh chính:
Kênh 1: Nơng dân Cơ sở chế biến  Người tiêu dùng.
Kênh 2: Nông dân Người thu gom chè búp tươi  Cơ sở chế biến 
Người tiêu dùng
Kênh 3: Nông dân  Cơ sở chế biến  Người bán lẻ  Người tiêu dùng.
Kênh 4: Nông dân  Người thu gom chè búp tươi  Cơ sở chế biến 
Người bán lẻ  Người tiêu dùng
Xác định rõ mục tiêu, chiến lược phát triển ngành chè tại VQG Xuân Sơn
là sử dụng các giống chất lượng, hình thành các cơ sở chế biến chè xanh mang



viii

tính truyền thống gắn với du lịch cộng đồng. Bằng cách tập trung phân tích sự
tham gia cũng như những đóng góp, lợi ích kinh tế của các nhân tố tham gia
chuỗi và phân tích SWOT tồn chuỗi giá trị. Đề tài đã đưa ra các nhóm giải
pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị chè tại VQG Xuân Sơn bao gồm: Cơ chế
chính sách; quy hoạch; tổ chức sản xuất; ứng dụng khoa học công nghệ; xây
dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè xanh là một ngành hàng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế
của tỉnh Phú Thọ. Từ lâu, người dân Đất Tổ đã biết sử dụng và sớm hình thành
văn hóa uống chè. Năm 1890, người Pháp đã lập đồn điền trồng chè đầu tiên
tại Phú Thọ với diện tích 60 ha, sau đó đã xây dựng trạm nghiên cứu nông lâm
nghiệp, nhà máy chế biến chè. Sau năm 1954, các nhà máy chè ở Thanh Ba, Hạ
Hòa được xây dựng đặt nền móng đưa Phú Thọ trở thành vùng chè trọng điểm
với các vùng nguyên liệu rộng lớn phục vụ sản xuất chè. Nhiều nhãn hiệu chè
đặc sản được biết đến như chè Ba Đình, Thái Ninh, Thanh Hương, Thanh Tâm,…
Sau năm 1991, cùng với công cuộc đổi mới, các nông trường quốc doanh, nhà
máy đã liên kết với các đối tác nước ngoài để tập trung sản xuất chè đen xuất
khẩu, chỉ một số ít diện tích cung cấp nguyên liệu sản xuất chè xanh phục vụ
nội tiêu và một số thị trường truyền thống, từ đó các nhãn hàng chè xanh Phú
Thọ cũng có sự biến động, bị mai một và dần vắng bóng trên thị trường (Liên
hiệp Các hội KH&KT tỉnh Phú Thọ - 2019)
Những năm qua, các cấp, ngành của Phú Thọ đã luôn xác định phát triển
chè xanh là một trong những chương trình nơng nghiệp trọng điểm của tỉnh từ

đó đã ban hành nhiều chính sách để mở rộng diện tích, quy hoạch vùng chè chất
lượng cao, chuyển đổi cơ cấu giống, thâm canh tăng năng xuất, cải thiện chất
lượng chè búp và phát triển các cơ sở chế biến,... đến nay, diện tích trồng chè
tỉnh Phú Thọ đứng thứ 4 cả nước với 16,2 nghìn ha, đứng thứ 3 về sản lượng
và năng xuất. Mặc dù vậy, chè xanh Phú Thọ hiện chưa có thương hiệu và nhãn
hiệu chè Phú Thọ cũng chưa được tạo lập và công nhận dưới bất kỳ hình thức
bảo hộ nào ngồi một số đơn vị nhỏ lẻ như chè xanh Chùa Tà (huyện Phù Ninh)
hay chè an toàn Long Cốc (huyện Tân Sơn). Ngành chè tại Phú Thọ đã làm tốt
vấn đề sản lượng, năng xuất, tạo cơng ăn việc làm cho người dân nhưng nhìn
chung hiệu quả kinh tế - xã hội còn hạn chế. Hàng năm, Phú Thọ sản xuất một


2

lượng chè xanh thành phẩm lớn để cung cấp cho thị trường nhưng chủ yếu chỉ
được định vị ở phân khúc chè thô nên giá trị thương mại thấp, không đảm bảo
lợi ích của người trồng chè. (Liên hiệp Các hội KH&KT tỉnh Phú Thọ - 2019)
Để giải quyết bài tốn thúc đẩy phát triển ngành hàng nơng sản nói
chung, chè xanh nói riêng, khơng thể khơng đề cập đến phân tích chuỗi giá trị,
đây là giải pháp giúp chúng ta thấy được bức tranh tổng thể về ngành hàng với
từng tác nhân tham gia chuỗi. Tìm hiểu mức độ đầu tư, chi phí, đóng góp và
thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi sẽ giúp cho cơ quan chuyên mơn hoạch
định chính sách cũng như các tổ chức, cá nhân đưa ra các quyết định về sản
xuất, kinh doanh tối ưu nhất. Đề tài khoa học “Phân tích chuỗi giá trị chè xanh
tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” được thực hiện với mong muốn
đánh giá sâu thực trạng phát triển ngành hàng chè xanh tại địa phương, một
trong những nơi lợi thế đặc thù vùng miền, từ đó làm cơ sở để triển khai những
giải pháp đột phá nhằm tối ưu chuỗi giá trị, phát triển nhanh thương hiệu chè
xanh VQG Xuân Sơn nói riêng và góp phần phát triển thương hiệu, lấy lại danh
tiếng chè Phú Thọ nói chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển ngành hàng
chè xanh theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị chè xanh tại khu vực VQG Xuân Sơn;
phân tích đặc điểm, chi phí - lợi ích của các tác nhân trong chuỗi.
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
chuỗi giá trị, từ đó đề xuất một số giải pháp tác động nhằm tăng cường chuỗi
với mục tiêu phát triển đột phát và bền vững sản phẩm chè xanh Xuân Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ngành hàng chè xanh tại khu vực VQG Xuân
Sơn, bao gồm chè búp tươi nguyên liệu (sản phẩm của quá trình canh tác) và
chè khơ (sản phẩm của q trình chế biến) với các tác nhân chính gồm: Nơng


3

dân trồng chè; người thu gom chè búp tươi; cơ sở chế biến chè xanh; người bán
buôn, bán lẻ chè thương phẩm và người tiêu dùng.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại các xã khu vực vùng lõi, vùng đệm VQG
Xuân Sơn có trồng chè và chế biến chè xanh là xã Xuân Sơn, Xuân Đài và Kim
Thượng.
4.2. Về thời gian
Các dữ liệu, thông tin sử dụng để đánh giá hiện trạng chuỗi giá trị chè
xanh tại khu vực Vườn quốc gia Xuân Sơn được thu thập trong 3 năm: 2018,
2019 và 2020. Trong đó ưu tiên tìm hiểu tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
tại thời điểm năm 2020. Các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị chè xanh tại được
đề xuất thực hiện trong giai đoạn 2020 – 2025.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

5.1. Về mặt khoa học
Xây dựng được khung phân tích về mơ hình chuỗi giá trị ngành hàng chè
xanh, trong đó hệ thống được các khâu, mối quan hệ giữa các khâu của chuỗi
giá trị và những nhân tố ảnh hưởng đến từng khâu và cả chuỗi giá trị này.
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả phân tích chuỗi sẽ cung cấp cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về
ngành hàng chè xanh trong khu vực, từ đó thể hiện một số quan điểm và đề
xuất giải pháp thiết thực nhằm giải quyết vấn đề làm sao để tăng sức cạnh tranh,
tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm; làm sao để phân bổ hợp lý lợi ích của
các tác nhân trong chuỗi; làm sao thành phần yếu thế như người trồng chè được
thụ hưởng tương xứng với giá trị mà họ tạo ra.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Chuỗi giá trị trong nông nghiệp
1.1.1.1. Những lý luận chung
Khái niệm “chuỗi giá trị nông nghiệp” (tiếng Anh: Agricultural value
chain) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người
làm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển. Chuỗi
giá trị thường đề cập đến tồn bộ chuỗi hàng hố và dịch vụ cần thiết cho sản
phẩm nông nghiệp để di chuyển từ nông trại đến khách hàng cuối cùng hay
khách hàng đơn thuần.
Định nghĩa chuỗi giá trị lần đầu tiên được công bố trong một cuốn sách
trong năm 1985 bởi Michael Porter, người đã dùng nó để làm sáng tỏ việc các
cơng ty làm thế nào để có thể đạt được cái mà ơng gọi là “lợi thế cạnh tranh”
bằng cách tăng thêm giá trị trong tổ chức của họ, “Chuỗi giá trị là chuỗi của

các hoạt đông của một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể. Sản phẩm đi
qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản xuất sẽ
thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại nhiều giá trị gia
tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại” (Trần Thị Lan - Năm
2018)
Kaplinsky (2000) cũng đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị: “Chuỗi giá trị
nói đến một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc dịch vụ)
từ lúc cịn là khái niệm, thơng qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi
phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vất bỏ sau khi đã sử dụng. Tiếp
đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt
động để tạo ra tối đa giá trị lợi nhuận trong chuỗi”. (Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright)
Nguyễn Việt Khôi (2013) đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị dưới góc -


5

nhìn từ các tập đồn xun quốc gia: “Một phức hợp những hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người lắp ráp,
người cung ứng dịch vụ…) để sản xuất ra bất cứ một hàng hóa hay dịch vụ nào
đó”. Như vậy, chuỗi giá trị có thể hiểu là một loạt các hoạt động mà công ty
thực hiện khi tạo ra một sản phẩm từ khi những ý tưởng, những khái niệm còn
manh nha, cho tới khi sản phẩm đó được hồn thiện, được đưa tới tay người
tiêu dùng cuối cùng và những dịch vụ chăm sóc khách hàng có liên quan tới
sản phẩm đó.
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nơng sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá
trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định
nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa
một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá
trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có

thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các
khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối” (Đào Thế Anh 2018)
Cụm từ “chuỗi giá trị” hiện nay được sử dụng để đề cập đến các loại
chuỗi, bao gồm:
- Một thị trường hàng hố quốc tế hoặc vùng. Ví dụ: “chuỗi giá trị vải
cotton tồn cầu”, “chuỗi giá trị ngơ Nam Phi”, “chuỗi giá trị cà phê Brazil”,
“chuỗi giá trị chè xanh Việt Nam”,…
- Một thị trường hàng hoá quốc gia hoặc địa phương hoặc một hệ thống
tiếp thị như là “chuỗi giá trị cà chua Ghanaian” hoặc “chuỗi giá trị cà chua
Accra”, “chuỗi giá trị cà phê Trung Nguyên”, “chuỗi giá trị chè Vinatea”,…
- Một chuỗi có thể bao quát cả hai trường hợp trên.
- Một chuỗi cung mở rộng hoặc kênh tiếp thị mà bao gồm tất cả các hoạt
động cần thiết để sản xuất sản phẩm, bao gồm thông tin/sự mở rộng, kế hoạch,
cung cấp đầu vào và tài chính. Nó có thể là cách được sử dụng phổ biến nhất


6

cho thuật ngữ chuỗi giá trị.
- Một chuỗi chuyên dụng được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của một
hoặc một số người mua hạn chế. Cách sử dụng này được xem là trung thành
nhất với khái niệm của Porter, nhấn mạnh rằng một chuỗi giá trị được thiết kế
để nắm giữ giá trị cho tất cả các bên tham gia bằng cách bao gồm các hoạt động
để đáp ứng yêu cầu của các khách hàng hoặc nhà bán lẻ đặc biệt, nhà chế biến
và công ty dịch vụ đồ ăn cung cấp các khách hàng đó. Nhấn mạnh được đặt
vững chắc theo yêu cầu là nguồn gốc của giá trị.
1.1.1.2. Mục đích của nghiên cứu chuỗi giá trị:
- Nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm và các tác nhân tham gia.
- Tham vấn và hỗ trợ các chương trình và chính sách phát triển kinh tế
xã hội.

- Phân tích đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh sản phẩm.
- Hỗ trợ người nghèo tham gia thị trường.
- Giám sát dịch bệnh và đảm bảo sự an toàn cho người tiêu dùng.
1.1.1.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị:
Nội dung của phân tích chuỗi giá trị cịn được gọi là cơng cụ dùng để
phân tích. Trong đó có những cơng cụ cốt yếu cần được thực hiện để đạt được
mục đích phân tích tối thiểu về chuỗi giá trị và các công cụ nâng cao được tiến
hành để có thể có một bức tranh tổng thể hơn về một số mặt của chuỗi giá trị.
Cụ thể:
a/ Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn
phân tích, cần thiết sử dụng các mơ hình, bảng, biểu đồ, số liệu và các hình thức
khác để mơ tả các tác nhân, đặc điểm và kết quả hoạt động của từng tác nhân.
Việc sử dụng các sơ đồ vẽ các chuỗi giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ
hiểu hơn trong quá trình nghiên cứu.
b/ Xác định chi phí và lợi nhuận: Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước
tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía


7

cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Nhưng xác định chi phí và lợi nhuận
tức là xác định số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra và số
tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được có ý nghĩa hơn cả.
c/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị:
+ Công nghệ, kiến thức: Công nghệ áp dụng trong sản xuất là nói đến
cơng nghệ truyền thống (thường được tự phát triển bởi người sử dụng dựa trên
kinh nghiệm), cơng nghệ cao (được hình thành thơng qua nghiên cứu và phát
triển mở rộng). Phân tích cơng nghệ và kiến thức nhằm phân tích tính hiệu quả
và hiệu lực của công nghệ, kiến thức dùng trong chuỗi giá trị. Trên cơ sở xác
định loại hình cơng nghệ đang áp dụng so với những địi hỏi cơng nghệ, kiến

thức của chuỗi giá trị để thấy được mức độ hợp lý của cơng nghệ đang áp dụng.
Từ đó đưa ra những giải pháp cho sự lựa chọn cải tiến nâng cấp công nghệ
nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm đầu ra, tiết kiệm chi phí và nâng
cao thu nhập cho chuỗi giá trị.
+ Phân tích thu nhập: Mục tiêu của phân tích thu nhập là phân tích tác
động, phân bổ thu nhập trong và giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị
theo cấp bậc. Phân tích tác động của hệ thống quản trị chuỗi giá trị tới sự phân
bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng. Miêu tả sự đa dạng của thu nhập, rủi
ro thường gặp và các tác động đến chuỗi giá trị.
+ Phân tích việc làm: Nhằm phân tích tác động của chuỗi giá trị tới việc
phân bổ việc làm giữa các tác nhân tham gia chuỗi, miêu tả sự phân bổ việc
làm theo chuỗi giá trị, miêu tả sự năng động của việc làm dọc theo chuỗi giá
trị; phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của chuỗi giá trị đến sự
phân bổ việc làm; phân tích sự tác động của các chiến lược khác nhau của chuỗi
giá trị lên sự phân bổ việc làm.
d/ Quản trị và các dịch vụ:
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm phân tích các nhà tham
gia trong chuỗi giá trị phối hợp với các hoạt động của họ như thế nào thông


8

qua các ngun tắc chính thức và khơng chính thức. Hiểu sự tuân thủ nguyên
tắc được giám sát như thế nào, phân tích những nhóm khác nhau của những
người tham gia chuỗi giá trị nhận những hình thức hỗ trợ đầy đủ như thế nào
để có thể giúp họ đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu; đánh giá tác động của các
nguyên tắc tới các nhóm khác nhau...
e/ Sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi:
Trong nghiên cứu chuỗi giá trị cần thiết miêu tả mối liên kết giữa
những người tham gia trong chuỗi giá trị và mối liên kết của họ với các tác

nhân ngoài chuỗi. Miêu tả những cam kết, trách nhiệm và lợi ích giữa những
người tham gia, sự áp dụng đối với sự phát triển chung của chuỗi
g/ Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chuỗi giá trị:
Ln có các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng tới chuỗi giá trị, nhất là với
nông sản, đó là các yếu tố tự nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng, thiên tai, dịch bệnh);
các chính sách của nhà nước đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất đối với vùng
miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn; yếu tố cạnh tranh của sản
phẩm cùng loại; cạnh tranh của sản phẩm thay thế,… (Trần Thị Lan – 2018)
1.1.1.5. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị
a. Cách tiếp cận
- Sơ đồ hóa mang tính hệ thống: Những tác nhân tham gia sản xuất, phân
phối, tiếp thị và bán một sản phẩm cụ thể. Đánh giá các đặc điểm của các tác
nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí, dịng hàng hóa trong chuỗi, các đặc
điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối lượng bán hàng.
- Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân trong chuỗi: Phân
tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi. Xác định ai được lợi từ việc tham
gia chuỗi. Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại
sản xuất.
- Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi:
+ Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất


9

thu được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dịng sản phẩm cung cấp.
+ Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong chuỗi cũng như
thông tin về những ràng buộc.
+ Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị.
+ Góc độ chính sách: Xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện

năng lực hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong trong phân phối, và
tăng giá trị gia tăng trong ngành hàng.
b. Nội dung trọng tâm:
- Phân tích hiện trạng sản xuất và thị trường
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân
theo từng kênh phân phối.
- Phân tích mối liên kết trong chuỗi theo kênh và toàn chuỗi
- Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi, giá trị để đưa ra
các can thiệp hợp lý;
c. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị:
- Cơng cụ 1: Lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích
- Cơng cụ 2: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị
- Công cụ 3: Phân tích chi phí – lợi ích chuỗi giá trị
- Cơng cụ 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng chuỗi
- Công cụ 5. Phân tích rủi ro.
- Cơng cụ 6. Phân tích các chính sách có liên quan
- Cơng cụ 7. Phân tích SWOT
- Công cụ 8: Nghiên cứu thị trường
- Công cụ 9: Chiến lược nâng cấp chuỗi (Đào Thế Anh - Năm 2018)
1.1.2. Ngành hàng chè xanh
Chè xanh là một trong những sản phẩm đồ uống từ cây chè được sử dụng
phổ biến trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nước pha chè là một loại nước


10

giải khát rất tốt cho con người. Uống nước chè ở mức độ vừa phải có tác dụng
giảm mệt mỏi, thần kinh được minh mẫn, tính thần sảng khối, tăng cường sự
hoạt động của các cơ, nâng cao năng lực làm việc và sự dẻo dai trong cơng việc.
Ngồi ra uống nước chè cịn có khả năng chống được một số bệnh đường ruột

như tiêu chảy, kiết lỵ, thương hàn, chống xơ vữa động mạch, phòng chống bệnh
ung thư, phòng chống nhiễm tia phóng xạ.
Chè xanh được chế biến từ búp chè tươi gồm 1 tôm (mầm lá), cọng, kèm
theo 2 - 3 lá non, gọi chung là nguyên liệu chè. Hiện nay trên thị trường có rất
nhiều loại sản phẩm chè khác nhau, mỗi loại đều có những tính chất đặc trưng
riêng, khác nhau về ngoại hình, màu nước và hương vị của chúng. Chè xanh
thường có ngoại hình màu xanh xám hoặc xám bạc; nước pha có màu xanh tươi
hoặc xanh vàng; hương thơm đặc trưng của giống chè và mùi cốm nhẹ; vị chát
đượm, dịu và có hậu ngọt. Chè xanh còn là nguyên liệu ban đầu để ướp thêm
hương liệu khơ hoặc ướp hoa tươi. Ngồi ra, chè còn được tinh chế ra các sản
phẩm chè như chè hoà tan, chè túi nhúng, chè thảo dược, xi rơ chè, nước giải
khát từ chè có hương hoa quả và nhiều dạng khác.
Về mặt kinh tế, cây chè là cây cơng nghiệp lâu năm, có tác dụng thiết
thực trong việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; chống rửa trơi, xói mịn ở
những miền đất dốc. Hiện nay cây chè khơng chỉ là một trong những loại cây
xố đói, giảm nghèo đối với đồng bào Trung du và Miền núi mà thực sự đã
giúp cho nhiều gia đình làm chè trở nên khá giả, giàu có. Sản phẩm chế biến từ
búp chè đang được tiêu thụ rộng rãi trong tồn quốc và đang là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị kinh tế cao trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển sản xuất chè
giải quyết việc làm cho hàng vạn người, nhất là ở các vùng xa xôi, hẻo lánh.
Tại Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê, sản lượng chè búp năm 2018 đạt
987,3 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2017.
Về xuất khẩu, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, Tính chung cả năm
2019, xuất khẩu chè đạt 137.102 tấn, thu về 236,43 triệu USD, tăng 7,7% về


11

lượng và tăng 8,5% về kim ngạch so với năm 2018. Giá xuất khẩu bình
quân chè tháng 12/2019 đạt mức 1.611,8 USD/tấn. Tại thị trường nội địa, trong

năm 2018, giá chè cành chất lượng cao tại Thái Nguyên ở mức trung bình
195.000 đ/kg, chè xanh búp khơ tại Thái Ngun 105.000 đ/kg.
(www.vitas.org.vn)
1.1.3. Đặc điểm của chuỗi giá trị ngành hàng chè xanh
- Tính chất thời vụ: Chè là một loại cây trồng nông nghiệp, nên cũng như
những loại cây nông nghiệp khác, trồng chè mang tính chất mùa vụ, cây chè có
thời gian sinh trưởng theo mùa. Điều này làm chuỗi giá trị ngành hàng chè
không ổn định trong năm, khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi liên tục,
chất lượng sản phẩm khơng đảm bảo duy trì sự đồng nhất.
- Tính chất khu vực, thời tiết và tập trung sản xuất:
+ Chè không phải loại cây trồng khu vực nào cũng cho năng suất cao,
sinh trưởng tốt và chất lượng hoàn hảo. Tại Việt Nam, chè tập trung nhiều tại
vùng núi phía Bắc và Trung Du, thường được trồng ở những vùng cao, những
nông trường rộng lớn do nơng dân tự trồng hoặc được giao khốn trồng bởi
Tổng công ty Chè Việt Nam.
+ Chè chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, đất đai canh tác, nguồn nước và khí
hậu nên mang đậm tính khu vực và giới hạn khu vực trồng chè cho một vùng
nhất định để cung cấp nguyên liệu cho chế biến những sản phẩm từ cây chè.
- Tính chất tươi xanh, khó bảo quản: Chè sau khi thu hoạch thường cịn
tươi xanh, vì thế rất khó đóng gói để vận chuyển tới những địa điểm xa.
- Yêu cầu về an toàn thực phẩm: Chè cũng như nhiều cây trồng nơng sản
khác ln phải được chăm sóc bằng phân bón, thuốc trừ sâu để duy trì được
năng suất cao và đây cũng là vấn đề gây ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành
hàng chè.
- Tính chất lâu dài, kỹ thuật chăm sóc cao Chè là cây dài ngày, chỉ một
lần trồng cho thu hoạch 30 - 40 năm, vì vậy việc chọn giống chè tốt, phù hợp


12


và áp dụng đúng kỹ thuật trồng sẽ cho hiệu quả cao. Chất lượng của cây chè, lá
chè, búp chè và tuổi thọ của cây chè ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu
đầu vào cho khâu chế biến sản xuất.
- Trải qua nhiều quá trình sản xuất khác nhau: Chè là một sản phẩm rất
đặc thù trong sản xuất, khác hẳn với những sản phẩm cơng nghiệp khác, vì để
tạo ra được một sản phẩm chè cuối cùng cho xuất khẩu như chè xanh, chè đen,
chè túi lọc, chè Ô Long thì quá trình sản xuất phải trải qua những cơng đoạn có
tính chất hồn tồn khác nhau.
- Trong chuỗi giá trị ngành hàng chè xanh, nhân tố chủ yếu tham gia vào
công đoạn trồng trọt, sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là những hộ
nông dân hay những trang trại, đây là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất.
- Trong chuỗi giá trị ngành hàng chè, đó là sự kết hợp theo chiều dọc
giữa những khâu trồng trọt, chế biến, phân phối hay mối liên kết giữa ba nhân
tố chính nơng dân, doanh nghiệp chế biến, sản xuất và doanh nghiệp phân
phối… và để tham gia được vào chuỗi giá trị ngành hàng chè thành công, những
nhân tố trên phải đạt đủ tiêu chuẩn, năng lực chung trong chuỗi. Trong chuỗi
giá trị, nguyên liệu chè ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng chè thành phẩm sau
khi chế biến.
Tóm lại, dựa vào những đặc điểm riêng của cây chè để phần nào xác định
những đặc điểm chuỗi giá trị ngành hàng chè xanh. Chè là một sản phẩm thuộc
mặt hàng nơng sản nên đóng góp giá trị gia tăng thấp trong khâu trồng trọt của
toàn bộ chuỗi. Quá trình sản xuất ra chè thành phẩm buộc phải trải qua những
quá trình phức tạp bao gồm ba cơng đoạn chính: Sản xuất chè nơng sản (lĩnh
vực nơng nghiệp), chế biến chè thành phẩm (lĩnh vực công nghiệp) và tiêu thụ
(lĩnh vực thương mại). Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chuỗi giá trị
ngành hàng chè bao gồm: Các chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp
trong và ngoài nước, nguồn vốn đầu tư, đất đai, chính sách phát triển nguồn
nhân lực, hạ tầng thương mại, tình hình kinh tế vĩ mơ. Những u tố bên trong



13

chuỗi bao gồm những nhân tố tham gia trực tiếp vào chuỗi: Hộ nông dân, công
nhân trồng chè, nhà máy, cơ sở chế biến chè, nhà thu gom, nhà phân phối sản
phẩm, các hãng quảng bá sản phẩm, ngành phụ trợ, những đơn vị kiểm định
chất lượng, nhà bán lẻ.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chè xanh
1.1.4.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên:
- Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với chè, nó là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành
phẩm. Để chè sinh trưởng và phát triển tốt, khả năng cho năng suất cao, ổn định
trong nhiệm kỳ kinh tế dài, chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải trồng ở
nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó.
Theo các tài liệu kỹ thuật, đất trồng chè tốt nên độ dốc từ 150 - 250 ; độ
chua (pHKCL) thích hợp nhất là 4,5 - 5,5; tầng dày tối thiểu là 50cm,
thành phần cơ giới đất từ thịt nhẹ đến thịt nặng; hàm lượng mùn trong đất phải
trên 2,5%, dinh dưỡng trong đất ở mức độ cho phép
- Thời tiết, khí hậu: Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh
hưởng đến chè. Để chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 20-260 C, lượng
mưa trung bình là 1500 – 2000mm/năm nhưng phải đều cho các tháng, ẩm độ
khơng khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất 70 - 80%. Nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng trực
tiếp đến q trình sinh trưởng và phát triển của chè. Mùa đông cây chè tạm
ngừng sinh trưởng, mùa xuân đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài,
ngắn, sớm, muộn tùy thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống
chè khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố giống và kỹ thuật
- Giống chè: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng
suất, chất lượng chè trong thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết
sức coi trọng. Chọn giống chè thường là các giống có năng suất cao, chất lượng



14

tốt, chống chịu được điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Ở Việt Nam,
nhiều giống chè tốt đã được chọn lọc như: PH1, TRI777, LDP1, LDP2, Bát
Tiên, Phúc Vân Tiên,... Đây là một số giống chè đã và đang được sử dụng ngày
càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế
dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
- Kỹ thuật: Việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chế biến cũng
là điều kiện cần thiết để tạo ra năng suất cao và chất lượng tốt. Về trô
Về trồng và chăm sóc chè, các yếu tố như mật độ trồng, kỹ thuật trồng,
bón phân, tưới nước,… ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống, sinh trưởng phát
triển của cây qua các năm. Hàng năm, việc Bón phân cho chè nhất là chè kinh
doanh là một biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất
và chất lượng chè búp. Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh
dưỡng rất rộng rãi, nó có thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi
đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn n ng cao
được năng suất, chất lượng thì cần phải bón phân đầy đủ và cân đối.
Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất
lượng chè. ngoài phương pháp đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng chè. Thường tiến hành đốn vào thời kỳ cây chè ngừng sinh trưởng,
không ra búp (từ ngày giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 hàng năm)
Hái chè cũng là yếu tốt quyết định đến sản lượng và phẩm cấp của búp
chè. Có hai phương pháp hái chè phổ biến là hái bằng tay và hái băng máy,
trong đó hái bằng tay sẽ cho chất lượng búp chè cao hơn và thường được cung
cấp cho những cơ sở chế biến chè xanh.
Chế biến là khâu đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và quyết định đến chất lượng
sản phẩm chè xanh cuối cùng. Việc áp dụng quy trình chế thường có những
nguyên tắc nhất định nhưng sẽ bị chi phối nhiều bởi yếu tố như kỹ năng, kinh

nghiệm, trang thiết bị, máy móc, chất lượng nguyên liệu đầu vào,...
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội


15

- Thị trường: Là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất kinh doanh chè. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi nhà sản
xuất và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Thị trường đóng vai trị là khâu
trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi tìm kiếm được thị trường, người
sản xuất phải lựa chọn phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp,
sao cho lợi nhuận thu được là tối đa, còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai,
đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá
cả và phương thức tiêu thụ. Ngành chè có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi
sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thơng ở trong nước cũng như quốc tế.
- Giá cả: Đối với người sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất chè
nói riêng, sự quan tâm hàng đầu là giá cả (giá chè búp tươi và chè khô) trên thị
trường; sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của những người àm chè. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trưòng tiêu
thụ chè là hết sức cần thiết cho sự phát triển l u dài của ngành chè.
- Nhân tố lao động: Trong cả hai khâu sản xuất và chế biến thì nhân tố
lao động quyết định đến sản lượng và chất lượng của chè, từ việc chọn giống,
gieo trồng, chăm sóc, thu hái và chế biến, tất cả phụ thuộc vào nhân tố lao động.
Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
- Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước: Thành tựu về kinh tế của
Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác động, trong đó phải kể đến
được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như
các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất
kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo

dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính


16

sách kinh tế khơng phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một
chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển. Các chính sách này có
thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của ngành chè, tiêu biểu
có thể kể đến là: Chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách thị trư ng và
sản phẩm...
- Hỗ trợ của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức KHCN và doanh nghiệp: Đối với cây trồng có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế như chè, chính quyền ln có sự quan tâm và thực hiện nhiều giải
pháp nhằm hỗ trợ cho người dân trồng chè và chế biến chè như hoạt động
khuyến nông, đào tạo tay nghề, hỗ trợ về vốn, tín dụng, cung cấp thông tin thị
trường, nâng cấp hệ thống thủy lợi, hỗ trợ trang thiết bị cơ giới hóa,..
Một vấn đề mấu chốt để tạo nên một niên vụ chè thành công là các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh chè. Họ thường có mối liên kết với người dân vùng
nguyên liệu để vừa có nguyên liệu phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, vừa đảm bảo được đầu ra ổn định cho người dân trồng chè.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phát triển chè theo chuỗi giá trị của một số nước trên thế giới
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản giữa các tác nhân có
thể diễn ra trong nhiều ngành hàng nông nghiệp. Thực tế của các nước trên
thế giới cho thấy đây là mơ hình đem lại lợi ích cho các bên tham gia, đặc biệt
là hộ nơng dân và mơ hình này đã nhanh chóng lan rộng ở các nước đang phát
triển, điển hình như ở Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka…
+ Trung Quốc: Là nước trồng chè lớn nhất thế giới với tổng diện tích là

1.130 nghìn ha, gấp 1,58 lần Ấn Độ nhưng là nước xuất khẩu chè đứng thứ 3
thế giới, sau Ấn Độ và Sri Lanka. Sản lượng chè ở Trung Quốc chiếm 25% sản
lượng chè của thế giới. Tại Trung Quốc, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản phẩm phát triển rất nhanh chóng trong thời gian gần đây. Điều này dã
khuyến khích các thành phần cơng, thương nghiệp tham gia nhiều hơn nằm


17

thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tạo liên kết chặt chẽ giữa sản xuất chế biến và tiêu thụ nông sản. Trung Quốc gọi là “Kinh doanh sản nghiệp hóa
nơng nghiệp” bao gồm có 4 hình thức: Hình thức doanh nghiệp chế biến gia
cơng là chủ thể; hình thức hợp tác xã nông nghiệp là chủ thể; hiệp hội nơng dân
chun nghiệp và hình thức mắt xích của thị trường bán buôn (Lê Thanh Hải 2012)
+ Ấn Độ: Ấn độ đang là quốc gia sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu chè lớn
nhất thế giới (chiếm 27%). Để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè,
Chính phủ Ấn Độ đã có nhiều biện pháp, trong đó đáng chú ý là việc ban hành
Đạo luật chè năm 1953 và thành lập một Ủy ban chè. Ủy ban chè của Ấn Độ là
một tổ chức phi lợi nhuận, có trách nhiệm trong việc điều tiết việc sản xuất và
trồng chè, nâng cao chất lượng chè, thúc đẩy những nỗ lực hợp tác giữa những
người trồng chè nguyên liệu và người chế biến chè, thực hiện, hỗ trợ và khuyến
khích nghiên cứu kinh tế, khoa học kỹ thuật trồng và chế biến chè. Ngồi ra,
Ủy ban chè cịn có trách nhiệm hỗ trợ việc kiểm soát các loại sâu bệnh có ảnh
hưởng đến cây chè, điều tiết việc mua bán và xuất khẩu chè,
đưa ra những tiêu chuẩn về sản phẩm chè và thúc đẩy việc tiêu thụ chè ở Ấn
Độ và các nước khác.
Ngành chè Ấn Độ dưới sự điều tiết của Ủy ban Chè đã tạo dựng được
các mối liên kết chặt chẽ và thống nhất trong trồng, chế biến và tiêu thụ giữa
những người nông dân trồng chè và các doanh nghiệp, thể hiện được sự phân
cơng lao động theo hướng chun mơn hóa, hóp phần nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh doanh trong sản xuất kinh doanh chè. (Lê Thanh Hải 2012)

1.2.2. Phát triển chè xanh theo chuỗi giá trị ở Việt Nam:
Nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng mang
lại nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức cho ngành nơng nghiệp nói
chung. Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị nông sản đáp ứng được nhu cầu của


×