BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ HƯNG BÌNH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ HƯNG BÌNH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TRẦN PHÚC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến nợ
xấu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong đó, biến đo lường nợ xấu của
NHTM là tỷ lệ nợ xấu (NPL-Non performing loans). Các biến thể hiện yếu tố kinh tế
vĩ mô là: tăng trưởng kinh tế (GrGDP); tỷ lệ lạm phát (INF); tỷ lệ thất nghiệp (UNE);
lãi suất cho vay trung bình (AWPR). Ngồi việc phân tích ảnh hưởng của môi trường
kinh tế vĩ mô đến nợ xấu của ngân hàng, nghiên cứu còn bổ sung thêm một số biến vi
mô, đại diện cho yếu tố nội bộ của ngân hàng cũng góp phần thấy được những tác
động của ngân hàng đến nợ xấu NHTM như: tỷ lệ chi phí trên thu nhập (OPE), suất
sinh lợi tài sản (ROA), tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LA), dự phòng rủi ro cho
các khoản nợ xấu (LLP), quy mô ngân hàng (lnSIZE), tỷ lệ nợ xấu năm trước (NPLt-1).
Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn đánh giá thực trạng về nợ xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế
tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GMM (Generalized method of
moments) cho dữ liệu nghiên cứu bảng (Panel regression), bao gồm 29 NHTM ở Việt
Nam giai đoạn 2008-2016.
Nghiên cứu đã cung cấp sự hiểu biết về mối quan hệ giữa môi trường kinh tế vi
mô lẫn vĩ mô đối với nợ xấu các Ngân hàng Thương mại. Do đó, kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trong luận văn rất có ích cho các Ngân hàng Thương mại, các nhà đầu tư
trong việc đưa ra các chính sách, quyết định đầu tư để đem lại hiệu quả cao và hạn chế
rủi ro có thể xảy ra.
i
ABSTRACT
In business activities of commercial banks, credit is the most important activity,
accounting for the major proportion. It directly affects the performance of a bank,
which determines the development or failure of the organization, the economy of the
country. Besides, credit activities always face credit risks in general and nonperforming loans in particular. Non-performing loans are one of the main factor
influencing the sustainability of Vietnam’s financial system. Therefore, this study aims
to examine the determinants of Non-performing Loans in the Vietnam base on based
on empirical studies of other countries with similar characteristics, which contribute as
experimental evidence it is essential to make policy recommendations to guide and
adjust the non-performing loans accordingly. So the authors decided to implement the
research “ Factors effecting non-performing loans of commercial banks in Vietnam.”
Research has done the study of the theoretical foundations, definitions, the
empirical studies in other countries as well as the empirical researches in Vietnam to
indicate the research gap for thesis to steer towards implementation. Besides, studying
the author forms the analysis framework and research model for thesis topics. Next,
the thesis has a system of basic definitions of credit risks and non-performing loans,
distributing debt group, objective and subjective reasons relate to non-performing
loans as well as analysis of microeconomics and macroeconomic impact to nonperforming loans in Vietnam’s commercial banks. The brief survey of previous
empirical studies in the world and in Vietnam also helps identify research model.
This study was conducted to determine the factors affecting non-performing
loans of commercial banks in Vietnam. The variables representing macroeconomic
factors are: GDP growth rate (GrGDP); Inflation rate (INF); Unemployment rate
(UNE); Average Prime Lending Ratio (AWPR). The thesis also adds a number of
micro variables, which represent the internal factors of the bank, also contribute to the
impact: Operating Expense to Income (OPE), Return on Assets (ROA), Loan to assets
(LA), Loan loss Provisions (LLP), Bank Size (lnSIZE), Non Performing Loans of the
ii
previous year (NPLt-1). In addition, the study also assesses the current status of nonperforming loans affecting the economy in Vietnam in the period 2008-2016.
In chapter 3, the thesis introduces research methods to the problem of factos
impact of non-performing loans commercial banks in Vietnam in the period 20092016 by identifying the research hypothesis, data, models and variables in the
modelstudy. It also presentsthe research facility to continue in chapter 4 which
performs quantitative research, tests disabilities of the model and fix them. Here, the
author gives an overview of the data, the study variables used in the model. The study
uses the Generalized method of moments (GMM) regression for panel regression data,
including 29 commercial banks in Vietnam for the period 2008-2016. The study
provided an insight into the relationship between micro and macroeconomic
environments for NPLs in commercial banks. Therefore, the results of empirical
research in the thesis are very useful for commercial banks, investors in making
policies and investment decisions to bring high efficiency and reduce the risk when it
occurs.
Besides introducing the operational status of banking system. Chapter 4 is the
quantitive analysis steps. Firstly, a quantitative analysis tool was used to analyze the
impact of micro and macro factors on the NPLs of commercial banks with the
dependent variable NPL ratio. The regression models obtained from the REM and
FEM method have self-correlation and variance of variance and endogenous variables
in the model. To overcome these defects, the author uses the GMM estimation method
to analyze the influence of factors. The results show that GrGDP, ROA, LA, OPE,
NPLt-1 have the opposite effect on bad debt ratios and CPI variables, UNE impacts in
the same direction on NPL ratios. The results also show that AWPR, LLP, lnSize have
no meaning in the model. This is the basis to improve the efficiency of commercial
banks in Vietnam.
Although the issue of NPLs in Vietnam was quite sensitive due to some political
problems, the research has got some significant empirical results implying the impact
of bank management on its NPLs. To get the targeted NPLs ratio, the Vietnamese
commercial banks should consider adjusting their Loan-to-asset ratios, their types of
iii
ownerships, their previous-year-NPLs even with suspicious relationships, and the
weak effect of the bank’s total asset. The difficulties facing the process of the
empirical model have implied several problems with regard to the data availability and
consistency. Although it is easy to collect the data from the annual report of
commercial banks in Vietnam, the number of NPLs given to the public might not be
precise. Comparing the NPLs ratio of Vietnam published by international institutions
and the SBV, the result showed an extremely different situation. In addition, the public
annual report of commercial banks might also contain inaccurate numbers such as the
numbers in the balance sheet, the cash flow and so on. Although the model result gave
us quite a good number of all variables, however, the R-sq of it was relatively small.
As a result, the study was able to conclude that even though bank-level factors had real
influences on the changes in NPLs, the relationship was quite weak. This requires the
regulation of data transparency and consistency from the State Bank of Vietnam.
Through this paper, the author provides empirical evidence on the relationship
between bad debt and the factors affecting bad debt in the Vietnam banking system. In
terms of science, research contributes to the completion of studies on the impact of
micro and macroeconomic environment on bad debts of commercial banks. Topics
provide empirical evidence to test and supplement the results for previous studies. In
practice, research results are a reference for bank managers. Research has shown the
influence of macroeconomic factors as well as the internal factors that banks can
control impact on the bad debt ratio of banks. This contributes to improve the
performance of each bank in particular and the whole banking system in general in the
context of Vietnam integration and the impact of the global economy today.
The author would like to propose the next research to improve the idea of the
topic. First of all, the paper will expand the size of the sample that is specifically
increasing the number of years selected for research in subsequent years. Next, the
topic will observe more banks or foreign bank branches, as the involvement of foreign
elements in the banking system of Vietnam is further deepened, the classification of
property studies (banks, private banks and foreign banks) to see the impact of this
factor on the increase of bad debt is necessary. Finally, the dissertation is limited to the
iv
study of quantitative factors, without considering qualitative factors, such as employee
productivity, credit procedures, How does each bank's source of credit affect bad debt?
The research will continue to focus on the elements mentioned above. Further research
can provide more specific guidance for managers to come up with the most
appropriate strategies for managing bad debt and sustainability.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Vũ Thị Hưng Bình, sinh viên lớp HQ02 – GE01 thuộc khoa Tài chính – Ngân
hàng trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Tôi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình
nghiên cứu riêng của tơi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung
đã được cơng bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Vũ Thị Hưng Bình
vi
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trần Phúc đã tận tình hướng dẫn cho tơi
trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có
những khó khăn nhưng những gì Thầy hướng dẫn, chỉ bảo đã giúp cho tơi tìm ra được
cách giải quyết và có thêm kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã tổng hợp, nghiên cứu tài liệu và vận dụng lý thuyết vào từng tình
huống cụ thể, nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi những sai
sót. Kính mong quý Thầy Cô trong hội đồng và Thầy Nguyễn Trần Phúc đưa ra góp ý
để hồn thiện nghiên cứu, cũng như nâng cao kỹ năng nghiên cứu của tôi trong thời
gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả
Vũ Thị Hưng Bình
vii
năm 2018
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN......................................................................................................i
ABSTRACT..........................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................vi
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................vii
MỤC LỤC .........................................................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..........................................................................................................xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................................xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................xii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................3
1.3 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ............................................................................4
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu .....................................................................................................4
1.5 Bố cục khóa luận .........................................................................................................5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............7
2.1 KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................................7
2.1.1 Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ......................................7
2.1.2 Nợ xấu của các NHTM........................................................................................9
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU ........................................................15
2.2.1 Khái quát............................................................................................................15
viii
2.2.2 Một số yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ xấu ..............................................16
2.2.3. Một số yếu tố nội bộ ngân hàng tác động đến nợ xấu.......................................18
2.3 KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC..........................................................19
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU.....................................27
3.1. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................................27
3.1.1. Đo lường biến ...................................................................................................28
3.2. GIẢ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯONG MẠI......................................................................................30
3.2.1. Tăng trưởng GDP(GrGDP)...............................................................................30
3.2.2. Tỷ lệ lạm phát(INF) ..........................................................................................30
3.2.3. Tỷ lệ thất nghiệp(UNE).....................................................................................31
3.2.4. Lãi suất cho vay trung bình(AWPR).................................................................32
3.2.5. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (OPE) .....................................................................33
3.2.6. Suất sinh lợi tài sản (ROA) ...............................................................................33
3.2.7. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LA) ......................................................34
3.2.8. Dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu (LLP) ..................................................34
3.2.9. Quy mô ngân hàng (lnSIZE).............................................................................34
3.2.10. Tỷ lệ nợ xấu năm trước (NPLt-1).....................................................................35
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................................35
3.4. PHƯONG PHÁP ƯỚC LƯỢNG .............................................................................36
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ THẢO LUẬN..........................................41
4.1 NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯONG MẠI VIỆT NAM .............41
4.2. XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG NỢ XẤU TRONG MỐI TƯONG QUAN VỚI CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG.....................................................................................................42
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG.......................................................48
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ TƯONG QUAN CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH VÀ ĐA
ix
CỘNG TUYẾN...............................................................................................................50
4.4.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson..........................50
4.4.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mơ hình............................................................51
4.5. KIỂM ĐỊNH GIỮA MƠ HÌNH FEM VÀ MƠ HÌNH REM....................................52
4.6. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯONG SAI THAY ĐỔI PHẦN DƯ ...................53
4.7. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TỰ TƯONG QUAN PHẦN DƯ ..............................53
4.8. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................................54
4.8.3. Các biến có ý nghĩa thống kê ............................................................................55
4.8.4. Các biến khơng có ý nghĩa thống kê .................................................................58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................61
5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................................61
5.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................62
5.3. HẠN CHẾ TRONG LUẬN VĂN............................................................................62
5.4. ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................64
DANH MỤC PHỤ LỤC .....................................................................................................71
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Từ viết tắt
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTW
Ngân hàng trung ương
TCTC
Tổ chức tài chính
TCTD
Tổ chức tín dụng
NPL
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
INF
Tỷ lệ lạm phát
UNE
Tỷ lệ thất nghiệp
AWPR
Lãi suất cho vay trung bình
OPE
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập
ROA
Suất sinh lợi tài sản
LA
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản
LLP
Dự phịng rủi ro nợ xấu
lnSIZE
Quy mơ ngân hàng
NPLt-1
Tỷ lệ nợ xấu năm trước
WB
Ngân hàng Thế giới
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
VAMC
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tóm tắt các nguyên nhân gây ra nợ xấu đã nêu trên...............................14
Sơ đồ 2: Các yếu tố môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô với nợ xấu các NHTM . 28
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam .........................................41
Biều đồ 2: Tỷ lệ nợ xấu và tăng trường GDP (%)...................................................42
Biều đồ 3: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát (%) .........................................................43
Biều đồ 4: Tỷ lệ nợ xấu và lãi suất cho vay trung bình (%) ...................................44
Biều đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí trên thu nhập (%) ....................................45
Biều đồ 6: Tỷ lệ nợ xấu và suất sinh lợi tài sản (%)................................................46
Biều đồ 7: Tỷ lệ nợ xấu và suất sinh lợi tài sản........................................................47
Biều đồ 8: Tỷ lệ nợ xấu và qui mô ngân hàng (%) ..................................................48
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng mô tả các biến được sử dụng trong nghiên cứu...............................29
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến đo lường...............................................................48
Bảng 3: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ............................51
Bảng 4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .......51
Bảng 5: Kết quả hồi quy mơ hình GMM với biến phụ thuộc NPL........................54
xii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1
Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của một ngân
hàng, từ đó quyết định sự phát triển hay thất bại của tổ chức, nền kinh tế của quốc gia.
Hoạt động tín dụng ln đối mặt với các rủi ro tín dụng nói chung và tình trạng nợ xấu
nói riêng. Giai đoạn 2008-2011, tăng trưởng tín dụng bình quân ở Việt Nam là 26,56%
nhưng tăng trưởng nợ xấu có mức tăng gấp hai lần, cụ thể là 51%. Đỉnh điểm là năm
2012, khi mà nợ xấu tăng đột biến, được đánh giá là mối đe dọa đến an ninh hệ thống
ngân hàng và ổn định tài chính quốc gia. Do đó, nghiên cứu về nợ xấu đang là một đề
tài nóng bỏng tại Việt Nam và trên tồn Thế giới.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới kết luận nợ xấu của ngân hàng bị
ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: bên trong và bên ngoài ngân hàng (Fofack; 2005, Messai và
Jouini; 2013, Farhan và các cộng sự; 2012). Yếu tố bên trong là các chỉ tiêu tài chính
mà ngân hàng có thể kiểm sốt, yếu tố bên ngồi là điều kiện của mơi trường kinh tế vĩ
mơ. Thế giới đã có nhiều nghiên cứu riêng biệt về tác động của 2 yếu tố trên đến nợ
xấu các ngân hàng. Dựa vào những bài học và kinh nghiệm rút ra rừ Thế giới, nghiên
cứu này sẽ tập trung phân tích ảnh hưởng cả yếu tố vi mơ và vĩ mô đến nợ xấu của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam năm 2008-2016.
Theo Khemraj và Pasha (2009), dù là đối với quốc gia phát triển hay đang phát
triển, nợ xấu đều có mối tương quan với sự thất bại của ngân hàng và các cuộc khủng
hoảng tài chính. Nó trở thành một nguyên nhân gây ra lỗ hổng tài chính do chất lượng
tài sản suy yếu. Nhận định trên được rút ra từ việc tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng trên thế
giới tăng lên nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008 bắt nguồn từ
Hoa Kỳ. Và kết luận này cũng chứng tỏ, khi môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn, hệ thống
tài chính sẽ gặp vấn đề nói chung, và nợ xấu tăng cao ở các ngân hàng thương mại nói
riêng.
Theo Hồ Thanh Xuân (2013), đối với quốc gia phát triển hay đang phát triển thì
nợ xấu đều có mối tương quan với sự thất bại của ngân hàng và các cuộc khủng hoảng
1
tài chính. Trong giai đoạn 2008-2010 nền kinh tế Việt Nam ngồi đối diện với tình
trạng lạm phát cao cịn phải chịu những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thối tồn cầu. Điều này đã dẫn đến tình trạng bất ổn trong mơi trường
kinh tế vĩ mô, hậu quả là tốc độ tăng trưởng suy giảm, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của người vay, khiến chất lượng tài sản của hệ thống ngân hàng suy giảm, rủi ro
tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến các ngân hàng
rơi vào tình trạng khó khăn, thua lỗ, mất an toàn hoạt động. Kinh tế một quốc gia sẽ
không phát triển bền vững nếu hệ thống tài chính của quốc gia đó hoạt động kém hiệu
quả và không ổn định (Badar và Javid, 2013).
Vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu trên Thế giới thực hiện, như nghiên
cứu của Jimenez và Saurina (2006) với kết luận môi trường kinh tế vĩ mô được coi là
yếu tố ngoại sinh đang có tác động đến hiệu suất hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng
dự đoán khi nền kinh tế bất ổn, suy thoái xảy ra, doanh nghiệp và hộ gia đình sẽ gặp
phải tình trạng thiếu thanh khoản, do đó làm tăng khả năng chậm trễ trong việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính. Nghiên cứu của Fofack (2005) cũng đưa ra bằng chứng cho
thấy khi tăng trưởng kinh tế, tăng tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực góp phần làm
tăng nợ xấu. Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu mối quan hệ này như: Das và
Ghosh (2007), Al-Smadi và Ahmad (2009), Warue (2013) và Brownbridge (1998).
Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu ở Việt Nam nếu vẫn cứ tiếp tục ở mức độ cao và kéo dài thì các chi phí bỏ
ra về mặt hữu hình và vơ hình đối với xử lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các
tài sản cầm cố tại ngân hàng sẽ ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng
sẽ mất dần, nếu nợ xấu được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng
nhanh chóng, tạo nên giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vơ hình khi q
trình xử lý nợ xấu kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Việt Nam sẽ khó mà duy trì được
mức tín nhiệm như hiện nay, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư.
Với thực trạng kinh tế hiện nay, yêu cầu giải quyết ngay bài toán nợ xấu đang rất cấp
bách. Bởi nợ xấu đang trở thành gánh nặng không chỉ cho hoạt động ngân hàng, doanh
nghiệp mà cho cả nền kinh tế.
Một vài nghiên cứu như của Nguyễn Hồng Thụy Bích Trâm (2014) với kết
2
luận các yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến nợ xấu của các ngân hàng. Nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố đến nợ xấu ngân hàng sẽ cung cấp cách nhìn sâu sắc hơn về
nguyên nhân các ngân hàng đối mặt với tình trạng chất lượng tài sản, tín dụng giảm, nợ
xấu tăng cao khi bối cảnh kinh tế bất ổn và các ngân hàng sẽ làm được gì để khắc phục
tình trạng đó.
Từ việc lược khảo một số vấn đề và nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực ngân hàng
đã đặt ra một câu hỏi: Kinh tế vi mơ và vĩ mơ có tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam hay không? Xuất phát từ nhận định trên, việc nghiên cứu đề tài:
“CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM” là thực sự cần thiết. Từ kết quả của nghiên cứu này, phần nào sẽ
giúp các nhà quản trị ngân hàng có cái nhìn bao qt, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp,
lâu dài để giảm thiểu nợ xấu, tổn thất và nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời gia tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế Việt Nam mở cửa hòa nhập với
kinh tế Thế giới.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên lí do và vấn đề nghiên cứu, đề tài này được thực hiện nhằm đạt được
những mục tiêu như sau:
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM ở Việt Nam.
-
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến nợ xấu các NHTM ở Việt
-
Đề xuất một số kiến nghị cho việc quản trị ngân hàng trong các NHTM ở
Nam.
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi làm rõ vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm
câu trả lời cho các câu hỏi sau:
-
Các yếu tố vĩ mô và vi mô nào tác động đến nợ xấu của Ngân hàng
Thương mại tại Việt Nam?
-
Mức độ tác động của các yếu tố này tác động đến nợ xấu của Ngân hàng
Thương mại tại Việt Nam như thế nào?
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên mẫu nghiên cứu là các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, được lấy từ các báo cáo tài
chính được kiểm tốn và cơng bố hằng năm của các ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến nợ xấu của 29 ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016.
1.3
Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp chính của nghiên cứu này là phương pháp định lượng, cho nên tác
giả sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ nhiều ngân hàng khác nhau để phân tích tác
động của các yếu tố vi mô và vĩ mô tới nợ xấu của NHTM tại Việt Nam. Có hai
phương pháp ước lượng phổ biến trên cơ sở dữ liệu bảng để xác định các yếu tố tác
động đó chính là phương pháp OLS, FEM, REM. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả
sẽ ước lượng trên các phương pháp OLS, FEM, REM sau đó sử dụng các kiểm định để
lựa chọn phương pháp phù hợp. Tiếp theo, tác giả sẽ kiểm tra các khuyết tật của mơ
hình như hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi. Tuy nhiên, trong mơ hình có
xuất hiện biến trễ, cho nên tác giả đã sử dụng phương pháp GMM trong bài nghiên
cứu này để phân tích và khắc phục mối liên hệ giữa các biến.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ 29 ngân hàng thương mại đang
hoạt động tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2016. Thông tin
thu thập bao gồm các biến vi mô được sử dụng trong mơ hình nghiên cứu như tỷ lệ nợ
xấu (NPL), tỷ lệ chi phí trên thu nhập (OPE), suất sinh lợi tài sản (ROA), tỷ lệ dư nợ
tín dụng trên tổng tài sản (LA), dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu (LLP), quy mô
ngân hàng (lnSIZE), được thu thập từ báo cáo tài chính của ngân hàng cơng bố. Về các
yếu tố bên ngồi như tăng trưởng GDP (GrGDP), tỷ lệ lạm phát (INF), tỷ lệ thất
nghiệp (UNE), lãi suất cho vay trung bình (AWPR) được thu thập từ số liệu công bố
của ngân hàng Thế giới.
1.4
Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
Về mặt khoa học, nghiên cứu góp phần hồn thiện các nghiên cứu về ảnh hưởng
4
của môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô đến nợ xấu các ngân hàng thương mại. Đề tài
đưa ra các bằng chứng thực nghiệm giúp kiểm nghiệm và bổ sung kết quả cho các
nghiên cứu trước.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho các nhà quản trị
ngân hàng. Nghiên cứu đã đưa ra được chiều hướng ảnh hưởng của yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô cũng như các yếu tố nội bộ mà ngân hàng có thể kiểm sốt được tác động
đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Điều này góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động
của mỗi ngân hàng nói riêng và tồn bộ hệ thống ngân hàng nói chung trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tồn cầu hiện nay.
Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu này có nhiệm vụ thu thập số liệu các biến phụ thuộc và biến kiểm soát
như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất cho vay trung bình, tỷ
lệ chi phí trên thu nhập suất sinh lợi tài sản, tủ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, dự
phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu, qui mô ngân hàng và tỷ lệ nơ xấu năm trước. Các
biến kiếm được có cơ sở giúp cho mơ hình khi chạy có độ chính xác cao.
Nghiên cứu này được cập nhật theo năm và số liệu những năm mới nhất đã tạo
tính xác thực cho nghiên cứu. Vì vậy, bài viết cịn đóng góp những ý kiến, nhận xét
dựa trên mơ hình đã chạy theo kịp với tình hình kinh tế hiện nay hơn.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản trị và nhà đầu tư quan tâm đến thị
trưởng có thể tham khảo trước quyết định thay đổi hay đầu tư vào một hạng mục nào
đó của Ngân hàng Thương mại.
1.5
Bố cục khóa luận
Luận văn nghiên cứu sẽ được trình bày trong năm chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên cứu bao gồm các nội
dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý
nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài
nghiên cứu và kết quả của các nghiên cứu trước. Đó là những nền tảng để xây dựng
mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Trình bày phương pháp thu
5
thập số liệu, mơ hình nghiên cứu và lựa chọn mơ hình hồi quy phù hợp với dữ liệu của
nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả ước lượng là thảo luận. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích
thống kê mơ tả, phân tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy để
xác định tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu để từ đó
đưa ra những kiến nghị phù hợp, nêu ra những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
Chương 1 đã trình bày lý do nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và các mục tiêu cần
đạt được. Để đạt được những mục tiêu đó, cần phải xây dựng mơ hình nghiên cứu
phù hợp. Việc này địi hỏi phải dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm trước đó, tham khảo và chỉ ra lỗ hổng học thuật để thể hiện được những yếu
tố nào phù hợp hay không phù hợp với nợ xấu tại Việt Nam. Vì vậy, những nội dung
trong chương 2 sẽ trình bày giới thiệu về tổng quan rủi ro tín dụng và nợ xấu của hệ
thống NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, các lý thuyết liên quan và kết quả
các nghiên cứu trước. Đó sẽ là cơ sở cho việc xây dựng mơ hình nghiên cứu trong
chương sau.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1.1 Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2004), tín dụng là quan hệ giao dịch phát sinh giữa
người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên kia sử dụng trong một thời gian quy định, đồng thời bên cịn lại là người đi
vay cam kết hồn trả tiền, tài sản theo thời hạn và lãi suất đã quy định.
Quan hệ tín dụng từ lâu đã được hình thành và sử dụng rộng rãi. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng mới ngày càng được ra đời, phát triển
để đạt được trình độ cao hơn. Có thể kể ra một số các hình thức tín dụng đã xuất hiện
và đang tồn tại hiện nay như: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong các hình thức trên thì tín dụng
ngân hàng là một hình thức quan trọng và chủ yếu, cung cấp một phần rất lớn nhu cầu
tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân khác trong nền kinh tế. Có thể định
nghĩa rằng: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với xí
nghiệp; tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng
7
nói trên”.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản.
Một là: sự tin tưởng, tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là: tính thời hạn và
hồn trả. Cụ thể hơn:
Sự tin tưởng: giữa ngân hàng và khách hàng đòi hỏi mức độ tin tưởng cao, bởi
lẽ giao dịch tín dụng mà khơng có sự tin tưởng thì sẽ chứa đựng nhiều rủi ro và hậu
quả vô cùng xấu. Khách hàng vay không chỉ là người đáng tin cậy theo những tiêu
chuẩn đạo đức xã hội, pháp luật mà họ còn phải chứng minh được khả năng và thiện
chí trả nợ. Sự tin tưởng của ngân hàng đối với khách hàng ở đây dùng để khẳng định
về khả năng thu hồi vốn và lãi.
Tính thời hạn và hồn trả: quan hệ tín dụng là sự vận động độc lập tương đối
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Chính vì đặc trưng này mà mối quan hệ tín
dụng được xác định là mối quan hệ tạm thời, khách hàng phải có trách nhiệm và nghĩa
vụ trong việc thanh toán các khoản vay và lãi đúng hạn theo cam kết.
Khi một trong hai đặc trưng trên bị vi phạm sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân
hàng. Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), khi nói tới rủi ro tín dụng của ngân hàng, chúng
ta có thể hiểu như sau: rủi ro tín dụng trong hợp đồng ngân hàng là khả năng xảy ra tổn
thất do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
Theo điều 3.1 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay hoặc thu về khơng đúng hạn như cam kết. Rủi
ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động
khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay liên ngân hàng, đồng tài trợ dự án. Tuy
nhiên phạm vi luận văn chỉ đề cập tới rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng.
8
2.1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tăng trưởng tín dụng “nóng”: khơng phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro
tín dụng nhưng sự tăng trưởng tín dụng q nhanh, khiến ngân hàng khơng đủ khả
năng kiểm sốt thì lúc đó nó sẽ phản ánh rủi ro tín dụng. Tăng trưởng tín dụng “nóng”
được thể hiện qua các chỉ tiêu như: (i) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng / Tốc độ tăng tổng
tài sản và (ii) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế…
Phát triển cơ cấu tín dụng vào các ngành và lĩnh vực rủi ro: cơ cấu tín dụng
phản ảnh mức độ tập trung tín dụng vào một lĩnh vực, ngành nghề mà những lĩnh vực,
ngành nghề này chứa đựng mạo hiểm, rủi ro cao sẽ phản ảnh rủi ro tín dụng tiềm năng.
Cơ cấu tín dụng có thể được phân loại theo ngành, loại hình cho vay, thời hạn tín
dụng, loại tài sản đảm bảo.
Nợ quá hạn: là một trong những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn
sẽ phát sinh khi đến hạn trả nợ theo cam kết, người vay khơng có khả năng trả nợ. Nợ
quá hạn được phản ánh qua hai chỉ tiêu: (i) Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ; (ii) Số
khách hàng có nợ quá hạn/ Tổng số khách hàng có dư nợ. Nếu ngân hàng có hai chỉ
tiêu này lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Nợ xấu: là các khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay xuất hiện khả năng
không thu hồi lại được. Các khoản nợ này phát sinh từ phía ngân hàng như khơng kĩ
càng trong thẩm định; hoặc từ phía khách hàng như doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá
sản,… Nợ xấu sẽ phản ánh rõ nét rủi ro tín dụng thơng qua việc đánh giá cả thời gian
quá hạn của khoản vay cũng như tiêu chí phân loại rủi ro của khoản vay.
Dự phịng rủi ro tín dụng: đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra
rủi ro. Mục đích của việc dự phòng là nhằm bù đắp những thiệt hại khi rủi ro tín dụng
cho một khoản vay xảy ra.
2.1.2 Nợ xấu của các NHTM
2.1.2.1 Các quan điểm về nợ xấu của NHTM và phân loại nợ
Các quan điểm về nợ xấu: có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến nợ
xấu. Thuật ngữ “nợ xấu” (viết tắt là NPL – Non-performing loans) có thể thay thế bằng
nợ khó địi (Fofack, 2005), hoặc các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young, 1997),
là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn thu
9
hồi vốn của chủ nợ. Theo Ernst & Young (2004), nợ xấu có thể được định nghĩa là các
khoản nợ không trả được (defauted loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó. Do
đó, quan điểm về nợ xấu có sự khác biệt ở mỗi quốc gia và mỗi nền kinh tế dưới góc
nhìn của các cá thể khác nhau.
Dưới góc nhìn của các NHTM: Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả
năng sinh lời hay những khoản cho vay khơng cịn hoạt động (NPLs: non – performing
loans).
Theo quan điểm về nợ xấu của NHTW Châu Âu (ECB): “Nợ xấu là những
khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho vay có thể khơng
thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng”. Như vậy, ECB nhìn nhận nợ xấu dựa trên kết quả
trả nợ cuối cùng của khách hàng đối với ngân hàng.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày
trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia
hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua
hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.
Theo tiêu chuẩn kế toán và ngân hàng quốc tế IAS 39: thường đề cập đến khái
niệm này như những khoản cho vay bị tổn thất (loans being impaired) hơn là cụm từ
“nợ xấu” (non – performing loans).
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV): Quyết định số
493/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2015 được định nghĩa như
sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.
Về việc phân loại nợ: hầu hết các quốc gia đều đang áp dụng phương pháp
phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Tại Việt Nam, việc phân loại các khoản vay được quy định tại Thông tư
02/2013/TT-NHNN Điều 10 (phương pháp định lượng) và Điều 11 (phương pháp định
tính)
10
Phương pháp định tính
Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm về khả năng trả nợ.
Nhóm 3: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là khơng có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: Các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao
Nhóm 5: Các khoản nợ được đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Phương pháp định lượng
Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Việc phân loại nợ cho nhiều khoản vay của cùng một khách hàng cũng khác
nhau giữa các quốc gia.
Tại Việt Nam, ngân hàng chỉ xếp nợ không trả được vào nợ xấu, trong khi phần
còn lại của khoản nợ xấu vẫn được xếp là nợ đủ tiêu chuẩn.
2.1.2.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân gây ra nợ xấu là một trong những việc quan trong cần
phải thực hiện, để từ đó đưa ra được những giải pháp xử lý khả thi, phù hợp và có hiệu
quả.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động của
các loại hình kinh doanh khác, đều phụ thuộc rất nhiều yếu tố: môi trường pháp lý, mơi
trường kinh tế, thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và các yếu
tố nội bộ ngân hàng…
Nhóm ngun nhân khách quan: Mơi trường thiên nhiên; Mơi trường kinh tế;
Mơi trường pháp lý; Tín dụng chỉ định của chính phủ; Sự yếu kém trong hoạt động
11