Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp gia tăng xuất khẩu surimi tại công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu côn đảo (coimex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG XUẤT KHẨU
SURIMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU CÔN ĐẢO (COIMEX)

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng.
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0854010079

:

Hoàng Thị Ánh Hằng.
Lớp: 08DQD1

TP. Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG XUẤT KHẨU
SURIMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÔN ĐẢO (COIMEX)

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng.
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0854010079

:

Hoàng Thị Ánh Hằng.
Lớp: 08DQD1

TP. Hồ Chí Minh, 2012
i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đã được học tập tại
Trường Đại học Kỹ thuật Cơng nghệ TP.HCM và q trình thực tập thực tế tại

Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) dưới sự hướng
dẫn của Tiến sĩ Trương Quang Dũng.

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Quang Dũng và quý thầy cô trong
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Hồng Hoa – Giám đốc Công ty Cổ phần
Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo, chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh cũng
như tập thể các cô bác, anh chị trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và
cung cấp tài liệu cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty.

iii


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………….………
MSSV:………………………… Khóa :…….…………………………………..
Họ và tên GVHD :………………………………………………………………
Phần nhận xét của Giáo viên hướng dẫn :
…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………

…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………
Điểm của giáo viên hướng dẫn : ………
TP. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm .….
Giáo viên hướng dẫn

iv


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt............................................................................1
Danh sách các bảng sử dụng......................................................................................3
Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh ..........................................................4
Lời mở đầu ................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………….5
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu………………………………………………...5
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................5
2.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................6
5. Kết cấu của khóa luận ...........................................................................................6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận vấn đề xuất khẩu thủy sản.........................................7
1.1Những vấn đề chung về xuất khẩu....................................................................7
1.1.1 Khái niệm.............................................................................................7
1.1.2 Vai trò và tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế.........................7

1.2Những vấn đề chung về thủy sản.......................................................................8
1.2.1 Khái niệm............................................................................................8
1.2.2 Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế...................................8
1.2.3 Những lợi thế phát triển ngành thủy sản ở nước ta............................10
1.2.3.1 Về điều kiện tự nhiên............................................................10
1.2.3.2 Về điều kiện xã hội...............................................................12
1.3Những vấn đề về xuất khẩu thủy sản...............................................................13
1.3.1 Tổng quan.........................................................................................13
1.3.2 Một số quy định về xuất khẩu thủy sản............................................15
1.3.2.1 Trong nước..........................................................................15
1.3.2.2 Quốc tế................................................................................16
1.4 Tìm hiểu về Surimi.........................................................................................19
1.4.1 Khái niệm..........................................................................................19
v


1.4.2 Đặc điểm............................................................................................19
1.4.3 Quy trình xuất khẩu surimi...............................................................20
1.4.4 Tổng quan.........................................................................................24
1.4.5 Các loại surimi trên thị trường..........................................................25
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và
Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX)...............................................................26
2.1 Giới thiệu khái quát về cơng ty.......................................................................26
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của công ty..................................26
2.1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty...................................................26
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty...................27
2.1.1.2.1 Vốn kinh doanh.....................................................27
2.1.1.2.2 Giới thiệu ngắn gọn về lịch sử hình thành công ty...27
2.1.1.2.3 Nguồn nhân lực.......................................................28
2.1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh các năm gần đây.................29

2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh................................................................31
2.1.3 Nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành.........................................31
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty.................................32
2.1.4.1 Mơ hình tổ chức bộ máy của cơng ty....................................32
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý..........................32
2.1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..............................35
2.2 Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu
Côn Đảo (COIMEX)..............................................................................................36
2.2.1 Thị trường xuất khẩu..........................................................................36
2.2.2 Nguồn nguyên liệu chính....................................................................38
2.2.3 Trình độ cơng nghệ............................................................................39
2.2.4 Hoạt động marketing của cơng ty......................................................43
2.2.5 Thủ tục, quy trình xuất khẩu.............................................................44
2.3 Đánh giá chung................................................................................................45
2.3.1 Những ưu điểm của công ty...............................................................45
2.3.2 Những mặt hạn chế của công ty........................................................49
Chƣơng 3: Một số giải pháp gia tăng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần
Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX).........................................51
vi


3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới....................................51
3.1.1 Mục tiêu tổng quát.............................................................................51
3.1.2 Định hướng gia tăng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và
Xuất nhập khẩu Côn Đảo trong thời gian tới........................................................51
3.2 Một số giải pháp gia tăng xuất khẩu Surimi của Công ty Cổ phần Thủy sản và
Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX)...................................................................52
3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường xuất khẩu..........................................52
3.2.2 Nhóm giải pháp về nguồn ngun liệu chính.....................................56
3.2.3 Nhóm giải pháp về trình độ cơng nghệ..............................................58

3.2.4 Nhóm giải pháp về thủ tục, quy trình xuất khẩu...............................59
3.2.5 Nhóm giải pháp về hoạt động marketing của công ty.........................60
Kết luận và kiến nghị………………………………………………………………62

Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….65

Phụ lục A: Giấy chứng nhận ISO 9001:2000……………………………………..67
Phụ lục B: Giấy chứng nhận HALAL……………………………………………...68
Phụ lục C: Danh sách đính kèm sản phẩm theo Giấy chứng nhận HALAL………69
Phụ lục D: Trích “Luật thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003”……………70
Phụ lục E: Trích “Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thủy sản số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/03/2010”…………………………………..91

vii


1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1)

COIMEX: Condao Seaproducts and Import Export Joint Stock Company –

Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo.
2)

ILO: International Labour Organization – Tổ chức Lao động Quốc tế, là một cơ

quan của Liên Hiệp Quốc.
3)


FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức

Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.
4)

VASEP: Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers – Hiệp hội

chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
5)

NAFIQAD: National Agro – Forestry – Fisheries Quality Assurance

Department – Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
6)

GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa.

7)

IFS: International Food Standard – Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế.

8)

BRC: British Retail Consortium – Hệ thống liên kết bán lẻ Anh.

9)

HACCP: Hazard Analysis Critical Control Points – Phân tích mối nguy và


điểm kiểm soát tới hạn.
10)

GFSI: Global Food Business Forum – Diễn đàn doanh nghiệp kinh doanh thực

phẩm toàn cầu.
11)

EC: European Community – Cộng đồng Châu Âu.

12)

IUU: Illegal, Unreported and Unregulated Fishing – Luật chống khai thác thủy

sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định.
13)

CFA: American Catfish Farmers Association – Hiệp hội các nhà nuôi cá da

trơn Mỹ.
14)

DOC: United States Department of Commerce: Bộ thương mại Mỹ.

15)

ITC: Internation Trade Commission - Ủy ban thương mại quốc tế.

16)


UBND: Ủy ban nhân dân.

17)

EPA: United States Environmental Protection Agency - Cơ quan Bảo vệ Môi

trường Mỹ.
18)

FDA: United States Food and Drug Administration - Cơ quan Quản lý về thực

phẩm và dược phẩm Mỹ.
19)

APHIS: Animal and Plant Health Inspection Service – Dịch vụ kiểm định sức

khỏe cây trồng và vật ni Mỹ.
GVHD Trương Quang Dũng

SV Hồng Thị Ánh Hằng


2

20)

Halal: là chứng chỉ xác nhận rằng sản phẩm nào đó đạt yêu cầu về các thành

phần và điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu của người Hồi giáo.
21)


ISO: International Organization for Standardization – Tổ chức tiêu chuẩn hóa

quốc tế.
22)

Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


3

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
1)

Bảng 1.1: Bảng 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2010, Nguồn

Tổng cục thống kê.
2)

Bảng 1.2: Bảng nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối thiểu và tối đa tại một số địa

điểm dọc bờ biển nước ta, Nguồn Bruzon E., Carton P và Romer A. Climat Indochine, 1950.
3)

Bảng 1.3: Sự biến động dân số và lao động trong ngành thủy sản Việt Nam giai


đoạn 1995 – 2000. Nguồn: Niên giám thống kê và số liệu từ báo cáo của ngành thủy sản
4)

Bảng 1.4: Bảng số doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào các thị trường lớn năm

2009, Nguồn Bộ NN&PTNT.
5)

Bảng 1.5: Bảng giá trị dinh dưỡng của Surimi, Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

(USDA).
6)

Bảng 2.1: Bảng Cơ cấu lao động của COIMEX tại thời điểm 30/09/2009, Nguồn

Phòng kinh doanh COIMEX.
7)

Bảng 2.2: Bảng doanh thu theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ. Nguồn Phòng kinh

doanh COIMEX.
8)

Bảng 2.3: Bảng lợi nhuận theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ, Nguồn Phịng kế

tốn COIMEX.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng



4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
1) Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2006-2011, Nguồn
ABS tổng hợp.
Biểu đồ 1.2: Bảng Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2009,
Nguồn ABS .
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ các thị trường xuất khẩu lớn nhất của COIMEX trong năm 2011
(trị giá USD). Nguồn Phòng Kinh doanh công ty COIMEX
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơng suất chế biến của 3 nhà máy chính của COIMEX
hiện nay. Nguồn phịng kinh doanh COIMEX
2)

Sơ đồ:
Quy trình sản xuất surimi.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ của các phịng ban.

3) Hình ảnh:
Hình 1.1: Chả cá surimi

Hình 2.3: Máy ép càng cua

Hình 1.2: Surimi mơ phỏng

Hình 2.4: Máy kamaboko


Hình 1.3: Cá mối

Hình 2.5: Máy cấp đơng

Hình 1.4: Máy đánh vảy

Hình 2.6: Các loại kamaboko

Hình 1.5: Máy tách xương cá

Hình 2.7: Chả cá surimi truyền thống

Hình 1.6: Thiết bị băng tải rửa cá

Hình 2.8: Đi tơm surimi

Hình 1.7: Máy nghiền xay cá

Hình 2.9: Càng cua surimi

Hình 1.8: Máy trộn

Hình 2.10: Surimi cuộn rau

Hình 1.9: Bên trong máy trộn

Hình 2.11: Surimi viên với hành

Hình 1.10: Thanh cua Surimi


Hình 3.1: Ni trồng thủy sản

Hinh 1.11: Sị điệp Surimi

Hình 3.2: Ni trồng thủy sản

Hình 1.11: Đậu hũ cá Surimi

Hình 3.3: Phịng hóa sinh COIMEX

Hình 2.1: Logo cơng ty
Hình 2.2: Máy trộn nguyên liệu

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


5

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam khởi nguồn từ cái nôi nông nghiệp; dù cho hiện nay tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ đang dần tăng trưởng nhanh chóng thì ngành nơng nghiệp vẫn chiếm
một vai trò quan trọng. Năm 2009, giá trị sản lượng nông nghiệp của nước ta đạt 71,473 ngàn
tỷ đồng, chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong nước. Ngoài ra, theo số liệu điều tra của ILO,
năm 2007 nước ta có 23,8 triệu người làm việc trong ngành này, chiếm khoảng 52% tổng số
người có việc làm. Điều đó cho thấy vai trị của nơng nghiệp trong việc tạo cơng ăn việc làm
cho nền kinh tế quốc dân rất quan trọng. So với những năm trước đó, lao động nơng nghiệp đã
có xu hướng giảm, tuy nhiên tính chất nơng thơn và sự phụ thuộc nặng nề vào nông nghiệp

vẫn đang tồn tại gốc rễ trong xã hội Việt Nam.
Ngành thủy sản là một bộ phận thuộc nông nghiệp, từ lâu đã trở nên gần gũi, thân quen
với con người Việt Nam trong sản xuất lương thực cho tiêu dùng và kinh doanh. Với những
thuận lợi về địa lý và điều kiện tự nhiên, ngành thủy sản nước ta sớm đã trở thành cường quốc
xuất khẩu thủy sản trên thế giới, góp phần tăng trưởng kinh tế trong nước, giải quyết công ăn
việc làm và làm thay đổi diện mạo đời sống các tỉnh vùng ven biển. Cụ thể, trong những năm
gần đây ngành thủy sản luôn nằm trong top 10 những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất nước ta. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 của ngành thủy sản đạt trên 4,2 tỷ USD
(gấp 40 lần so với năm 1986, tăng bình quân 17%/năm). Trở thành ngành có kim ngạch xuất
khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam, đưa Việt Nam trở thành một trong sáu nước xuất khẩu thủy sản
hàng đầu thế giới. Năm 2010, xuất khẩu thủy sản cả nước đạt mức kỷ lục 1,353 triệu tấn, trị
giá 5,034 tỷ USD (tăng 11,3% về lượng và 18,4% về giá trị so với năm 2009). Tuy nhiên, kỷ
lục này lại tiếp tục được thay thế vào năm 2011 khi kim ngạch cả nước đạt 6,1 tỷ USD.
Những thông tin này khơi gợi lên trong em sự hứng thú và trỗi dậy niềm tự hào dân
tộc, đó là lý do tại sao em chọn ngành này làm đề tài chính cho bài khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu:
Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản, cụ thể là surimi – một sản phẩm của công
nghệ chế biến thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cơn Đảo trong giai
đoạn 2007-2012. Qua đó, xác định những lợi thế, cũng như những thách thức về xuất khẩu
thủy sản của Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cơn Đảo. Trên cơ sở đó, đưa ra

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


6

một số giải pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất

nhập khẩu Cơn Đảo.
2.2 Mục đích:
Thúc đẩy gia tăng sản lượng xuất khẩu sản phẩm surimi của Công ty Cổ phần Thủy
sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động của ngành thủy sản nói chung rất rộng lớn, bao gồm: nuôi trồng, khai thác,
chế biến, đánh bắt, bảo quản, mua bán, xuất nhập khẩu,… các sản phẩm thủy sản. Vì vậy,
trong phạm vi bài khóa luận nay, em xin tập trung nghiên cứu khái quát về tình hình xuất khẩu
và chế biến thủy hải sản ở nước ta trong giai đoạn 2007-2012, qua đó phân tích chi tiết về thực
trạng xuất khẩu sản phẩm surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo
giai đoạn 2007-2012. Đây là một sản phẩm còn rất mới mẻ đối với người tiêu dùng Việt Nam,
nhưng nó vốn đã trở thành một thực phẩm quen thuộc đối với người dân Nhật Bản, Hàn
Quốc,… trong nhiều năm gần đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp khoa học thu thập thông tin từ sự quan sát, điều tra, thu thập số
liệu và dựa vào số liệu để chọn lọc, xử lý, phân tích, nhận xét, so sánh và cuối cùng là đưa ra
kết luận.
Nguồn tài liệu được thu thập chủ yếu từ các luận cứ khoa học, khái niệm, định lý,… từ
sách giáo khoa và tài liệu chuyên ngành; số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê; văn bản luật,
chính sách từ các cơ quan quản lý Nhà nước và các thông tin mang tính đại chúng từ báo chí,
mạng internet;…
Các số liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng văn viết, dạng bảng, biểu đồ (biểu đồ
cột, biểu đồ tròn), sơ đồ và hình ảnh.
5. Kết cấu của khóa luận:
Bên cạnh lời mở đầu và phần kết luận ở cuối bài, bài nghiên cứu này được trình bày
gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề xuất khẩu thủy sản.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần thủy sản và Xuất nhập
khẩu Côn Đảo.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu Surimi của Công ty Cổ

phần Thủy sản và xuất nhập khẩu Cơn Đảo.
GVHD Trương Quang Dũng

SV Hồng Thị Ánh Hằng


7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN
1.1 Những vấn đề chung về xuất khẩu (Export):
1.1.1 Khái niệm:
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các quốc gia ngày càng tăng cường mở rộng
mối quan hệ với nhau cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong mối quan hệ đó nảy sinh các hoạt
động từ đầu tư vốn, xuất nhập khẩu lao động, chuyển giao cơng nghệ, cho đến xuất nhập khẩu
hàng hóa,... Có thể nói, xuất nhập khẩu hàng hóa là bộ phận chủ yếu của thương mại quốc tế.
Đối với nước ta, một nền kinh tế đang phát triển thì thương mại quốc tế không chỉ là xu hướng
tất yếu khách quan của thời đại, mà còn là cơ hội để tranh thủ nguồn lực bên ngồi góp phần
phát triển kinh tế trong nước nhanh chóng, bền vững và có hiệu quả. Một số thuật ngữ liên
quan đến xuất khẩu hàng hóa như sau:
-

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa

vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật (Theo Điều 28 - Luật thương mại 2005).
-

Kim ngạch xuất khẩu là số tiền thu về từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa hay dịch vụ

trong một thời gian nhất định nào đó.

1.1.2 Vai trị và tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế:
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng hi vọng xuất khẩu hàng hóa càng nhiều càng tốt
bởi vì:
-

Xuất khẩu thu về một lượng lớn ngoại tệ. Lượng ngoại tệ này chính là nguồn vốn

chủ yếu cho nhập khẩu. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tạo điều kiện cho các ngành khác cũng phát triển theo.
-

Xuất khẩu tích cực giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân.

Xuất khẩu tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu
dùng nội địa.
-

Xuất khẩu giúp phát huy lợi thế trong nước, mở rộng thị trường, đưa hàng hóa nội

địa đến tận tay người tiêu dùng trên toàn thế giới.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


8

1.2 Những vấn đề chung về thủy sản:
1.2.1 Khái niệm:

Từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ bé, nghèo nàn và lạc hậu; ngành thủy sản đã trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, có tốc độ tăng trưởng cao và có tỷ trọng trong GDP
ngày càng lớn. Để tìm hiểu về ngành thủy sản, cần nghiên cứu một số thuật ngữ như sau:
-

Thủy sản là thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người

từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực
phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.
-

Ngành thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp. Ngành thủy sản sản xuất các sản

phẩm từ các loại sinh vật trong môi trường nước nhằm phục vụ nhu cầu của con người. Hoạt
động thủy sản bao gồm việc nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, mua bán, xuất nhập
khẩu các sản phẩm thủy sản.
-

Nuôi trồng thủy sản: là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và

lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình ni nhằm nâng cao năng suất, thuộc sở
hữu cá nhân hay tập thể.
Nhằm mục đích phối hợp, liên kết hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản nước ta
giúp nhau nâng cao giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường, Chính Phủ đã
cho thành lập các tổ chức quản lý phi lợi nhuận như:
-

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) ra đời ngày

12/06/1998. Đây là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp hoạt động chế biến và xuất khẩu

thủy sản Việt Nam, đại diện và bảo vệ lợi ích hợp phát, chính đáng của các hội viên.
- Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản là cơ quan trực thuộc Bộ
NN&PTNT (NAFIQAD) có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên
ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực chất lượng, an tồn vệ sinh thực
phẩm nơng sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
1.2.2 Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam có cái nơi lâu đời từ nơng nghiệp, và cho đến thời điểm hiện tại
thì nơng nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn là 20,7% GDP của nước ta năm 2009. Do đó, thủy
sản có một vai trị quan trọng khơng chỉ về kinh tế mà cịn là thói quen lao động của người
nơng dân. Một số vai trị của ngành thủy sản đối với nền kinh tế nước ta như sau:
-

Xuất khẩu thủy sản đem về một lượng lớn ngoại tệ cho đất nước. Thủy sản luôn

nằm trong top những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với tốc độ tăng trưởng nhanh
GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


9

(bình quân 18%/năm). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, GDP ngành thủy sản giai đoạn
1995-2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng.Năm 2010, xuất khẩu thủy sản cả nước
đạt mức kỷ lục từ trước đến nay với 1,353 triệu tấn, trị giá 5,034 tỷ USD tăng 11,3% về lượng
và 18,4% về giá trị so với năm 2009. Tuy nhiên kỷ lục này đã được thay thế bằng một kỷ lục
mới khi năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,1 tỷ USD, tăng ấn tượng 21% và đưa thủy sản
trở thành một trong top năm ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Bảng 1.1: Bảng 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2010
STT


Mặt hàng

Kim ngạch (1000 USD)

1

Dệt may

11172

2

Giầy dép

5079

3

Thủy sản

4953

4

Dầu thô

4944

5


Điện tử, máy tính, linh kiện

3558

6

Gỗ và sản phẩm gỗ

3408

7

Gạo

3212

8

Máy, thiết bị, dụng cụ, phương tiện khác

3047

9

Đá quý, kim loại quý

2855

10


Cao su

2376
Nguồn Tổng Cục Thống kê

-

Xuất khẩu thủy sản nâng cao vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế. Tốc độ

tăng trưởng xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam nhanh nhất thế giới đạt 18%/năm giai đoạn
1998-2008. Năm 2008, tổng sản lượng thủy sản của Việt Nam đạt 4,6 triệu tấn, đưa Việt Nam
lên vị trí thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản và đứng thứ 13 về sản lượng khai thác thủy
sản trên thế giới. Cũng trong năm 2008, Việt Nam xuất khẩu được trên 4,5 tỷ USD hàng thủy
sản, đứng thứ 6 về giá trị xuất khẩu thủy sản.
- Bên cạnh việc xuất khẩu, ngành thủy sản còn cung cấp sản phẩm cho thị trường
trong nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Thực phẩm từ thủy sản ngày càng đa dạng
và được người tiêu dùng nội địa đặc biệt yêu thích và ủng hộ, nhất là trong điều kiện hiện nay
khi mà các thực phẩm khác như: thịt heo, thịt gà,… bị dư luận quay lưng, phát hiện chứa
những chất khơng an tồn đối với sức khỏe con người thì các thực phẩm từ thủy sản lại càng
được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn.
GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


10

- Xuất khẩu thủy sản phát triển góp phần kích thích các ngành nghề khác liên quan
phát triển theo như ngành vận tải, ngành viễn thông, viện nghiên cứu thủy sản, ngành sản xuất

thức ăn chăn nuôi thủy sản,…
- Đặc thù của ngành thủy sản cần một lượng lớn nguồn lao động phổ thông, nên việc
phát triển ngành thủy sản sẽ tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần ổn định
đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.3 Những lợi thế phát triển ngành thủy sản ở nƣớc ta.
1.2.3.1 Về điều kiện tự nhiên.
Nước ta có những điều kiện tự nhiên thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy hải sản như:
diện tích mặt nước, yếu tố thời tiết – khí hậu, thủy triều…
-

Diện tích mặt nước: Với đường bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái (Quảng Ninh)

đến Hà Tiên (Kiên Giang), 112 cửa sơng, trong đó 47 cửa có độ cao từ 1,6 – 3,0m để đưa tàu
cá có cơng suất 140cv ra vào khi có thủy triều và hơn 1 triệu km2 diện tích mặt nước biển cùng
với hệ thống sơng ngịi, đầm phá dày đặc trong đất liền là điều kiện thuận lợi cho việc nuôi
trồng cả cá nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Trữ lượng thủy hải sản của nước ta vì thế mà rất
dồi dào và ổn định, ước tính có khoảng 4,2 triệu tấn và nguồn tái tạo là khoảng 1,73 triệu tấn
hàng năm. Chỉ tính riêng đồng bằng sơng Cửu Long đã có tới 1,2 triệu ha diện tích nuôi trồng
thủy sản, tại đây chủ yếu nuôi trồng và khai thác thủy sản nước lợ như: tôm, cá tra, cá basa, và
các loài cá đen.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học về tiềm năng sinh vật biển tại các vùng biển
Việt Nam, đã xác định được danh mục gần 12.000 loài sinh vật biển bao gồm cả động và thực
vật. Nguồn lợi hải sản của nước ta phong phú và đa dạng gồm khoảng trên 2.000 loài cá, gần
6.000 loài động vật đáy, 653 loài tảo, 5 loài rùa và 12 lồi rắn biển
Tổng lượng nước sơng ngịi của nước ta là 893 tỷ mét khối/năm, phần nước sinh ra
trên lãnh thổ nước ta khoảng 338 tỷ mét khối/năm (chiếm 40,3%); cịn phần từ nước ngồi
chảy vào là 501 tỷ mét khối/năm (chiếm 59,7%). Riêng hệ thống sông Cửu Long đã chiếm đến
451 tỷ mét khối/năm. Trong đó, diện tích giành cho ni trồng thủy sản cụ thể như sau: mặt
nước ngọt ao hồ: 1 triệu ha; mặt nước lợ: 400.000 ha; mặt nước sơng ngịi: 1.470.000 ha.
-


Yếu tố thủy triều: là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong ngày,

cũng là một yếu tố tác động đến khả năng sinh tồn của thủy hải sản.
+ Vùng Vịnh Bắc Bộ: nhật triều thuần nhất với biên độ 3,2 – 3,6m. Thủy triều lên
đưa nước biển lấn sâu vào các cửa sông tạo nên hệ nước lợ với hệ sinh thái đa dạng, giàu dinh
GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


11

dưỡng; nguồn nước cũng thay đổi thường xuyên rất thuận lợi cho nuôi thủy sản nước mặn và
lợ.
+ Vùng biển miền Trung và Nam Bộ có chế thủy triều thất thường, chủ yếu là bán
nhật triều, biên độ khoảng 2,5 – 3,0 m. Đặc biệt vùng vịnh Thái Lan có chế độ nhật triều lớn
được tận dụng để thay nước ở các đầm ni tơm.
-

Yếu tố thời tiết - khí hậu: Thời tiết và khí hậu là một trong những nhân tố quan

trọng nhất tác động đến nuôi trồng thủy hải sản. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
với sự phân hóa sâu sắc từ bắc vào nam. Chính sự phân hóa này tạo ra sự đa dạng sinh học
trong ni trồng thủy sản, bởi vì mỗi lồi có khoảng nhiệt độ thích ứng riêng, khả năng chống
chịu của chúng cũng có giới hạn. Dẫn chứng như: Đồng bằng sơng Cửu Long là vùng có khí
hậu cận xích đạo, có thời tiết và khí hậu nóng ấm ổn định quanh năm, nhiệt độ trung bình
khoảng 28°C thuận lợi trong nuôi trồng các loại thủy sản: tôm sú, cá tra, cá basa,…
Bảng 1.2: Bảng nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối thiểu và tối đa tại một số địa
điểm dọc bờ biển nƣớc ta.

Đơn vị: °C
ĐỊA ĐIỂM

STT

Nhiệt độ

Nhiệt độ tối

Nhiệt độ tối

Biên độ trung

trung bình

thiểu

đa

bình năm

1

Hải Phịng

23,6

5,9

41,5


6,4

2

Vinh

24,4

4,0

42,1

6,9

3

Đồng Hới

25,3

7,7

42,2

6,5

4

Quảng Trị


25,3

9,3

39,8

7,2

5

Huế

25,3

8,8

39,9

7,8

6

Đà Nẵng

25,9

11,0

40,0


6,9

7

Quảng Ngãi

26,4

13,5

41,0

7,8

8

Quy Nhơn

26,7

15,0

42,1

6,1

9

Nha Trang


26,7

14,6

39,5

8,0

10

TP.Hồ Chí Minh

26,6

13,8

40,0

8,8

Nguồn Bruzon E., Carton P và Romer A. Climat Indochine, 1950.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


12


1.2.3.2 Về điều kiện xã hội.
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, nước ta cũng có một số cơ hội về điều
kiện xã hội như:
- Nhân tố con người tác động rất lớn đến việc phát triển ngành thủy sản. Bởi việc nuôi
trồng, khai thác thủy sản hiện nay ở nước ta chủ yếu dựa vào sức người là chính, và đặc thù
của ngành thủy sản cũng cần một lượng lớn nguồn nhân lực. Hơn 3 triệu người đang tham gia
lao động trực tiếp và gần 10% dân số có thu nhập chính từ thủy sản. Điều này thì chúng ta
hồn tồn có khả năng đáp ứng được bởi nước ta ln có một nguồn nhân lực dồi dào. Dân số
cả nước năm 2010: 86.927.700 người (đứng thứ 13 thế giới). Trong đó, 75% dân số sống ở
nông thôn, điều đáng quan tâm là dân cư sống ở ven biển có nhịp độ tăng trưởng cao hơn so
với bình quân chung của cả nước (khoảng 1,2%). Dân số nước ta còn được đánh giá là đang
nằm trong “cơ cấu vàng”, tức là cứ hai hoặc hơn hai người trong độ tuổi 15-64 gánh một
người trong độ tuổi phụ thuộc. Cơ hội chỉ ra xảy ra duy nhất một lần trong lịch sử nhân khẩu
học của mỗi quốc gia và sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều đó
cho thấy, dân số nước ta chủ yếu là trẻ hóa. Bên cạnh việc có một lực lượng lao động dồi dào,
dân số đơng cịn có nghĩa là mở ra một thị trường rộng lớn và tiềm năng.
Bảng 1.3: Sự biến động dân số và lao động trong ngành thủy sản Việt Nam
giai đoạn 1995 – 2000.
SỐ HỘ

1995

1996

1997

1998

1999


2000

NHÂN KHẨU (ngƣời)

267.941

282.098

293.464

301.925

337.640

339.613

LAO ĐỘNG (ngàn ngƣời)

462.9

509.8

558.4

659.2

719.4

659.2


Nguồn: Niên giám thống kê và số liệu từ báo cáo của ngành thủy sản.
- Sự quan tâm của Chính Phủ và Nhà nước đối với ngành thủy sản. Chính Phủ đã thực
hiện các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản như: về thuế, các doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế 15%, vốn vay ưu đãi, chuyển đổi ngoại tệ để gia tăng kim
ngạch xuất khẩu,… Một số chính sách liên quan đến thủy sản cụ thể như sau:
+ Ngày 15/5/2002, theo quyết định số 45/2002/QĐ-UB về việc chuyển đổi đất, mặt
nước và cát ven biển sang ni tơm. Trong đó có đề cập về chính sách thuế, người được giao
quyền sử dụng mặt nước thì được Nhà nước hỗ trợ thuế sử dụng mặt nước trong 10 năm sản
xuất đầu tiên. Còn người thuê mặt nước thì được Nhà nước hỗ trở thuế sử dụng mặt nước
trong 3 năm sản xuất đầu tiên.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


13

+ Bên cạnh chính sách thuế, Nhà nước cịn hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng
dung chung; người được giao quyền sử dụng mặt nước được Nhà nước cho vay vốn ưu đãi để
đầu tư các hạng mục còn lại (mức vay tối đa 85% vốn đầu tư còn lại) và được ân hạn 2 năm.
-

Sức tiêu thụ của mặt hàng thủy sản ngày càng tăng. Theo FAO, thủy sản hiện đang

là mặt hàng thực phẩm được tiêu thụ mạnh nhất. Dự báo sức tiêu thụ mặt hàng này trên toàn
cầu sẽ tăng trưởng khoảng 0,8%/năm; tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản tăng
khoảng 2,1%/năm. Đây chính là nhân tố góp phần kích thích ngành thủy sản Việt Nam phát
triển. Nước ta hiện là một trong những quốc gia dẫn đầu về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là
tôm được khu vực Châu Âu rất ưa chuộng.

1.3 Những vấn đề về xuất khẩu thủy sản.
1.3.1 Tổng quan.
Với những lợi thế như đã trình bày ở trên, Việt Nam hồn tồn có những cơ hội để
phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và
xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng Indonesia và Thái Lan.
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Đơn vị: tỷ USD
7
6.1
6
5.03
5
4

4.56
4.11

3.79

3.36

3
2
1
0
2006

2007

2008


2009

2010

2011
Nguồn ABS tổng hợp.

Theo ước tính của FAO, nhu cầu thủy hải sản trên thế giới ở mức cao. Đối với các
nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật – là các thị trường xuất khẩu chính của nước ta,
mức tiêu thụ thủy hải sản là trên 30kg/người/năm. Còn nhu cầu tiêu dùng nội địa những năm
gần đây cũng tăng do đời sống người dân ngày càng được cải thiện, khoảng 20kg/người/năm.
GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


14

Như vậy, nhu cầu tiêu dùng cho mặt hàng này là rất tiềm năng. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng, ngành thủy sản Việt Nam đã cho ra đời rất nhiều sản phẩm đa dạng
và phong phú như: tôm, cá tra, cá ngừ, hàng khô, mực, bạch tuột, cá basa,… Trong đó, tơm
đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2009.

29.60%

38.40%

Tôm

Cá tra, cá basa
Sản phẩm khác

32%

Nguồn ABS
Hiện nay, ngành thủy sản nước ta đã xuất khẩu sang khoảng 155 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới, trong đó có 3 thị trường chính là: EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm khoảng 60,6%
kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, kim ngạch của EU chiếm 26% thị phần, đưa EU vượt Mỹ và
Nhật Bản trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của nước ta.
Theo đánh giá của Tổng cục thủy sản (Bộ NN&PTNT), năm 2011 là năm ngành thủy
sản cả nước đạt được kết quả đáng phấn khởi về sản xuất ni trồng, khai thác và xuất khẩu.
Tổng diện tích ni trồng thủy sản của cả nước đạt 1.099.000ha, tăng 2,5% so với năm trước.
Sản lượng thủy sản ước tính đạt 5,32 triệu tấn, trong đó sản lượng ni trồng đạt 3 triệu tấn và
sản lượng khai thác đạt 2,35 triệu tấn. Giá trị xuất khẩu đạt 6 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm
2010. Mặc dù đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng theo các chuyên gia nhận định,
ngành thủy sản nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn. Dẫn chứng như: nhiều lơ hàng
xuất khẩu vẫn bị cảnh báo về lượng tồn dư thuốc kháng sinh, điều này là khó có thể chấp nhận
vì đối với những thị trường lớn như Mỹ và Nhật Bản thì chất lượng sản phẩm là điều tiên
quyết. Cụ thể trong năm 2010, chúng ta có 43 lơ hàng tôm xuất sang Nhật bị cảnh báo nhiễm
Enrofloxacin. Việc này làm giảm uy tín của tơm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh
chất lượng thì vấn đề nguyên liệu sản xuất cũng gây đau đầu cho nhiều doanh nghiệp sản xuất,

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


15


họ cho rằng nguyên liệu của chúng ta không ổn định và chính vì thế nên giá ngun liệu lên
xuống thất thường.
Theo số liệu của Bộ NN&PTNT Việt Nam năm 2009, cả nước có 568 doanh nghiệp
chế biến thủy sản và đạt tiêu chuẩn là 432 doanh nghiệp. Trong đó:
Bảng 1.4: Số doanh nghiệp đƣợc phép xuất khẩu vào các thị trƣờng lớn năm 2009.
Thị trƣờng

EU

Hàn Quốc

Trung Quốc

Nga

Nhật Bản

Brazin

Số doanh nghiệp

301

438

440

39

437


60

Nguồn: Bộ NN&PTNT.
1.3.2 Một số quy định về xuất khẩu thủy sản.
Trong nƣớc.

1.3.2.1

Từ năm 1981, thủy sản trở thành ngành kinh tế đầu tiên được Chính Phủ cho phép vận
dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất, kinh doanh. Sau một phần tư thế kỷ hoạt động
trong cơ chế thị trường, ngành thủy sản đã từng bước trưởng thành, điều đáng chú ý là từ năm
1986, khi chính sách đổi mới của Đảng được thực hiện trong cả nước, thì thị trường xuất khẩu
thủy sản đã mở rộng và tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Điều đó cho thấy chính sách hiệu
quả của Chính Phủ và Nhà nước đối với ngành thủy sản. Sau đây là một số quy định để minh
chứng cho điều đó:
-

Căn cứ Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003.

-

Nghị định 31/2010/NĐ-CP ngày 29/03/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thủy sản. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thủy sản bao gồm:
+ Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản và quản lý tàu cá.
+ Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản; sử dụng mặt nước biển để nuôi
trồng thủy sản.

+ Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến, kinh
doanh thủy sản.
+ Vi phạm các quy định về ngành nghề dịch vụ thủy sản.
+ Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


16

-

Nghị định 59/2005/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 04/05/2005 về điều kiện

sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản. Nghị định này quy định ngành nghề sản
xuất, kinh doanh thủy sản phải có giấy phép, thủ tục, trình tự cấp giấy phép, quy định điều
kiện đối với một số ngành nghề sản xuất, kinh doanh không cần giấy phép.
-

Theo Dự thảo Nghị định về quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra năm 2011 của Chính

Phủ quy định điều kiện xuất khẩu cá tra như sau:
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu cá tra phải được thành lập, đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
+ Sở hữu ít nhất 01 cơ sở chế biến thủy sản có giấy phép đủ điều kiện chế biến
thủy sản cịn hiệu lực.
+ Có hợp đồng xuất khẩu với giá bán không thấp hơn giá sàn xuất khẩu.
+ Sản phẩm cá tra xuất khẩu có nguồn gốc xuất xứ rõ rang, đảm bảo an toàn vệ

sinh thực phẩm và bảo vệ mơi trường.
1.3.2.2

Quốc tế.
Khó khăn lớn nhất cho xuất khẩu thủy sản của nước ta những năm gần đây chủ yếu là

rào cản từ các thị trường xuất khẩu vẫn chưa công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường nên họ cho rằng chúng ta bán phá giá và áp đặt thuế chống bán phá giá với ta. Một
số thị trường thì dựng nên những rào cản kỹ thuật như: quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm,
chất lượng sản phẩm để kiểm sốt nghiêm ngặt với hàng hóa của chúng ta. Sau đây là quy
định của hai thị trường lớn nhất hiện nay: EU và Mỹ.
a) Thị trường EU.
Với 27 quốc gia thành viên và dân số khoảng nửa tỷ người, EU chiếm phần lớn diện
tích của Châu Âu. EU là siêu cường kinh tế lớn nhất thế giới với tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) chiếm 30% GDP danh nghĩa của thế giới và luôn tăng ổn định.
EU là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, vì thế nên bất kỳ doanh nghiệp
kinh doanh thủy sản nào cũng muốn thâm nhập vào thị trường rộng lớn và hấp dẫn này.
Nhưng khơng phải dễ dàng để có thể vào được thị trường khó tính này, các doanh nghiệp phải
đáp ứng được những yêu cầu, quy tắc và quy định gắt gao của họ như tiêu chuẩn IFS, BRC,
BAP, HACCP,…
-

IFS là tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế được ban hành lần thứ 5 vào ngày 01/08/2008

bởi tổ chức GFSI. IFS là tiêu chuẩn kiểm tra công ty chế biến thực phẩm hoặc cơng ty đóng

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hồng Thị Ánh Hằng



17

gói thực phẩm lỏng. IFS chỉ áp dụng khi sản phẩm được chế biến hay xử lý hoặc nếu có nguy
cơ ơ nhiễm trong q trình đóng gói sản phẩm chính.
-

BRC (Hệ thống liên kết bán lẻ Anh): là một tổ chức thương mại Anh đại diện cho

các nhà bán lẻ Anh đã ban hành tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC, nhằm xác lập tiêu chuẩn
vệ sinh tối thiểu trong các nhà máy sản xuất thực phẩm. BRC chỉ cung cấp đánh giá cơ bản
các yêu cầu về vấn đề sản xuất và kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào.
-

HACCP là một hệ thống giúp nhận diện, đánh giá và kiểm soát các mối nguy hiểm

ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Hệ thống này đã và đang được áp dụng rất thành cơng trên
tồn cầu và dễ dàng tương thích với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tạo thuận lợi cho
việc quản lý an toàn và chất lượng trong sản xuất và cung cấp thực phẩm.
Thủy sản vào thị trường này cần tuân thủ các quy tắc dán nhãn được quy định trong
Quy định số 104/2000 (EC) và các quy định dán nhãn đặc thù đối với thủy sản theo tiêu chuẩn
thị trường Quy định số 2406/96 (EC). Ngồi quy định về dán nhãn, EU cịn ban hành Chỉ thị
89/107/EEC về chất phụ gia thực phẩm, tất cả các chất phụ gia phải được ghi trên nhãn mác
của sản phẩm.
Từ ngày 01/01/2010, EU áp dụng luật IUU (Illegal, Unreported and Unregulated
Fishing) – Luật chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy
định của Cộng đồng Châu Âu (EC) quy định tất cả lô hàng thủy sản xuất sang thị trường này
phải chứng minh được nguồn gốc như: vùng biển khai thác, tàu khai thác, loại sản phẩm, trọng
lượng, giấy báo chuyển hàng trên biển,…
Theo thống kê của NAFIQAD cả nước có khoảng 130.000 tàu khai thác đánh bắt thủy

hải sản. Hoạt động đánh bắt chủ yếu là quy mô nhỏ, nhận thức của ngư dân chưa cao, chưa có
hệ thống thơng tin ghi chép nhật ký hành trình cũng như hệ thống kiểm soát, giám sát và quản
lý hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản từ Bộ cho đến địa phương. Chưa kể đến việc mua
bán không diễn ra trực tiếp từ ngư dân đến doanh nghiệp, mà cịn thơng qua nhiều thương lái,
chủ vựa,… Chính vì thế, việc xác định nguồn gốc hay chứng nhận khai thác là điều không
tưởng.
Nhưng bằng sự nỗ lực và quyết tâm, VASEP đã phối hợp với Cục khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, NAFIQAD và Bộ NN&PTNT tuyên truyền thông tin, tổ chức các buổi hội
thảo, tập huấn cho các doanh nghiệp, ngư dân, đại lý và các chi cục địa phương về các vấn đề
liên quan đến quy định và việc thực hiện quy định này.

GVHD Trương Quang Dũng

SV Hoàng Thị Ánh Hằng


×