Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài PHÂN TÍCH hệ THỐNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO đơn đặt HÀNG – JOB ORDER COST SYSTEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.76 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

HUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

K



BÁO CÁO
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG –
JOB ORDER COST SYSTEM

GVHD

: ThS Nguyễn Thị Huyền Trâm

SVTH

: Nhóm 1

Mơn học

: Kế tốn chi phí

Mã học phần : COAC331607_22_1
Lớp Sáng thứ 5 - tiết 4 - 6

TP.HCM, Tháng 10 năm 2022


0

0


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Học và tên
Trần Thị Hiệp
Nguyễn Thị Kim Loan
Cao Thị Minh
Trần Mai Bảo Ngọc
Nguyễn Nhật Nhã
Lê Đoàn Yến Nhi
Lê Thủy Tiên
Lê Thị Tuyết

MSSV

Tỷ lệ hồn thành cơng việc


20125174
20125187
20125191
20125201
20125204
20125246
20125252
20125239

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

i

0

0


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tp. HCM, ngày …tháng…năm……
Giảng viên hướng dẫn


ii

0

0


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép chúng em được bày
tỏ lòng biết ơn đến trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài
này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, chúng em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh
tế - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời
hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên bài báo cáo này mới có thể hồn thiện tốt đẹp.
Và chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Huyền Trâm, cũng như toàn
thể anh/ chị/ bạn đang học tập tại trường Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
nói chúng, lớp Kế tốn chi phí nói riêng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em
những kiến thức thực tế, những tài liệu cần thiết, tạo điều kiện cho chúng em hoàn
thành bài báo cáo.
Bài báo cáo thực hiện trong khoảng thời gian 3 tuần. Bước đầu đi vào tìm hiểu
chúng em cịn gặp phải nhiều hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của
q Cơ để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời
có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc cơ Nguyễn Thị
Huyền Trâm và lớp Kế tốn chi phí ln khỏe mạnh và thành cơng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Tp. HCM, ngày …tháng…năm……
Sinh viên

iii

0

0


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

TIẾNG VIỆT

THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Account Payable
Accounts Receivable
Accumulated depreciation

Building
Cost accounting
Cost accounting systems
Cost of goods manufactured
Cost of Goods Sold
Depreciation
Direct labor
Direct materials
Factory overhead
Financial accounting
Finished goods
Gross profit
Indirect labor
Indirect materials
Inventory
Job cost ledger
Job cost sheet
Job Order Cost System
Job order cost system
Machinery and equipment
Manufacturers
Manufacturing or production costs
Manufacturing process
Manufacturing Statement
Mark-on percentage
Materials
Merchandisers
Payroll
Performance report
Periodic inventory system

Perpetual inventory system
Prime cost
Process cost system
Purchases
Retailers
Sales
Selling price

Phải trả cho người bán
Phải thu của khách hàng
Khấu hao tích lũy
Tịa nhà, xây dựng
Tài khoản chi phí
Hệ thống kế tốn chi phí
Chi phí sản xuất hàng hóa
Giá vốn hàng bán
Khấu hao
Nhân cơng trực tiếp
Ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Kế tốn tài chính
Thành phẩm
Lợi nhuận gộp
Nhân cơng gián tiếp
Ngun vật liệu gián tiếp
Hàng tồn kho
Sổ cái chi phí theo cơng việc
Bảng chi phí theo cơng việc
Hệ thống chi phí theo đơn đặt hàng
Hệ thống chi phí theo đơn đặt hàng

Máy móc và thiết bị
Nhà sản xuất
Sản xuất hoặc chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất
Báo cáo sản xuất
Tỷ lệ phần trăm đánh dấu
Vật liệu
Người bán hàng
Bảng lương
Báo cáo hiệu suất
Hệ thống kiểm kê định kỳ
Hệ thống kiểm kê thường xuyên
Chi phí chính
Hệ thống chi phí quy trình
Mua hàng
Người bán lẻ
Doanh thu bán hàng
Giá bán
iv

0

0


41
42
43
44
45

46

Standard cost system
Standard costs
Unit costs
Variance
Wholesalers
Work in process

Hệ thống chi phí tiêu chuẩn
Chi phí tiêu chuẩn
Chi phí đơn vị
Phương sai
Người bán bn
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

v

0

0


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Sự khác nhau giữa hệ thống kế tốn chi phí theo quy trình và theo đơn đặt
hàng............................................................................................................................... 5

vi

0


0


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Dịng chi phí trong hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng...................7
Hình 1. 2: Dịng chi phí trong hệ thống kế tốn chi phí theo quy trình..........................7

vii

0

0


MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................vi
MỤC LỤC................................................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ JOB ORDER COST SYSTEM....................................2
1.1

Thế nào là Job Order Cost System...................................................................2

1.2 Mô tả...................................................................................................................3
1.3 Đối tượng áp dụng...............................................................................................3

1.4 Ưu và nhược điểm...............................................................................................4
1.5 Phân biệt hệ thống kế tốn chi phí theo quy trình và hệ thống kế toán theo đơn
đặt hàng.....................................................................................................................5
1.5.1 Giống nhau...................................................................................................5
1.5.2 Khác nhau.....................................................................................................5
1.6 Sự kết hợp của các hệ thống chi phí....................................................................6
1.7 Chi phí định mức.................................................................................................7
CHƯƠNG 2: MINH HỌA HỆ THỐNG CHI PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG...............8
KẾT LUẬN.................................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................18

viii

0

0


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, quá trình sản xuất ln được xem là q
trình tiêu hao và kết hợp những yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, sức lao động, tiền
vốn… nhằm mục đích tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
nhằm tổng hợp và phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ảnh kết quả của các giải pháp tổ chức kinh
tế, kỹ thuật công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng để nâng cao năng suất lao động,
gia tăng chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngồi ra, giá thành cịn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định giá
bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất trong một kỳ kế toán.
Mỗi một doanh nghiệp khác nhau sẽ có các đặc trưng về q trình sản xuất và
sản phẩm tạo ra. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn phương pháp tính giá thành sản

phẩm nào sẽ phù hợp với những đặc trưng đó và đem lại hiệu quả tốt nhất trong cơng
tác tính giá thành trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hiện nay, có nhiều phương
pháp tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn, trong đó có thể kể đến
như phương pháp trực tiếp phù hợp cho những doanh nghiệp sản xuất giản đơn và
phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản
xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng.
Nhằm tăng mức độ hiểu biết của bản thân về những phương pháp tính giá thành
sản phẩm, đặc biệt là về phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, nhóm chúng
tơi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hệ thống tính giá thành theo đơn đặt hàng - JOB
ORDER COST SYSTEM” làm đề tài cho bài báo cáo.

1

0

0


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ JOB ORDER COST SYSTEM
1.1 Thế nào là Job Order Cost System
Chi phí theo đơn đặt hàng là một phương pháp tính giá được sử dụng để xác định
chi phí sản xuất từng sản phẩm. Hệ thống diễn ra khi khách hàng đặt hàng các lô sản
phẩm nhỏ, duy nhất. Hệ thống này xác định giá của từng sản phẩm riêng lẻ và đảm bảo
rằng chi phí cho mỗi sản phẩm là đủ hợp lý để khách hàng mua nó trong khi vẫn cho
phép cơng ty tạo ra lợi nhuận. Chi phí cơng việc bao gồm lao động trực tiếp, nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất cho cơng việc cụ thể đó.
Các yếu tố của chi phí bao gồm tất cả các chi phí khác nhau phát sinh trong q
trình sản xuất một mặt hàng và phải được bao gồm trong giá cuối cùng của nó. Bao
gồm:
Chi phí ngun vật liệu là chi phí phát sinh để mua các nguyên vật liệu cần thiết

cho q trình sản xuất. Các chi phí này được phân loại là chi phí trực tiếp hoặc gián
tiếp dựa trên khả năng truy xuất nguồn gốc của chúng đối với sản phẩm. Đây là chi phí
trực tiếp nếu nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất sản phẩm là một trong những
yếu tố cần thiết và được sử dụng trực tiếp trong sản phẩm. Ví dụ, bột gỗ là chi phí trực
tiếp để sản xuất giấy, vì nó là ngun liệu thơ chính được sử dụng trong q trình này.
Chi phí gián tiếp là bất kỳ ngun vật liệu nào cần thiết để bổ sung vào quá trình sản
xuất. Ví dụ, dầu và chất làm mát được sử dụng trong máy sản xuất giấy để duy trì hoạt
động và làm mát trong quá trình sản xuất.
Lao động trực tiếp là chi phí của những người lao động trực tiếp tham gia vào
q trình sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tiền lương và bất kỳ lợi ích nào khác mà họ
được cung cấp khi làm việc trên sản phẩm. Ví dụ, người thu thập bột gỗ và đưa đi chế
biến thành giấy, và người giám sát toàn bộ quá trình sản xuất từ đầu đến cuối đều được
coi là lao động trực tiếp. Trong khi đó, những người bảo vệ hoặc công nhân được thuê
để giám sát và hỗ trợ trong quá trình sản xuất là những người lao động gián tiếp và
không được coi là một bộ phận của lao động trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí có thể bắt nguồn từ chi tiêu của một bộ phận cụ thể.
Chúng bao gồm các chi phí như chi phí thiết kế, bảo trì dụng cụ và mua thiết bị được
sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Chúng được liệt kê trong phần giá vốn hàng
bán trong báo cáo thu nhập.
2

0

0


Chi phí sản xuất chung là bất kỳ chi phí sản xuất nào khác, ngồi nhân cơng trực
tiếp và ngun vật liệu, phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm các
chi phí như hóa đơn điện, vật tư vệ sinh, khấu hao máy móc sử dụng, khấu hao đất nơi
đặt cơ sở sản xuất và thuế tài sản. Tất cả các chi phí chung của nhà máy được cộng lại

với nhau được bao gồm trong bảng chi phí cuối cùng và được tính vào các mặt hàng đã
hồn thành.
1.2 Mơ tả
Job order costing là một phương pháp tính giá được sử dụng để xác định chi phí
sản xuất của từng sản phẩm. Nếu một doanh nghiệp hoặc công ty sản xuất các sản
phẩm khác biệt và độc đáo cho khách hàng thì doanh nghiệp có thể cần một hệ thống
chi phí theo đơn hàng để quản lý đúng từng sản phẩm và đơn đặt hàng. Hệ thống này
xác định giá của từng loại sản phẩm riêng lẻ và đảm bảo rằng chi phí cho mỗi sản
phẩm là đủ hợp lý để khách hàng mua nó nhưng vẫn cho phép công ty kiếm được lợi
nhuận.
A job order cost system có thể thu thập và theo dõi thơng tin từ các nguồn tài
chính như chi phí nguyên vật liệu, bảng lương cơng nhân viên, hóa đơn nhà cung cấp
và phân bổ chi phí. Kế tốn sẽ sử dụng nguồn lực này để thu thập dữ liệu và tính tốn
hoặc theo dõi nó bằng cách sử dụng bảng A Job Cost.
Mỗi mặt hàng được theo dõi trong hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng
phải có chứng từ và hồ sơ liệt kê các vật liệu, số người, thời gian và tổng chi phí được
sử dụng để sản xuất ra mặt hàng đó.
Cách tính giá thành theo phương pháp Job Order costing:
- Phương pháp áp dụng cho từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí
phải thuộc vào từng đơn đặt hàng.
- Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cũng là đối tượng tính giá
thành.
- Giá thành của đơn đặt hàng là tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung phát sinh kể từ lúc tiến hành thực hiện
cho đến lúc hoàn thành hay chuyển giao cho khách hàng.
- Giá trị của những những sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau chính là
phần đơn đặt hàng chưa hoàn thành thu nhập được.
3

0


0


1.3 Đối tượng áp dụng
Những loại hình doanh nghiệp sử dụng Job Order cost system:
-

Cơng ty kinh doanh theo hình thức bán lẻ.

-

Cơng ty luật và cơng ty kế tốn.

-

Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.

-

Các xưởng làm phim.

-

Các công ty xây dựng.

Những ngành cơng nghiệp có thể sử dụng Job Order cost system: in ấn, gara ô tô,
xưởng sửa chữa, đóng tàu, xưởng đúc, các đơn vị sản xuất tương tự khác theo quy
cách của khách hàng.
1.4 Ưu và nhược điểm

Chi phí theo đơn đặt hàng rất hữu ích để xác định xem một cơng việc có sinh lợi
hay khơng. Nó giúp cơng ty đưa ra các ước tính về giá trị của nguyên vật liệu, lao
động và chi phí sẽ được chi tiêu trong khi thực hiện cơng việc cụ thể đó. Chi phí đặt
hàng cơng việc hiệu quả giúp các công ty tạo ra các báo giá đủ thấp để cạnh tranh
nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho cơng ty.
Theo thời gian, hệ thống tính giá đơn hàng cơng việc trở thành một cơ sở dữ liệu
có giá trị nắm giữ các chi tiết và chi phí của việc thực hiện công việc. Thông tin được
lưu trữ có thể được sử dụng làm dữ liệu thực nghiệm để giúp công ty tự đánh giá hiệu
quả và giảm chi phí bằng cách thay đổi quy trình, phương pháp hoặc nhân sự.
Chi phí đơn đặt hàng giúp các cơng ty biết họ đang sử dụng bao nhiêu tài sản cố
định của mình, chẳng hạn như thiết bị sản xuất. Vì chi phí máy móc được phân bổ giữa
các cơng việc khác nhau, nên việc xác định chi phí này là rất quan trọng để biết chi phí
của cơng việc. Điều này giúp xác định số lượng chi phí được phân bổ cho mỗi tài sản
và phân bổ nó một cách công bằng giữa các công việc của công ty.
Tuy nhiên, việc này tốn kém thời gian và chi phí vì nó liên quan đến việc ghi
chép hàng ngày và cụ thể cho từng công việc cụ thể về vật chất, lao động và chi phí.
Song, so sánh chi phí là một vấn đề khó khăn bởi vì trong phương pháp này bảng chi
phí được lập cho từng cơng việc riêng biệt theo đặc điểm kỹ thuật.
Nếu hai hoặc nhiều cơng việc được thực hiện đồng thời, có nguy cơ đẩy chi phí
của một vị trí trong một cơng việc khác.
4

0

0


Trong chi phí theo đơn đặt hàng, chi phí chung dựa trên ước tính. Cũng là một
thách thức để biết liệu chi phí trên có liên quan trực tiếp đến cơng việc cụ thể hay
khơng vì hầu hết các chi phí sản xuất chung được sử dụng cho nhiều hơn một cơng

việc. Do đó, có khả năng xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu phân bổ chi phí. Bên cạnh
đó, nó chủ yếu phụ thuộc vào chun mơn của giám đốc sản xuất. Do đó, khi một ai đó
phân bổ chi phí cho một cơng việc cụ thể phải biết về nó. Một sai sót nhỏ có thể thay
đổi giá của sản phẩm.
1.5 Phân biệt hệ thống kế toán chi phí theo quy trình và hệ thống kế tốn
theo đơn đặt hàng
1.5.1 Giống nhau
Đều được sử dụng để thu thập dữ liệu chi phí và phân bổ chi phí hàng hóa được
sản xuất.
1.5.2 Khác nhau
Bảng 1. 1 Sự khác nhau giữa hệ thống kế tốn chi phí theo quy trình và theo đơn đặt hàng

Tiêu chí
Điều kiện
áp dụng
Đối tượng

Hệ thống kế tốn chi phí

Hệ thống kế tốn chi phí theo

theo quy trình
Những doanh nghiệp sản xuất

đơn đặt hàng
Những doanh nghiệp sản xuất sản

ra những sản phẩm đồng nhất phẩm đặc biệt hoặc những sản phẩm
liên tục hoặc hàng loạt.
Những ngành sản xuất hàng


được đặt làm riêng theo yêu cầu.
Những ngành công nghiệp sản xuất
những sản phẩm đặc biệt như:

áp dụng hóa liên tục và hàng loạt như:

- Sản xuất tàu, máy bay, những căn

- Ngành sản xuất ô tô, lốp xe,
xi – măng, hóa chất, đồ hộp,

nhà được xây dựng theo yêu cầu

gỗ, giấy, kẹo, thực phẩm, bột

riêng.
- Những máy móc, động cơ, thép

mì, thủy tinh, xà phịng, kem

kết cấu.

đánh răng, kẹo cao su, sản

- Những cuốn sách và tạp chí, sách

phẩm dầu mỏ, vải sợi, nhựa,
sơn


hướng dẫn và ấn phẩm quảng cáo

- Các công ty tham gia trong

được xuất bản theo u cầu riêng.

q trình như hợp chất hóa cao

- Những cửa hàng chun mơn sản

su và lưu hóa.

xuất những sản phẩm đặt riêng theo

- Ngồi ra, cịn được dùng ở

yêu cầu như quần áo, giày và mũ.

5

0

0


trong các ngành cung cấp

- Ngồi ra, cịn có các doanh

những dịch vụ như chụp X -


nghiệp cung cấp các dịch vụ như là

quang, dịch vụ buồng phịng

kế tốn, kiến trúc và pháp luật.

của khách sạn, …

VD: Một công ty luật sẽ phải sử

VD: Chi phí chụp MRI của dụng nhiều nguồn lực hơn để bảo về
một khoa X - quang của một một khách hàng bị cáo buộc phạm tội
bệnh viện, chi phí của mỗi giết người hơn là khi bảo vệ một
passenger - mile của một hãng khách hàng bị tố cáo là trộm cắp vặt.
hàng không, …
Chi phí sản xuất sẽ được tích

Chi phí sản xuất được tập hợp

lũy cho từng bộ phận và quy riêng biệt cho mỗi đơn đặt hàng và
Đối tượng trình trong nhà máy. (Minh họa chi phí của mỗi cơng việc sẽ được
tập hợp

trong hình 1)

theo dõi trên một bảng chi phí riêng
biệt hoặc tệp máy tính để làm căn cứ

chi phí


tính giá thành. (Minh họa trong hình
2)
Tất cả những chi phí phát sinh
Tất cả những chi phí khác nhau
trong q trình sản xuất sau đó phát sinh trong q trình sản xuất
sẽ phân bổ cho những sản sản phẩm hoặc phục vụ khách hàng
Cách tính

phẩm hoặc nhóm sản phẩm từ khi bắt đầu đến khi hồn thành
tương tự nhau để tính ra giá đơn đặt hàng là giá thành của mỗi
thành cho mỗi đơn vị sản xuất đơn hàng.

được.
1.6 Sự kết hợp của các hệ thống chi phí
Một số cơng ty có thể áp dụng đồng thời của hai hệ thống kế tốn chi phí theo
quy trình và hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng. Một ví dụ cụ thể đó là một
cơng ty có thể sản xuất các thiết bị theo đơn đặt hàng cụ thể và cũng có thể sản xuất
hàng loạt một số động cơ nhỏ là bộ phận, linh kiện của những thiết bị được đặt theo
đơn hàng. Vậy thì chi phí để sản xuất ra những động cơ nhỏ đó sẽ được tính theo hệ
thống kế tốn chi phí theo quy trình, trong khi chi phí cho từng phần của thiết bị được
đặt sẽ được tính theo hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng. Tương tự như vậy thì
chi phí để sản xuất một chiếc Toyota sẽ được tính theo hệ thống kế tốn chi phí theo
6

0

0



quá trình nhưng những linh kiện, thiết bị được lắp riêng vào một chiếc Toyota Prius
theo yêu cầu của khách hàng sẽ được tính theo hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt
hàng.
1.7 Chi phí định mức
Tuy hệ thống kế tốn chi phí theo quy trình và hệ thống kế tốn chi phí theo đơn
đặt hàng được sử dụng chủ yếu trong các tổ chức sản xuất xây dựng nhưng chúng chỉ
hữu ích trong việc các dự liệu về chi phí sản xuất chứ khơng hỗ trợ trong việc kiểm
sốt chi phí. Những hệ thống này có thể giúp xác định giá thực tế sản xuất sản phẩm
nhưng lại không cung cấp phương tiện để xác định giá bán của sản phẩm.
Hệ thống chi phí định mức khơng phải hệ thống kế tốn chi phí thứ ba nhưng nó
có thể cùng với hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng hoặc hệ thống kế tốn theo
quy trình đưa ra các giải pháp về hiệu quả hoạt động bằng các so sánh chi phí thực tế
phát sinh với chi phí định mức đã xác định từ trước.
Direct
Materials
Direct Labor
Factory
Overhead

Job Cost
Sheet

Finished
Goods

Work in
process
Account

Hình 1. 1: Dịng chi phí trong hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng


Work in
Process
Dept. 1

Direct
Materia
ls

Direct
Labor

Work in
Process
Dept. 2

Factoty
Overhe
ad

Direct
Materia
ls

Direct
Labor

Finished
Goods


Factoty
Overhe
ad

Hình 1. 2: Dịng chi phí trong hệ thống kế tốn chi phí theo quy trình

7

0

0


CHƯƠNG 2: MINH HỌA HỆ THỐNG CHI PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Để minh họa việc sử dụng hệ thống kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng, bài đã
đưa ra giả sử rằng Tập đoàn sản xuất Wicker, hiện đang sản xuất bàn ghế theo yêu cầu
và nhận hai đơn đặt hàng để sản xuất một số mặt hàng nhất định trong tháng 2. Các
đơn đặt hàng đặc biệt này có yêu cầu như sau:
1. Từ khách hàng Strictly Wicker: để sản xuất 500 cái ghế theo thông số kỹ
thuật của họ, giá hợp đồng là $36.000. Đơn đặt hàng này được chỉ định là công việc số
101.
2. Từ các nhà cung cấp Patio: để sản xuất 500 cái bàn theo thông số kỹ thuật
của họ, giá hợp đồng là $59.300. Đơn đặt hàng này được chỉ định là công việc số 102.
Sau khi chấp nhận các đơn đặt hàng trên và lập kế hoạch theo yêu cầu sản xuất
về ngun vật liệu, nhân cơng và chi phí sản xuất chung, bộ phận kế tốn chi phí thiết
lập một bảng chi phí cơng việc cho từng cơng việc. Bảng chi phí theo cơng việc, cịn
được gọi là bản ghi chi phí cơng việc trong hệ thống kế tốn tự động, ghi lại và ghi
nhận dồn tích tất cả các chi phí được giao cho một cơng việc cụ thể. Hình 1-15 đã
minh họa hình thức này theo theo đơn đặt hàng của Strictly Wicker. Tất cả các chi phí
của từng công việc sẽ được cộng dồn trên bảng này. Lưu ý rằng tập đồn Wicker đã

thay đổi từ chi phí q trình sang chi phí theo đơn đặt hàng, hiện đang tạo ra những
sản phẩm theo các yêu cầu cụ thể của khách hàng.
Các giao dịch và bút toán trong tháng 2 được thể hiện như sau. Để làm nổi bật
các thủ tục kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng, chỉ những bút toán liên quan đến sản
xuất hàng hóa sẽ được minh họa. Các bút tốn thơng thường, chẳng hạn như những bút
toán để ghi lại việc mua vật liệu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, hoặc thanh toán
cho các chủ nợ, sẽ bị bỏ qua. Những bút toán này được thực hiện theo cách tương tự
như đã minh họa trước đó, kể cả hệ thống chi phí được sử dụng.
(1) Nguyên vật liệu gián tiếp có giá $5.250 được cấp cho nhà máy, và nguyên liệu
trực tiếp được cấp như sau:
Mây (Nguyên vật liệu)
Ràng buộc mía (Ngun vật liệu)

Cơng việc 101 Cơng việc 102
$8.200
$16.000
4.000
2.000
$12.200
$18.000

8

0

0


TẬP ĐỒN SẢN XUẤT WICKER
Bảng chi phí theo cơng việc

Tên khách hàng: Strictly Wicker

Số công việc: 101

Địa chỉ: 5525 Skywar Dr. Houston, TX 77057

Ngày bắt đầu: 24/2/11

Định lượng: 500

Ngày hoàn thành: 28/2/11

Sản phẩm: GHẾ
Mô tả: 39n wicker
NGUYÊN LIỆU
TRỰC TIẾP

LAO ĐỘNG
TRỰC TIẾP

Số hóa đơn
Ngày

ngun vật

Số
lượng

Ngày


Phiếu
lao
động

Số
lượng

liệu u cầu

CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG
Ngày

Cơ sở áp
dụng

28/2

Số
lượng

24/2

5505

8.200

25/2

2101


2.500

26/2

6211

4.000

27/2

2826

1.500

28/2

3902

2.000

40% tổng
số chi phí
5.262
sản xuất
chung

6.000

5.262


Tổng

12.200

TĨM TẮT
Ngun vật liệu trực tiếp

Ghi chú:
$12.200 Giá bán

Lao động trực tiếp

6.000 Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất chung

5.363 Lợi nhuận gộp

Tổng chi phí
Chi phí đơn vị

$36.000
23.462
$12.538

$23.462
$46.92
Hình 1-15. Job Cost Sheet


Đến cuối tháng bút tốn ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh về nguyên vật liệu xuất
hiện như sau: Nguyên vật liệu trực tiếp (mây và ràng buộc mía) trị giá $30.200 và
nguyên vật liệu gián tiếp (keo, đinh và dung môi làm sạch) trị giá $5.250 được đưa vào
sản xuất.
Chi phí sản xuất dở dang (Cơng việc 101 và 102)

30.200

Chi phí sản xuất chung (Nguyên vật liệu gián tiếp)

5.250

Nguyên vật liệu

35.450

9

0

0


Lưu ý rằng trong bút toán trên, khoản ghi nợ chi phí sản xuất dở dang $30.200,
bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp $12.200 được cấp cho công việc 101 và nguyên vật
liệu trực tiếp $18.000 được cấp cho công việc 102. Nguyên vật liệu trực tiếp xuất ra
được tính trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất dở dang vì chúng có thể dễ dàng truy
xuất cho từng cơng việc riêng lẻ. Chỉ có một tài khoản chi phí sản xuất dở dang trong
sổ cái chung, nhưng số lượng nguyên vật liệu trực tiếp riêng lẻ được phân bổ cho mỗi
công việc sẽ xuất hiện trên bảng chi phí theo cơng việc theo cơng việc tương ứng trong

sổ cái phiếu tính giá thành theo cơng việc của cơng ty con.
Nếu chi phí ngun vật liệu gián tiếp có thể được xác định trực tiếp đến một
công việc cụ thể, chi phí này có thể được tính cho cơng việc đó. Tuy nhiên, do chúng
khơng thể dễ dàng xác định được cho từng công việc cụ thể, và thường rất khó khăn để
xác định cơng việc nào được hưởng lợi từ việc sử dụng các nguồn cung cấp khác nhau
như keo, đinh và dung mơi làm sạch. Do đó, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp thường
được tính vào tài khoản chi phí sản xuất chung và tài khoản này sẽ được sử dụng để
tích lũy các chi phí khác nhau của nhà máy mà sau này sẽ được phân bổ và sau đó
được phân bổ đồng đều.
(2) Chi phí nhân cơng gián tiếp là $4.360 và chi phí chi phí nhân cơng trực tiếp phát
sinh như sau:
Cơng việc 101 Cơng việc 102
Nhân cơng trực tiếp

$6.000

$7.500

Bút tốn hàng tháng để phân bổ các chi phí này được ghi lại như sau:
Chi phí sản xuất dở dang (Cơng việc 101 và 102)
Chi phí sản xuất chung (Nhân cơng gián tiếp)
Chi phí nhân cơng trực tiếp

13.500
4.360
17.860

Tiền lương của nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm được tính cho tài khoản chi
phí sản xuất dở dang là $13.500 bao gồm $ 6.000 của nhân công trực tiếp được cấp
cho công việc 101 và $7.500 của nhân công trực tiếp được cấp cho cơng việc 102.

Trong khi đó tiền lương của người giám sát nhà máy và nhân viên bảo trì và trông coi,
những người không làm việc trực tiếp trên sản phẩm, được tính vào chi phí sản xuất
chung như lao động gián tiếp chứ khơng phải đưa vào chi phí sản xuất dở dang.

10

0

0


(3) Dựa theo thơng tin của ví dụ minh họa về kế tốn chi phí sản xuất ở trang 18, thì
chi phí khấu hao cho tịa nhà $250.000 là 6% chi phí tịa nhà mỗi năm. Chi phí khấu
hao hàng tháng cho tịa nhà, được phân bổ theo diện tích mét vuông cho sản xuất
(90%) và bán hàng và quản lý (10%), được ghi nhận như sau:
Chi phí sản xuất chung (Khấu hao của tịa nhà)

1.125

Chi phí Bán hàng và Quản lý (Khấu hao của tòa nhà)

125

Khấu hao lũy kế - Tòa nhà

1.250

Diễn giải:
Khấu hao lũy kế - Tòa nhà = $250.000 x 6% x 1/12 = $1.250
Chi phí sản xuất chung (Khấu hao của tòa nhà) = $1.250 x 90% = $1.125

Chi phí Bán hàng và Quản lý (Khấu hao của tòa nhà) = $1.250 x 10% = $125
(4) Được biết chi phí khấu hao cho $75.000 của máy móc và thiết bị của nhà máy
là 20% chi phí ban đầu mỗi năm. Bút toán ghi khấu hao hàng tháng đối với máy móc
và thiết bị, tất cả đều được dùng cho hoạt động sản xuất được ghi như sau:
Chi phí sản xuất chung (Khấu hao của máy móc và thiết bị)

1.250

Khấu hao lũy kế - Máy móc và thiết bị

1.250

Diễn giải:
Khấu hao lũy kế - Máy móc và thiết bị = $75.000 x 20% x 1/12 = $1.250
(5) Chi phí tiện ích cho tháng 2 là $1.300, được phân bổ theo diện tích mét vng
của tịa nhà, đồng thời vì một phần mười của tịa nhà được sử dụng cho mục đích văn
phịng, nên người ta quyết định rằng 10% tổng chi phí tiện ích sẽ được phân bổ cho chi
phí bán hàng và chi phí hành chính, được ghi lại như sau:
Chi phí sản xuất chung (Chi phí tiện ích)

1.170

Chi phí Bán hàng và Quản lý (Chi phí tiện ích)

130

Phải trả cho người bán

1.300


Diễn giải:
Chi phí Bán hàng và Quản lý (Chi phí tiện ích)

= $1.300 x 10% = $130

Chi phí sản xuất chung (Chi phí tiện ích) = $1.300 - $130 = $1.170
(6) Tổng các khoản phí cho chi phí sản xuất chung trong tháng được thể hiện:
Nguyên vật liệu gián tiếp

$5.250

Nhân công gián tiếp

4.360

Khấu hao lũy kế của tòa nhà

1.125

Khấu hao lũy kế của máy móc và thiết bị

1.250

11

0

0



Chi phí tiện ích

1.170

Tổng

$13.155

Giả sử rằng Cơng việc 101 và 102 là công việc duy nhất được làm trong kỳ và
chi phí sản xuất chung của nhà máy được phân bổ như sau: 60% cho Công việc 101,
40% cho Công việc 102.
40%
60%
Tổng Chi phí sản xuất chung
Cơng việc 101
Cơng việc 102
$13.155
$5.262
$7.893
Việc phân bổ chi phí sản xuất của nhà máy sau đó sẽ được ghi lại như sau:
Chi phí sản xuất dở dang (Cơng việc 101 và 102)
Chi phí sản xuất chung

13.155
13.155

Khoản nợ $13.155 cho tài khoản chi phí sản xuất dở dang bao gồm $5.262 chi
phí sản xuất chung được phân bổ cho công việc 101 và $7.893 chi phí sản xuất chung
được tính cho cơng việc 102. Vào cuối tháng, tài khoản chi phí sản xuất dở dang và chi
phí sản xuất chung của nhà máy sẽ xuất hiện như sau:

1.

Chi phí sản xuất dở dang
Nguyên liệu trực tiếp
30.200

2.

Chi phí nhân cơng trực 13.500
tiếp

3.

13.155
Chi phí sản xuất chung

56.85
5

1.

Chi phí sản xuất chung
5.250 6. Kết chuyển sang chi phí sản 13.155
Ngun liệu gián tiếp

2.

Chi phí nhân cơng gián

1.125


tiếp
3.

Khấu hao tịa nhà

4.

Khấu hao máy móc,
thiết bị

5.

4.360 xuất dở dang

Chi phí tiện ích

1.125
0
1.170
13.15
5

Chi phí được thể hiện trong tài khoản Chi phí sản xuất dở dang đại diện cho các
bút tốn tổng hợp của từng yếu tố trong chi phí sản xuất cho cả hai công việc cộng lại
12

0

0



hàng tháng. Những chi phí tương tự này thể hiện cho mỗi công việc riêng lẻ trong sổ
cái chung giá thành theo đơn hàng. Đây là một sổ cái phụ có ghi lại từng cơng việc.
Các chi tiết trên bảng chi phí theo cơng việc trong sổ cái chung giá thành theo đơn trợ
việc cân bằng Chi phí sản xuất dở dang kiểm sốt q trình trong sổ cái chung.
(7) Giả sử cả hai cơng việc đã hồn thành vào cuối tháng, chi phí của các cơng việc
đã hồn thành sẽ được kết chuyển vào tài khoản hàng tồn kho thành phẩm:
Thành phẩm

56.855

Chi phí sản xuất dở dang

56.855

(8) Khi hàng hóa được vận chuyển và xuất hóa đơn cho khách hàng, các bút toán
sau được thực hiện để ghi nhận doanh thu và giá vốn của công việc:
Phải thu của khách hàng

95.300

Doanh thu bán hàng

95.300

Giá vốn hàng bán

56.855


Thành phẩm

56.855

Khi hàng hóa được hồn thành, giá vốn của hàng hóa được đưa ra khỏi tài khoản
chi phí sản xuất dở dang và được ghi vào tài khoản thành phẩm. Khi hàng hóa đã hồn
thành được bán, giá vốn của hàng hóa này được chuyển khỏi tài khoản hàng tồn kho
thành phẩm và được hạch tốn vào tài khoản chi phí giá vốn hàng bán, các khoản phải
thu và doanh thu được ghi nhận cho số lượng hàng bán và các khoản phải trả được
thanh tốn.
Chi phí sản xuất của hai cơng việc có thể được tóm tắt như sau:
Cơng việc 101
(500 cái ghế)
Tổng
Chi phí
Ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng

chi phí
$12.200
6.000
5.262
$23.562

đơn vị
$24,40
12.00
10,52

$46.92

Cơng việc 102
(500 cái ghế)
Tổng
Chi phí đơn
chi phí
$18.000
7.500
7.893
$33.393

vị
$36.00
15.50
15.79
$67.29

Lợi nhuận gộp thực hiện trên từng công việc được xác định như sau:
Công việc 101 (500 cái ghế) Công việc 101 (500 cái ghế)
13

0

0


Giá bán
Giá vốn
Lợi

nhuận
gộp

Tổng
$36.000
23.462

Đơn giá
$72.000
46,92

Tổng
$59.300
33.393

Đơn giá
$118,60
67,29

$12.538

$25.08

$25.907

$51.31

Phiếu tính giá thành theo cơng việc sẽ phản ánh thơng tin trước đó một cách chi
tiết hơn, để một thời gian ngắn sau khi mỗi cơng việc được hồn thành, lợi nhuận gộp
có thể được xác định. Ngoài ra, nếu ban quản lý đấu thầu các công việc tương tự trong

tương lai, một bản ghi chép chính xác về tất cả các chi phí sẽ có sẵn để hỗ trợ ban quản
lý trong việc xác định giá hợp đồng.
Chi phí sản xuất dở dang trong Báo cáo sản xuất
Nếu đầu tháng và cuối tháng có chi phí sản xuất dở dang, thì tài khoản này sẽ được thể
hiện trong bảng Báo cáo giá vốn hàng sản xuất (Statement of cost of goods
manufactured). Để minh họa có ý trên thì ta sẽ giả sử rằng báo cáo của tập đoàn sản
xuất Wicker trong tháng 6 như sau:
Tập đồn sản xuất Wicker
Bảng báo cáo chi phí sản xuất hàng hóa
Cho đến cuối 30 tháng 6 năm 2011
Nguyên vật liệu trực tiếp:
Hàng tồn kho, 1/6
Mua hàng
Tổng chi phí ngun vật liệu có sẵn
Trừ hàng tồn kho, 30/6
Chi phí nguyên vật liệu đã dùng
Trừ nguyên vật liệu gián tiếp đã dùng
Tổng nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung:
Ngun vật liệu gián tiếp
Chi phí nhân cơng gián tiếp
Khấu hao tịa nhà
Khấu hao máy móc, thiết bị
Chi phí tiện ích
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí sản xuất trong tháng
Cộng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, 1/6
Trừ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, 30/6
Chi phí sản xuất hàng hóa trong tháng

14

0

0

$15.000
310.000
$325.000
25.000
$300.000
10.000
$290.000
240.000
$10.000
47.000
35.000
15.000
23.000
130.000
$660.000
85.000
$745.000
125.000
$620.000


Diễn giải:
Chi phí nguyên vật liệu đã dùng = Hàng tồn kho đầu kì + Mua hàng - Hàng tồn
kho cuối kì = $15.000 + $310.000 - $25.000 = $300.000

Tổng nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu đã
dùng - Nguyên vật liệu gián tiếp đã dùng = $300.000 - $10.000 = $290.000
Tổng chi phí sản xuất chung = Nguyên vật liệu gián tiếp + Chi phí nhân cơng
gián tiếp + Khấu hao tịa nhà + Khấu hao máy móc, thiết bị + Chi phí tiện ích =
$10.000 + $47.000+ $35.000 + $15.000 + $23.000 = $130.000
Tổng chi phí sản xuất trong tháng = Tổng nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong
sản xuất + Chi phí nhân cơng trực tiếp + Tổng chi phí sản xuất chung = $290.000 +
$240.000 + $130.000 = $660.000
Chi phí sản xuất hàng hóa trong tháng = Tổng chi phí sản xuất trong tháng +
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì - Chi phí sản xuất dở dang cuối kì = $660.000 +
$85.000 - $125.000 = $620.000
Trong báo cáo chi phí sản xuất hàng hóa ở trên, tổng chi phí sản xuất là
$660.000 thể hiện qua qua chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung của nhà máy được sử dụng trong tháng 6. Tập đoàn sản xuất
Wicker đã phát sinh chi phí $85.000 trong tháng trước cho hàng hóa chưa được hồn
thành vào cuối tháng đó. Chi phí của những hàng hóa này sẽ được chuyển thành chi
phí sản xuất dở dang của đầu tháng 6. Tổng số $745.000 thể hiện chi phí sản xuất mà
cơng ty phải tính. Tài khoản chi phí sản xuất dở dang vào cuối tháng 6 là $125.000,
con số này đại diện cho chi phí phát sinh đến nay và cho những mặt hàng chưa được
hồn thành vào cuối tháng 6. Do đó, giá vốn của hàng hóa được sản xuất (đã hồn
thành) trong tháng 6, một trong số đó đã được bắt đầu sản xuất vào tháng trước, là
$620.000. Tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong sổ cái được trình bày
ở dạng tài khoản chữ T, sẽ xuất hiện như sau vào cuối tháng:
1/6 Tồn đầu kỳ

Chi phí sản xuất dở dang
85.000 Kết chuyển sang Thành phẩm 620.000

Nguyên vật liệu trực tiếp


290.000

Chi phí nhân cơng trực tiếp

240.000

15

0

0


Chi phí sản xuất chung

130.000
745.00

125.000

0

16

0

0



×