1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh
Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn:
Đặng Thị Minh Nguyệt
Sinh viên thực hiện báo cáo :
Hưng
Lớp : K54H2
Mã SV : 18D180081
Nguyễn Xuân
2
Hà Nội, 10/2021
3
A.MỤC LỤC
4
B. LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành cơng q trình thực tập ngày 20/09/2021
đến hết ngày 15/10/2021 ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng lớn lao và ý nghĩa. Em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên, Tiến sĩ Đặng Thị Minh
Nguyệt vì đã hướng dẫn tận tình, giải đáp những thắc mắc của em
trong quá trình thực tập cũng như dành thời gian quý báu của
mình để đưa ra những góp ý giúp em hồn thiện bài báo cáo thực
tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Khoa Tài chính –
Ngân hàng đã giới thiệu em và các bạn có cơ hội thực tập và học
hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong –
CN Hà Nội, đây là một trong những ngân hàng lớn và có uy tín tại
Việt Nam.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc Chi
nhánh Hà Nội, Giám đốc Phòng KHCN, Trưởng nhóm kinh doanh
236 anh Nguyễn Trung Hiếu cùng các anh chị làm việc tại CN Hà
Nội vì đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong thời gian thực tập, cũng
như có những góp ý để em hồn thiện bài báo cáo này.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân cịn nhiều hạn
chế nên khơng thể tránh những sai sót về nội dung và trình bày.
Em rất mong nhận được sự đánh giá và ý kiến phản hồi của cơ để
bài báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm
ơn!
5
C. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
ST
T
1
2
3
4
5
6
Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1.3 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong
– CN Hà Nội
Sơ đồ 3.1 Mơ hình tổ chức Phòng KHCN của TP Bank –
CN Hà Nội
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán rút gọn của TP Bank –
CN Hà Nội 2018-2020
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của TP Bank –
CN Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.5.1 Tình hình huy động vốn của TP Bank – CN
Hà Nội giai đoạn năm 2018-2020
Bảng 2.5.2 Tình hình hoạt động cho vay của TP Bank –
CN Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Tran
g
6
D. DANH MỤC VIẾT TẮT
CN, PGD
CIC
DPRR
HDDV
HĐKD
KH
KHCN
KHDN
KHƯT
LNTT
LNST
NHTMCP
SRM-CB
RM-CB
RM-PB
RO-CB
RA-CB
TNDN
TMCP
TP Bank
TTQT
Chi nhánh, Phòng giao dịch
Trung tâm thơng tin tín dụng
quốc gia Việt Nam
Dự phịng rủi ro
Hoạt động dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng ưu tiên
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Giám đốc Quan hệ KHCN cao
cấp
Giám đốc Quan hệ KHCN cao
cấp
Giám đốc Quan hệ KHCN KH ưu
tiên
Chuyên viên Quan hệ KHCN
Nhân viên Quan hệ KHCN
Thu nhập doanh nghiệp
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong
Thanh toán quốc tế
7
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển ngân hàng
Thương mại cổ phần Tiên Phong
1.1.1 Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên
Phong
- Các thông tin tổng quát:
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
Tên giao dịch quốc tế: Tien Phong Commercial Joint Stock
Bank
Tên thương hiệu: TP Bank
Hội sở chính: Tịa nhà TP Bank, số 57 Lý Thường Kiệt, phường
Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Loại hình: Ngân hàng TMCP
Số điện thoại: 024.37688998 ; Số fax: 024.37688979
Website: />Tổng tài sản: Tính đến ngày 30/09/2019 ghi nhận được là
164,593 tỷ VNĐ
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0102744865
Bộ máy lãnh đạo: Ông Đỗ Minh Phú (Chủ tịch HĐQT); Ơng
Đỗ Anh Tú (Phó chủ tịch HĐQT); Ơng Lê Quang Tiến (Phó chủ tịch
HĐQT); Ơng Shuzo Shikata (Phó chủ tịch HĐQT).
Ngành nghề kinh doanh:
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ
chức kinh tế và dân cư
+ Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ
chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Các dịch vụ trung gian như thanh tốn trong và ngồi nước,
thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền
nhanh, bảo hiểm nhân thọ.
+ Kinh doanh ngoại tệ và vàng
+ Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Q trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank) được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức trao giấy phép thành lập
8
và hoạt động vào ngày 7/5/2008 với vốn điều lệ ban đầu là 1.000
tỷ đồng. Đây là một ngân hàng trẻ và năng động, được kế thừa
những thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị trường
cùng tiềm lực tài chính của các cổ đơng chiến lược bao gồm: Tập
đồn vàng bạc đá q DOJI, cơng ty Cổ phần FPT, công ty Thông
tin di động VMS (MobiFone), Tổng công ty tái bảo hiểm Việt Nam
Vinare và Tập đoàn tài chính SBI Ven Holding Pte. Ltd Singapore.
TPBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động
ngân hàng nhằm mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và
chất lượng dịch vụ mới, mơ hình hoạt động và quản trị tiên tiến,
đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng trong nước.
Ngay sau khi thành lập, TPBank đã được Bureau Veritas cấp
chứng chỉ ISO 9001: 2000 cho toàn bộ hoạt động, sản phẩm, dịch
vụ của mình. Với số lượng người sử dụng máy tính và điện thoại di
động ngày càng tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời
sống mọi mặt của người Việt Nam, chiến lược của TPBank là khai
thác các ứng dụng cơng nghệ để tạo ra một hệ thống tích hợp
nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú và
tiện
lợi
tới
đông
đảo
người
dân
Việt
Nam.
Mục tiêu của TPBank là mang tới cho khách hàng những sản phẩm
và dịch vụ đơn giản, hiệu quả trong tiếp cận, lựa chọn và sử dụng
trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền vững và ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ. TPBank mong muốn trở thành ngân hàng
điện tử hàng đầu Việt Nam bằng phong cách và chất lượng dịch vụ
mới.
1.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên
Phong CN Hà Nội
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hà Nội được cấp
phép hoạt động ngày 14/07/2008.
•
Tên: Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
9
•
Địa chỉ: Tịa nhà TP Bank số 22 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội .
• Số điện thoại: (04) 37688998
• Số fax: (04) 3764722
• Giám đốc chi nhánh: Lê Tiến Sơn
TPBank – Chi nhánh Hà Nội được kết nối trực tuyến với Hội
sở và tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch (PGD) trong hệ thống.
Khách hàng có thể gửi tiền tại CN Hà Nội và rút tiền tại bất kỳ
CN/PGD trong hệ thống TPBank, được cung cấp các dịch vụ qua
ngân hàng điện tử (TPBank livebank, phone banking và mobile
banking). Cho đến nay, với tốc độ phát triển mạnh mẽ, bền vững
và tạo được niềm tin đối với khách hàng, CN ngày càng khẳng định
vị thế trong hệ thống CN và nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của TPBank – Chi
nhánh Hà Nội
1.2.1 Chức năng
•
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh
•
tế và dân cư
Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
•
•
•
•
kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (TPBank Card)
Dịch vụ trung gian thanh toán
Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh
Làm dịch vụ mở tài khoản ATM, dịch vụ ngân hàng điện tử (Live
Bank, Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking,..)
1.2.2 Nhiệm vụ
•
TPBank CN Hà Nội thực hiện nghĩa vụ sử dụng vốn có hiệu quả,
phát triển vốn cùng các nguồn lực của ngân hàng.
• Cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ
chức hay các doanh nghiệp. Mặt khác, cho vay nhằm nhu cầu sửa
chữa, phục vụ nhu cầu đời sống tiêu dùng của các tổ chức kinh tế,
hay hộ gia đình.
• Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế
hay người dân trong địa bàn Hà Nội hay các vùng lân cận.
10
•
Thực hiện báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh, chiến lược kinh doanh
của chi nhánh, các chính sách ưu đãi hay chương trình lãi suất về
Hội sở.
1.3
Mơ hình tổ chức và quản lý
1.3.1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý TPBank – CN Hà
Nội
Trong thời gian thực tập tại CN theo sự quan sát của tác giả
nhận thấy TPBank – CN Hà Nội gồm 93 cán bộ, nhân viên hoạt
động theo sơ đồ tổ chức sau:
Ban giám đốc
Phòng hành chính
Phịng khách hàng doanh
nghiệp
Phịng khách hàng cá nhân
- Nhân viên hành
- Lễ tân
- Trưởng bộ phận hỗ trợ nghiệp
- Trưởng phịng vận hành giao
vụ
dịch ngân quỹ
cấp
- Kiểm sốt viên tín dụng
- Kiểm soát viên giao dịch
- Giám đốc quan hệ KHCN
- Nhân viên dịch vụ KH tiền
- Giao dịch viên
- Giám đốc quan hệ KHCN -
vay
- Chuyên viên quan hệ KHDN
- Nhân viên quan hệ KHDN
- Chuyên viên TTQT
- Nhân viên TTQT
Bộ phận giao dịch ngân quỹ
- Giám đốc quan hệ KHCN cao
chính
- Giám đốc quan hệ KHDN
Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ
phục vụ KHUT
- Chuyên viên quan hệ KHCN
- Nhân viên quan hệ KHCN
- Chuyên viên dịch vụ KH tiền
gửi
- Nhân viên dịch vụ KH tiền
gửi
- Thủ quỹ
- Kiểm ngân
Sơ đồ 1.3 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP TP Bank – CN
Hà Nội
(Nguồn: Phịng hành chính Ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN
Hà Nội)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
11
-
Giám đốc Chi nhánh – Lê Tiến Sơn: Giữ chức năng quản lý, điều
hành hoạt động của CN và hướng dẫn triển khai các kế hoạch, chỉ
tiêu xuống cho từng phịng ban trong CN. Là người quyết định
thơng qua các hoạt động diễn ra tại CN và các PGD, có trách
-
nhiệm kiểm tra kiểm sốt từ các bộ phận trình lên.
Phịng hành chính – Trưởng phịng Qch Thị Giang: Đảm
nhiệm các cơng việc có liên quan đến thủ tục hành chính và lễ tân
đón khách hàng, tổ chức cơng tác văn thư, hỗ trợ các nhân viên
trong ngân hàng. Tiếp nhận và lưu trữ các công văn, giấy tờ
chuyển đến, giải quyết các công việc trong thẩm quyền; Lập bảng
-
chấm cơng, tính lương thưởng trình lên lãnh đạo duyệt;
Phịng Khách hàng doanh nghiệp – Trưởng phòng Nguyễn
Quốc Duy: Trực tiếp giao dịch với những khách hàng là doanh
nghiệp hoặc các tổ chức. Tìm kiếm, duy trì và phát triển quan hệ
khách hàng lâu dài. Tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm của TPBank
đến khách hàng như: Huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý
các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; quản lý hoạt động của các
-
Quỹ tiết kiệm; mở thẻ tín dụng, tài khoản Thương gia;...
Phịng Khách hàng cá nhân – Trưởng phòng Vũ Hồng Quân:
Trực tiếp giao dịch với những khách hàng là cá nhân. Tìm kiếm,
duy trì và phát triển quan hệ khách hàng lâu dài. Tiếp thị, giới
thiệu các sản phẩm của TPBank đến khách hàng như: Huy động
vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho
vay; quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm; mở thẻ tín dụng, tài
-
khoản Thương gia;...
Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ - Trưởng phịng Nguyễn Thị Bích
Trâm: Là người hỗ trợ cho phòng kinh doanh trong việc xử lý hồ sơ
khách hàng sau khi khoản vay đã được phê duyệt; Kiểm tra, kiểm
sốt lại các hồ sơ sau đó thực hiện các thủ tục cho khách hàng vay
-
vón; Quản lý hồ sơ khách hàng trong thời gian vay.
Bộ phận giao dịch ngân quỹ - Trưởng phịng Nơng Thị Kiều
Anh: Kiểm, đếm, thu tiền mặt cho khách hàng; Kiểm đếm tồn quỹ
12
cuối ngày của giao dịch viên chuyển về nhập quỹ CN/PGD; Xử lý hồ
sơ của bộ phận kinh doanh chuyển đến về dịch vụ tiền gửi.
13
PHẦN II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÀI
CHÍNH CỦA TPBANH CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN NĂM
2018 – 2020.
2.1 Môi trường kinh doanh và môi trường hoạt
động của TP Bank – CN Hà Nội
2.1.1 Môi trường vĩ mơ
□ Nhân tố chính trị - pháp luật :
• Chính trị:
+ Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn
định
trên
thế
giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển ngành ngân
hàng
và
nền
kinh
tế
Việt Nam nói chung. Các doanh nghiệp phát triển và các doanh
nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư vốn vào các ngành kinh doanh
trong nước sẽ thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển. Các tập đồn
tài chính nước ngồi đầu tư vốn vào ngành ngân hàng tại Việt Nam
dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng tăng lên, tạo
điều kiện thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
+ Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố,
đình cơng, bãi cơng. Từ đó giúp cho q trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro. Và thơng
qua đó,sẽ thu hút đầu tư vào các ngành nghề,trong đó có ngành
Ngân hàng.
• Pháp luật :
+ Các hoạt động của ngành Ngân hàng được điều chỉnh một
cách chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, hơn nữa các ngân
hàng thương mại còn chịu sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước.
Một số cơ chế chính sách về lãi suất mà NHNN đã đưa ra như : Cơ
chế thực thi chinh sách lãi suất cố định; Cơ chế điều hành lãi suất
trần.... có ảnh hưởng khơng hề nhỏ tới hoạt động của ngân hàng
□ Nhân tố văn hóa - xã hội
14
+ Kinh tế phát triển ổn định, dân trí phát triển cao đời sống
người dân ngày càng được cải thiện,.. nhu cầu người dân liên quan
tới việc thanh toán qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện
ích đó do ngân hàng cung cấp ngày càng tăng. Tâm lý của người
Việt Nam luôn biến động không ngừng do sự biến động trên thị
trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm phát thì người
dân chuển gửi tiền mặt sang gửi tiết kiệm vàng…
□ Nhân tố công nghệ
+ Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra
những cơ hội và thách thức cho các ngân hàng về chiến lược phát
triển và ững dụng các cơng nghệ một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Ngân hàng nào có cơng nghệ tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được
lợi thế cạnh tranh so với Ngân hàng khác.Với xu thế hội nhập thế
giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam. Các Ngân
hàng nước ngoài vẫn có nhiều ưu thế hơn các ngân hàng trong
nước về cơng nghệ do đó để có thể cạnh trạnh các ngân hàng
trong nước phải không ngừng cải tiến công nghệ của mình.
+ Khi cơng nghệ càng cao thì cho phép Ngân hàng đổi mới và
hồn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và
đặc
biệt
là
phát
triển
sản phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi Internet và Thương mại điện
tử
phát
triển
,
nhu
cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng , vì vậy việc áp
dụng
và
phát
triển
cơng nghệ thơng tin như chữu ký số, thanh toán điện tử liên ngân
hàng,
hệ
thống
thanh toán bù trừ điện tử… để đưa ra các dịch vụ mới như: hệ
thống
ATM,
Home
Banking, Mobile Banking, Internet Banking… sẽ giúp cho các ngân
hàng
giảm
được
15
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành
ở các khách hàng của mình.
□ Nhân tố kinh tế : Các nhân tố trong
nhóm kinh tế ảnh
hưởng đến hoạt động của TP Bank :
+ Tín dụng và vấn đề thanh khoản của ngân hàng
+ Tỷ trọng lạm phát của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
+ Đầu cơ và biến động giá cả.
+ Sự hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo các chủ đầu tư nước
ngồi.
2.1.2 Mơi trường hoạt động kinh doanh của TP
Bank – CN Hà Nội
□ Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại :
Trong thời kỳ nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch covid19 hiện
nay, một số ngân hàng đã khơng duy trì được mức tăng trưởng.
Việc gia nhập vào ngành ngân hàng hiện nay cịn có các ngân
hàng tài chính tồn cầu với đầy đủ nguồn nhân lực và tài chính,
quản lý, cơng nghệ... Các đối thủ cạnh tranh của TPBank
như
BIDV, VPBank, MSB.... tron nỗ lực tăng thị phần, đây là các ngân
hàng có sở hữu cả vốn nước ngồi, có lợi thế về chất lượng và dịch
vụ. Do đó TPBank cần tận dụng ưu thế có sẵn trong mơi trường
của mình để chăm sóc và gữ khách hàng, nâng cao chất lượng
dịch vụ.
□ Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng :
Hiện tại ở việt Nam TPBank tự đầu tư trang thiết bị và chọn
cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này
góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không
thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với các
nhà cung cấp khác. TPBank có nguồn vốn huy động từ khách hàng,
cổ đơng... từ khách hàng, do đó TPBank phải chịu khơng ít tác
động từ phía nhà cung ứng.
16
□ Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
Một đặc điểm khác biệt của ngân hàng TP Bank so với các
ngành khác là khách hàng của doanh nghiệp vùa là người mua
(người đi vay), vừa là người bán (người gửi tiết kiệm). Mối quan hệ
này là mối quan hệ hai chiều, tạo điều kiện cùng nhau tồn tại và
phát triển. Hiện nay ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gửi
của khách hàng thì ngân hàng đó tồn tại. Vì vậy mà các ngân hàng
cần có các dịch vụ chăm sóc, dịch vị tư vấn, coi khách hàng là điều
kiện để ngân hàng tồn tại, và phải gây được ấn tượng đối với
khách hàng. Trong vụ việc này ngân hàng và khách hàng ai cũng
có lý lẽ của mình nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng khơng ít đến
mức độ hài lịng và lịng tin của khách hàng. Nhưng khơng vì thế
mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong ngành
ngân hàng Việt Nam. Điều quan trọng nhất là việc sống còn của
ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu
khơng cịn thu hút được dịng vốn của khách thì ngân hàng tất
nhiên sẽ bi đào thải.
□
Sản phẩm thay thế:
Có rất là nhiều sản phẩm thay thế các phương thức thanh toán
nhanh của TP Bank (internet banking, momo..) có thể bị thay thế
bởi airpay, zalopay, shopee pay.....
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp : nguy cơ bị thay thế
không cao do các đối tượng này cần sự rõ ràng cũng như chứng từ,
hố đơn trong các gói sản phẩm dịch vụ.
+ Đối với khách hàng tiêu dùng : Dễ thay đổi hơn, để minh
bạch tài chính trong việc trả song song các địa điểm chấp nhận
thanh tốn cịn rất ít. Và lãi suất khơng cao và gặp nhiều rủi ro thì
họ sẽ tìm đến các sản phẩm thay thế khác.
2.2 Các sản phẩm dịch vụ của TPBank – CN Hà Nội.
Mặc dù là ngân hàng trẻ, “sinh sau đẻ muộn” và từng trải qua
giai đoạn tái cơ cấu mạnh mẽ nhưng TPBank không chỉ cải thiện
17
mạnh về kinh doanh mà còn liên tục ra mắt các sản phẩm dịch vụ
mới mang đậm dấu ấn ngân hàng số, mang đến sự tiện lợi tối ưu
cho khách hàng.
Các dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân của TPBank được
ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến và rất đa dạng bao gồm:
•
Tài khoản: Tài khoản thanh tốn, Tài khoản Super Zero, Tài khoản
số đẹp.
•
Tiết kiệm: Các gói tiết kiệm với lãi suất cao và thời hạn linh hoạt.
•
Cho vay: Vay mua nhà, xây sửa nhà, Vay mua ô tơ, Vay mua kinh
doanh.
•
Thẻ: Thẻ tín dụng, Thẻ ATM, Thẻ ghi nợ quốc tế.
•
Dịch vụ: Ngân hàng điện tử eBank, Điểm giao dịch tự động
LiveBank, Khách hàng thân thiết, Thanh tốn thẻ qua mPOS,
chuyển tiền,...
•
Bảo hiểm: Bảo hiểm xe, Bảo hiểm nhà, Bảo hiểm nhân thọ.
Bên cạnh đó, TPBank cũng cung cấp nhiều dịch vụ dành cho
khách hàng doanh nghiệp ở các ngành nghề bao gồm:
•
Quản lý tài khoản
•
Tiền gửi doanh nghiệp
•
Cho vay và tài trợ
•
Thanh tốn quốc tế
•
Ngân hàng điện tử eBank BIZ
•
Thẻ doanh nghiệp
•
Bảo lãnh
•
Dịch vụ ngoại hối.
Đặc biệt, đối với những khách hàng cao cấp, TPBank còn đem
đến những sản phẩm được thiết kế chuyên biệt, dịch vụ tài chính
tồn diện và đa chiều, ưu đãi đặc quyền và chính sách chăm sóc
khách hàng vượt trội để thỏa mãn tối đa sự hài lòng của khách
hàng.
18
2.3 Bảng cân đối kế toán rút gọn của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – CN Hà Nội giai đoạn năm 20182020
TPBank – CN Hà Nội là một trong những CN hoạt động gần 2
năm qua đạt những thành tích xuất sắc. CN ln cố gắng hết mình
để xây dựng hình ảnh của ngân hàng uy tín và có vị thế. Để thấy
tình hình sử dụng vốn và tài sản, ta xem xét và phân tích các chỉ
tiêu của Bảng cân đối kế toán rút gọn giai đoạn năm 2018 - 2020.
19
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán rút gọn của TPBank – CN Hà Nội giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2018
Chỉ tiêu
A. TÀI SẢN
1. Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý
2. Cho vay khách
hàng
3. Tài sản cố định
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
41.586
3,94
52.536
4,76
55.181
4,84
1.660.8
20
25.175
69,43
1.931.4
76
27.106
70,24
2.259.2
95
31.831
71,04
549.67
2
2.560.
790
22.06
2.268.3
40
142.81
5
2.411.1
55
149.63
5
2.560.
82,32
2,92
550.59
23,71
0
TỔNG TÀI SẢN
2.278.
100
171
B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Tiền gửi của khách 2.071.0
85,26
hàng
07
2. Các khoản nợ khác 91.714
3,77
3. VỐN CHỦ SỞ HỮU
VÀ CÁC QUỸ
TỔNG NGUỒN VỐN
Năm 2020
Số tiền
4. Tài sản khác
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
Năm 2019
2.162.7
21
115.45
0
2.278.
89,03
10,97
100
2,94
100
5,07
87,39
12,61
100
Chênh lệch
2019/2018
Chênh lệch
2020/2019
Số
tiền
Tỉ lệ
(%)
Số
tiền
Tỉ lệ
(%)
26,3
3
16,2
9
7,67
2.645
5,03
3,06
10.95
0
270.6
56
1.931
327.8
19
4.725
582.66
4
2.928.
971
22,86
(918)
(0,16
)
282.6 12,4
19
1
32.99
2
368.1
81
16,9
7
17,4
3
6
2.434.2
33
238.81
6
2.673.0
49
165.92
2
2.928.
80,57
299.5
35
51.10
1
248.4
34
34.18
5
282.6
353.3
52
96.00
1
449.3
53
16.28
7
368.1
100
7,27
87,84
12,16
100
14,4
6
55,7
2
11,4
9
29,6
1
12,4
14,
74
15,5
8
67,2
2
18,6
4
10,8
8
14,
20
171
790
971
(Nguồn: Báo cáo tài chính của TP Bank – CN Hà Nội năm 2018-2020)
19
1
81
74
21
Nhìn vào bảng 2.3 có thể thấy được TP Bank – CN Hà Nội
trong giai đoạn 2018-2020 tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều
tăng qua các năm. Cụ thể:
-
Về Tài sản: Theo bảng cân đối kế toán, tổng tài sản có nhiều sự
thay đổi, biến động nhưng đều phù hợp với tình hình kinh tế nước
ta trong giai đoạn 2018-2020. Năm 2018 tổng tài sản của CN đạt
2.278.171 triệu đồng, năm 2019 đạt 2.560.790 triệu đồng tăng
282.619 triệu đồng tương đương 15,93% so với năm 2018. Đến
năm 2020, tổng tài sản vẫn trên đà tăng trưởng đạt mức
2.928.971 triệu đồng tức tăng 368.181 triệu đồng hay 16,53% so
với 2019. Việc tăng cường hoạt động liên ngân hàng và tín dụng
vẫn không ngừng tăng là nguyên nhân dẫn tới tổng tài sản tăng
trong giai đoạn 2018-2020.
Cho vay khách hàng chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản của
cả giai đoạn. Do nhu cầu vay vốn để tiêu dùng phục vụ nhu cầu
đời sống sức khỏe, mua nhà, mua ô tô, đầu tư sản xuất kinh
doanh,...Bên cạnh đó là các chính sách tín dụng thuận lợi tạo điều
kiện cho khách hàng vay vốn hơn. Chứng tỏ rằng niềm tin của
khách hàng đối với TP Bank – CN Hà Nội ngày càng cao, đây sẽ là
tiền đề vững chắc cho sự phát triển lớn mạnh của CN nói riêng và
tồn ngân hàng nói chung.
Ngồi ra, các chỉ tiêu như Tiền mặt, vàng bạc, đá quỹ; Tiền gửi
và cho vay của các TCTD khác; Tài sản cố định; Tài sản khác trong
giai đoạn năm 2018-2020 đều có sự thay đổi nhẹ nhưng cũng góp
phần vào việc tăng tổng tài sản của CN.
-
Về Nguồn vốn: Xét tổng thể về nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm
phần đa, theo đặc trưng cơ bản của ngân hàng thì vốn chủ sở hữu
của TP Bank – CN Hà Nội rất ít chỉ chiếm 5-7% trong năm 20182020. Và trong nhóm nợ phải trả thì tiền gửi khách hàng chiếm tỉ lệ
cao nhất và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2018 là
2.071.007 triệu đồng chiếm đến 85.26% thì đến năm 2019 chỉ tiêu
22
này tăng thêm 299.535 triệu đồng tức 11,94% và cho đến năm
2020 tiền gửi khách hàng đã đạt mức 2.434.233 triệu đồng tăng
thêm 14,06%. Đây là một thực tế ở hầu hết các ngân hàng và
cũng là nguồn vốn quan trọng giúp ngân hàng thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Từ đó có thể thấy các sản phẩm, dịch vụ của TP Bank
– CN Hà Nội là rất đa dạng, hữu ích và chế độ lãi suất phù hợp, hấp
dẫn. Đặc biệt khách hàng phải có niềm tin rất lớn mới có sự tăng
trưởng nhanh trong giai đoạn 2018-2020
Qua phân tích trên có thể nhận ra trong giai đoạn 20182020 tính hình tài sản và nguồn vốn của TP Bank – CN Hà Nội đều
có nhiều sự biến động qua các năm. Các biến động của các chỉ
tiêu đều mang lại sự thuận lợi cho CN nói riêng và tồn ngành
ngân hàng nói chung. Riêng tài sản tăng đã cho thấy được sự phát
triển về quy mơ lẫn tài chính trong những năm qua, cho thấy sự
phát triển tiềm năng trong tương lai.
2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN Hà Nội giai đoạn
2018-2020
Để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của TP Bank
– CN Hà Nội thì phải phân tích, làm rõ các chỉ tiêu lãi/lỗ từ các hoạt
động dịch vụ, lợi nhuân sau nghĩa vụ thuế với Nhà nước thông qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2018-2020
dưới dây.
23
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của TP Bank CN Hà
Nội giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị: Triệu
đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2018
I. Thu nhập lãi
70.701
thuần
1. Thu nhập lãi và
172.08
các khoản thu
2
nhập tương tự
2. Chi phí lãi và
(101.38
các khoản chi phí
1)
tương tự
II. Lãi/ lỗ rịng
9.257
từ HĐDV
3. Thu nhập từ
12.115
HĐDV
4. Chi phí HĐDV
(2.858)
III. Lãi/lỗ thuần
từ hoạt động
7.600
khác
5. Thu nhập từ
8.118
hoạt động khác
6. Chi phí hoạt
(518)
động khác
IV. Chi phí hoạt (52.119
động
)
V. Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
35.439
trước DPRR tín
dụng
VI. Chi phí
(21.139
DPRR tín dụng
)
Năm
2019
Năm
2020
87.088
101.952
203.71
4
240.585
31.63
2
18,38
36.87
1
(116.62
6)
(138.63
3)
15.24
5
15,04
22.00
18,87
7
11.483
15.544
2.226
24,05 4.061 35,36
16.102
22.148
3.987
32,91 6.046 37,55
(4.619)
(6.604)
1.761
61,61 1.985 42,97
15.540
12.853
7.940
104,4
7
(2.68
7)
(17,2
9)
16.438
13.245
8.320
102,4
9
(3.19
3)
(898)
(392)
380
73,36
(506)
(19,4
2)
(56,3
5)
(56.067
)
(69.850)
3.948
7,57
62.177
65.381
26.73
8
(7.723)
(2.041)
VII. TỔNG LNTT
14.300
54.454
63.340
VIII. Chi phí
thuế TNDN
(2.860)
(10.891
)
(12.668)
IX. LNST
Chênh lệch
Chênh lệch
2019/2018
2020/2019
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
tiền
(%)
16.38
14.86
23,18
17,06
7
4
18,1
13.78
24,58
3
75,45 3.204
5,15
(13.41 (63,4 (5.68 (73,5
6)
6)
2)
7)
40.15
280,8 8.886 16,32
4
8.031
280,8 1.777 16,32
32.12
280,8 7.109 16,32
3
(Nguồn: Báo cáo tài chính của TPBank – CN Hà Nội 2018-2020)
11.440
43.563
50.672
24
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2.4 có thể thấy cả
thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm, nhưng mức tăng của
thu nhập lớn hơn mức tăng của chi phí nên lợi nhuận của TP Bank
– CN Hà Nội đều tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng khá cao,
đây là dấu hiệu tốt của ngân hàng. Cụ thể:
-
Về Thu nhập: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng
qua các năm, năm 2018 đạt 12.115 triệu đồng, năm 2019 tăng
32,91% đạt 16.102 triệu đồng, năm 2020 có sự tăng mạnh lên đến
37,55% so với năm 2019 đạt 22.148 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt
động khác có sự thay đổi khơng đồng đều, năm 2019 đạt 16.438
triệu đồng tăng 102,49% so với năm 2018 nhưng đến năm 2020 lại
giảm sút còn 13.245 triệu đồng giảm 3.193 triệu đồng so với năm
2019. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí hoạt động khác cũng
biến động tăng giảm không đồng đều nên dẫn tới thu nhập thay
-
đổi.
Về Chi phí: Năm 2019 chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự
đạt 116.626 triệu đồng tăng 15,04% so với năm 2018. Năm 2020
đạt 138.633 triệu đồng, tăng trưởng 18,87% so với 2019. Do
nguồn vốn huy động của CN tăng lên dẫn đến chi lãi và chi phí lãi
tăng lên. Mặt khác, các khoản chi cho DPRR tín dụng có xu hướng
giảm đi qua các năm, năm 2018 đạt 21.139 triệu đồng, năm 2019
giảm xuống còn 7.723 triệu đồng giảm 13.416 triệu đồng so với
năm 2018, năm 2020 giảm 5.682 triệu đồng so với năm 2019.
Chứng tỏ rằng, trong giai đoạn 2018-2020 TP Bank – CN Hà Nội đã
có những giải pháp kịp thời để giảm tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn.
Chi phí hoạt động của ngân hàng cũng có nhiều biến động. Ngồi
ra cịn có các chi phí HĐDV hay hoạt động khác nhưng chiếm lượng
-
nhỏ và tăng dần qua các năm.
Về Lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt 43.563 triệu
đồng tốc độ tăng trưởng là 280,8% so với năm 2018, đến năm
2020 lợi nhuận tiếp tục tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng 16,32%
25
so với 2019 tương ứng 50.672 triệu đồng. Do ngân hàng tăng
cường hoạt động huy động, cho vay bên cạnh đó là hoạt động đầu
tư, HĐKD ngoại hối và các hoạt động khác đưa lại mức lợi nhuận
như trên cho TP Bank – CN Hà Nội