Tải bản đầy đủ (.doc) (911 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN THI VIẾT, KỲ THI TUYỂN CHỨC DANH KIỂM SÁT VIÊN SƠ CẤP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 911 trang )

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN THI VIẾT, KỲ THI TUYỂN CHỨC DANH KIỂM SÁT VIÊN SƠ CẤP
(Do các đơn vị trong ngành KSND biên soạn)
Chú thích: LTC = Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; HS = Hình sự, Tố tụng hình sự; DS = Dân sự, Tố tụng dân sự;
HC = Hành chính, KDTM, HNGĐ…
STT
1.


lĩnh
vực
LTC

CÂU HỎI

ĐÁP ÁN

Phân tích chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp - Nêu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân quy
của Viện KSND trong việc giải quyết vụ án hành định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013, Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm
chính, vụ việc dân sự, HNGĐ, KDTM, LĐ và sát nhân dân năm 2014 (5 điểm).
những việc khác theo Luật tổ chức Viện KSND - Nêu các quy định kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc
năm 2014. Qua đó anh (chị) hãy so sánh với Luật dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và
Tổ chức Viện KSND năm 2002? (20 điểm)

những việc khác theo quy định từ Điều 20, 21 và Điều 22 của Luật Tổ
chức Viện KSND năm 2002 (5 điểm).
- Nêu quy định Điều 27 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014. Trên cơ sở đó phân tích Điều 27 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014 đã thu hẹp lại còn một điều (5 điểm).
- Phân tích điểm mới của Điều 27 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014 (5 điểm):
+ Viện kiểm sát khơng cịn quyền: Kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án; Khơng


cịn quyền khởi tố vụ án dân sự; Khơng cịn quyền u cầu Tồ án nhân
dân áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp

1

Ghi chú
1. Hà Nội


luật như trước đây (2 điểm)
-Ý nghĩa:
+ Phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân(1 điểm)
+ Phù hợp với tiến trình cải cách tư pháp ( 1 điểm)
+ Phù hợp với các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (1 điểm)
2.

HS

Anh (chị) hãy nêu những quy định của BLTTHS Việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại khoản 1
về bắt người trong trường hợp khẩn cấp và nhiệm Điều 81 BLHS, bao gồm các trường hợp sau (1 điểm):
vụ quyền hạn của VKS trong trường hợp này? (20 * Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:
điểm)
a) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ( 4 điểm)
Tức là người có hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh thần
giúp cho việc thực hiện hành vi phạm tội xảy ra hoặc có thể xảy ra được
thuận lợi, dễ dàng như: tìm kiếm, sửa soạn cơng cụ, phương tiện hoặc tạo
ra những điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm có thể gây nguy hại
rất lớn hoặc đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình

phạt đối với tội ấy đến 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Do vậy chỉ
khi nào có căn cứ khẳng định hành vi chuẩn bị thực hiện một tội phạm là
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì mới bắt khẩn cấp. Áp

2


dụng biện pháp ngăn chặn bắt người trong trường hợp này là để ngăn
chặn không cho tội phạm rất nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng đang được
chuẩn bị, có khả năng gây nguy hại cho mối quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.
b) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt
trơng thấy và xác nhận đúng là người đã hực hiện tội phạm mà xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;( 4 điểm)
Trong trường hợp này, việc bắt người cũng cần đáp ứng hai điều kiện:
+ Phải có người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính
mắt trơng thấy và xác nhận đúng người đã thực hiện tội phạm. Như vậy,
theo quy định của luật hiện hành, trường hợp một người có mặt tại nơi
xảy ra tội phạm nhưng lại không tận mắt chứng kiến hành vi phạm tội
hoạc khơng có mặt tại nơi xảy ra tội phạm nhưng được người khác trực
tiếp chứng kiến mô tả lại, kể lại cũng không được coi là căn cứ bắt khẩn
cấp. Hoặc trường hợp người đó khơng tận mắt chứng kiến, mà chỉ nhận
biết tội phạm bằng giọng nói, ví dụ như trời tối, khơng quan sát được…
cũng không đủ điều kiện để bắt khẩn cấp trong trường hợp này.(2 điểm)
+ Xét thấy cần phải ngăn chặn ngay việc người đó trốn, tức là người có
hàn vi phạm tội đang có hành động trốn hoặc chuẩn bị trốn hoặc xét thấy
có những khả năng để cho rằng người đó có thể trốn , khó có thể triệu tập
khi cần thiết như: khơng có nơi cư trú rõ ràng, đối tượng lưu manh, côn
đồ, chưa xác định được nhân thân… Việc xét thấy cần năng chặn ngay


3


việc người đó trốn tùy thuộc vào sự đánh giá của cơ quan, người có thẩm
quyền vào từng trường hợp cụ thể. Ví dụ, thơng qua hành vi thực tế của
người phạm tội như đang chuẩn bị trốn hoặc người thực hiện hành vi
phạm tội khơng có nơi cứ trú rõ ràng, là đối tượng có nhân thân xấu,
nhiều tiền án, tiền sự, lý lịch không rõ ràng.( 2 điểm)
c) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị
nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngặn chặn việc người đó trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ.( 4 điểm)
Việc bắt khẩn cấp trong trường hợp này cũng cần đáp ứng đủ hai điều
kiện:
+ Phải tìm thấy dấu vết tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị
nghi thực hiện tội phạm. Trong trường hợp này, cơ quan, người có thẩm
quyền có những tài liệu, chứng cứ nghi một người thực hiện tội phạm và
qua quá trình điều tra đã phát hiện những vật, những tài liệu có liên quan
đến tội phạm hoặc những dấu vết khác do tội phạm để lại. Việc phát hiện
thấy dấu vết này chính là sự khẳng định nghi ngời của cơ quan, người có
thẩm quyền là chính xác. ( 2 điểm)
+ Xét thấy cần ngăn chặn việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ, ví
dụ như cất giấu cơng cụ phương tiện phạm tội, xóa bỏ dấu vết tội
phạm…( 2điểm)
* Nhiệm vụ quyền hạn của VKS khi kiểm sát bắt người trong trường hợp

4


khẩn cấp (06 điểm):
Tại khoản 4 Điều 81 BLTTHS quy định:

- Trong mọi trường hợp, việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải
được báo ngay cho VKS cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên
quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.(2 điểm)
- VKS phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp qiu định tại Điều 81
BLTTHS, trong trường hợp cần thiết, VKS phải trực tiếp gặp, hỏi người
bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn.(2 điểm)
- Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài
liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, VKS phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu VKS quyết định khơng phê chuẩn
thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.( 2 điểm)
3.

HS

Khoảng 13 giờ 30 phút ngày 01/6/2017, các đối Hành vi đánh bạc của Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị H, Đặng Trần K ngày
tượng Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị H, Phạm Thị 01/6/2017 không cấu thành tội đánh bạc ( 5 điểm).
T, Nguyễn Văn T, Đặng Trần K, Bùi Văn L, Giải thích (6 điểm):
Nguyễn Văn E lần lượt đến nhà ở của Vũ Thị Q
- Bởi theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 144/2016/QH13
chơi và rủ nhau chơi đánh bạc, Vũ Thị Q là chủ
ngày 29/6/2016 của Quốc Hội về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật
nhà, chuẩn bị bài tú-lơ-khơ, bài chắn. Đến khoảng
hình sự năm 2015 nhưng vẫn áp dụng các tình tiết có lợi cho bị can, bị
14 giờ 00 phút cùng ngày Q, H, C và K rủ nhau
cáo; Điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 ngày

5



đánh bạc dưới hình thức chơi “tá lả” sát phạt nhau 27/11/2015 của Quốc Hội về việc thi hành Bộ luật hình sự năm 2015 (2
bằng tiền. Đến khoảng hơn 15 giờ cùng ngày, thì điểm) và Khoản 3, Điều 7 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (1 điểm),
Nguyễn Văn A đến và cùng T, L, E tiếp tục rủ khoản 1 Điều 321 BLHS năm 2015 (1 điểm) thì số tiền hay hiện vật dùng
nhau tạo thành một chiếu đánh bạc khác dưới hình để đánh bạc phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên (hoặc dưới
thức chơi “chắn” sát phạt nhau bằng tiền. Quá 5.000.000 đồng nhưng người thực hiện hành vi đánh bạc này phải là:
trình đánh bạc, các đối tượng thỏa thuận trong khi người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ
đánh bạc nếu có người nào “ù gà” sẽ bỏ ra số tiền chức đánh bạc, gá bạc hoặc bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh
50.000 đồng để Q mua bài, phục vụ ăn uống và bạc, gá bạc của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà cịn vi phạm) mới
hưởng số tiền còn lại. Đến 16 giờ 15 phút cùng cấu thành tội đánh bạc. Trong trường hợp này Nguyễn Văn C, Nguyễn
ngày, trong khi Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị H, Thị H, Đặng Trần K đều chưa có tiền án tiền sự và số tiền dùng để đánh
Đặng Trần K, Vũ Thị Q đang đánh bạc dưới hình bạc là 4.220.000 đồng (2 điểm)
thức chơi “tá lả” sát phạt nhau bằng tiền thì bị Hành vi Nguyễn Văn A, Bùi Văn L, Nguyễn Văn T và Phạm Thị T ngày
Công an phát hiện bắt quả tang, thu tại chiếu bạc: 01/7/2016 cấu thành tội đánh bạc vì số tiền các đối tượng dùng để đánh
số tiền 4.220.000 đồng, 01 bộ bài tú-lơ-khơ gồm bạc là 9.050.000 đồng (05 điểm).
52 quân. Đồng thời, thu tại chiếu bạc của Nguyễn
Hành vi của Vũ Thị Q ngày 01/7/2016 cấu thành tội tổ chức đánh bạc.
Văn A, Bùi Văn L, Nguyễn Văn T và Phạm Thị T
Bởi Vũ Thị Q có hành vi dùng nhà ở của mình, chuẩn bị cơng cụ phương
đang đánh bạc dưới hình thức chơi “chắn” sát
tiện để các đối tượng đánh bạc (có 02 chiếu bạc), nếu có người nào “ù
phạt nhau bằng tiền gồm: 01 bộ bài chắn gồm 100
gà” sẽ bỏ ra số tiền 50.000 đồng để Q mua bài, phục vụ ăn uống và Q
quân và số tiền 9.050.000 đồng.
hưởng số tiền còn lại (2 điểm). Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số
(Các đối tượng đều chưa có tiền án, tiền sự).
01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
Hỏi: Hành vi đánh bạc của Nguyễn Văn C, nhân dân Tối cao:
Nguyễn Thị H, Đặng Trần K, Vũ Thị Q, Nguyễn “Điều 2. Về một số quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự

6



Văn A, Bùi Văn L, Nguyễn Văn T và Phạm Thị T 1. Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây
ngày 01/6/2017 có cấu thành tội đánh bạc hay là “với quy mô lớn”:
không? Tại sao?

a) Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trong cùng một lúc cho từ mười người
đánh bạc trở lên hoặc cho từ hai chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện
vật dùng đánh bạc có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.”;
Và theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 322 BLHS năm 2015:
“Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các
trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để
cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc
trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở
lên;”
Thì Hành vi của Vũ Thị Q đã phạm tội tổ chức đánh bạc . (02 điểm).

4.

DS

Phân tích nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát - Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định cụ thể
khi kiểm sát việc giải quyết các vụ án Dân sự, nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm sát việc giải
Hơn nhân gia đình, Hành chính, Kinh doanh quyết các vụ án Dân sự, Hôn nhân gia đình, Hành chính, Kinh doanh
thương mại, Lao động và những việc khác theo thương mại, Lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật,


7


quy định của pháp luật. Nêu những điểm mới về như sau: ( 2điểm)
nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm sát việc (Lưu ý: Thí sinh phải phân tích cụ thể từng nhiệm vụ,quyền hạn của
giải quyết các vụ án Dân sự, Hơn nhân gia đình, Viện kiểm sát đối với khâu cơng tác này, trình bày đủ các ý, mỗi ý được 1
Hành chính, Kinh doanh thương mại, Lao động điểm)
được quy định trong BLTTDS 2015 (20 điểm)
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án, vụ việc.
3. Thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp pháp luật quy định.
4. Tham gia phiên tòa, phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát
nhân dân về việc giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
6. Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia
tố tụng vi phạm pháp luật.
7. Kháng nghị, kiến nghị bản án, quyết định của Tịa án có vi phạm pháp
luật; kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động tố tụng.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết vụ
án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
(Trình bày đủ các ý được 01 điểm)

8


- Điểm mới (10 điểm):
- Về sự tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự của Viện

kiểm sát nhân dân (2 điểm):
Ngoài các trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp như
Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành; Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 bổ sung một số nội dung mới như sau:
- Bổ sung quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với
trường hợp Tịa án khơng được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do
chưa có điều luật để áp dụng;( 0,5 điểm)
- Quy định đối với trường hợp Kiểm sát viên được Viện trưởng phân
cơng tham gia phiên tịa, phiên họp sơ thẩm hoặc phiên tòa, phiên họp
phúc thẩm mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc xét xử,
khơng hỗn phiên tịa, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị phúc
thẩm. Quy định này nhằm bảo đảm cho việc xét xử, giải quyết vụ án dân
sự được nhanh chóng, kịp thời, đề cao trách nhiệm của Kiểm sát viên và
của Viện kiểm sát. ( 0,5 điểm)
- Đối với phiên tịa,phiên họp có đương sự là người chưa thành niên thì
Viện kiểm sát vẫn phải tham gia phiên tòa, phiên họp.( 0,5 điểm)
- KSV phải tham gia phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị về
trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 194 BLTTDS. ( 0,5 điểm)
- Về việc phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa, phiên

9


họp sơ thẩm giải quyết vụ việc dân sự ( 2 điểm)
+ Kiểm sát viên không chỉ phát biểu về việc chấp hành pháp luật tố tụng
của thẩm phán, hội đồng xét xử như trước đây mà còn phát biểu ý kiến
về việc giải quyết vụ án.( 1 điểm)
+ Kết thúc phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên phải gửi bản phát biểu ý
kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc. Đây là điểm cần chú ý trong
thực hiện công tác kiểm sát. .( 1 điểm)

- Về thẩm quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát(
2 điểm)
+ Bổ sung quy định Kiểm sát viên khi được Viện trưởng Viện kiểm sát
phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự có nhiệm vụ, quyền hạn “Yêu cầu Tịa án xác minh, thu thập chứng
cứ trong q trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ
luật này”
- Về thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân( 2 điểm)
+ Viện trưởng Viện KSND Tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục
Giám đốc thẩm bản án, quyết định có hiệu lực của Tịa án nhân dân cấp
cao, bản án quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án khác khi xét thấy
cần thiết, trừ Quyết định Giám đốc thẩm của HĐTP TANDTC.( 1 điểm)

10


+ Viện trưởng Viện KSDN Cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục
GĐT Bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND cấp tỉnh, TAND cấp
huyện trong phạm vi theo lãnh thổ. ( 1 điểm)
5.

DS

Ơng A kết hơn với bà B có 02 người con chung là Vì căn nhà của ơng A và bà B có giá trị 1.000.000.000 đồng nên số tài
C (Sinh năm 1976), D (Sinh năm 1980). C bị bệnh sản của bà B là 500.000.000 đồng là số tài sản trong phần tài sản chung
tâm thần từ nhỏ. D có vợ là E sinh được 2 đứa con của ông A và bà B (Nếu ơng A khơng xuất trình được giấy tờ chứng minh
là F,G. C và D khơng có tài sản gì, sống nhờ nhà số tài sản của ơng A hơn 500.000.000 đồng). (04điểm)
của ông A và bà B. Năm 2015, bà B lập di chúc để Năm 2015, B lập di chúc để lại cho D mà D lại chết vào tháng 12/2016

lại cho D bằng 1/3 số tài sản của bà B. Đến tháng tức là chết trước bà B ( tháng 01/2017) nên di chúc về phần tài sản bà B
12 năm 2016 do bị bệnh ung thư nên D chết. để lại cho D hưởng 1/3 di sản là khơng có hiệu lực theo quy định tại điểm
Tháng 01 năm 2017 bà B chết. Hãy chia di sản a khoản 2 điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Tại điểm a khoản 2 điều 643
của bà B biết bà B chỉ có tài sản là căn nhà thuộc BLDS 2015 quy định: (04 điểm)
sở hữu chung vợ chồng của ơng A và bà B có giá
“ 2. Di chúc khơng có hiệu lực tồn bộ hoặc một phần trong trường hợp
trị 1.000.000.000 đồng. Bà B còn mẹ là T còn
sau đây:
sống (20 điểm).
a)Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc;”
Nên di chúc của bà B để lại sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại
điều 650 BLDS 2015: (04 điểm)
“ 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản
sau đây:

11


….
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp
luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng
họ khơng có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng khơng cịn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.”
Do đó, ơng A, bà T ( mẹ B), C và D ( chết vào tháng 12/2016, chết trước
bà B vào tháng 1/2017). Vì D chết nên F, G sẽ được hưởng thừa kế thế vị
thay cho D quy định tại điều 652 BLDS 2015: (04 điểm)

“ Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Phần di sản của bà B (500.000.000 đồng) sẽ được chia theo pháp luật cho
ông A, bà T, con C, cháu F, cháu G. (02 điểm)
- Tài sản thừa kế của A=T=C = 1/4 tài sản để lại của B là: (02 điểm)
500.000.000 đồng/4 = 125.000.000 đồng
- F,G là thừa kế thế vị của D nên tài sản của F = D = 1/8 tài sản của B (02

12


điểm)
500.000.000 đồng/8 = 62.500.000 đồng
6.

LTC

Anh (chị) trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát việc thi hành án hình sự
kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc thi hành án được quy định tại Điều 25 Luật tổ chức VKSND năm 2014 (Chỉ ra, viễn
hình sự theo quy định của Luật Tổ chức VKSND? dẫn được điều luật 02 điểm)
(20 điểm)
1/ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất lãnh đạo hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương và các Viện kiểm sát quân sự. (02 điểm)
2/ Căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng
Nhà nước, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ: (02
điểm)

a) Đề ra phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác kiểm sát và xây
dựng ngành Kiểm sát nhân dân về mọi mặt; (02 điểm)
b) Ra các quyết định, chỉ thị, thông tư, điều lệ, quy chế, chế độ cơng tác
có tính chất bắt buộc đối với tất cả các Viện kiểm sát nhân dân; (02 điểm)
c) Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; (02
điểm)
d) Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của Viện kiểm
sát nhân dân các cấp; (02 điểm)
đ) Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn các chức vụ trong Viện kiểm sát nhân
dân các cấp và các Viện kiểm sát quân sự, trừ các chức vụ Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự trung ương và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; (02 điểm)
e) Quyết định bộ máy làm việc và biên chế của Viện kiểm sát nhân dân
các cấp; trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn bộ máy làm việc của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; (02 điểm)

13


g) Chỉ đạo các việc xây dựng dự án luật, dự án pháp lệnh liên quan đến
ngành Kiểm sát; tổng kết công tác kiểm sát; phối hợp với các cơ quan
Nhà nước, tổ chức xã hội trong cơng tác phịng ngừa và chống các tội
phạm và việc làm vi phạm pháp luật; tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
xây dựng pháp luật; thống kê, nghiên cứu các tội phạm và việc làm vi
phạm pháp luật; đào tạo cán bộ pháp lý. (02 điểm)
7.

HS

Anh (chị) trình bày về kỹ năng của kiểm sát viên Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra do Cơ quan điều tra (cụ

khi kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường? (20 thể là do Điều tra viên) tiến hành tại nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm
điểm)
nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình
tiết có ý nghĩa đối với vụ án. (02 điểm)
Kiểm sát khám nghiệm hiện trường là hoạt động của Kiểm sát viên, kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể tiến hành khám nghiệm hiện
trường nhằm bảo đảm việc khám nghiệm hiện trường được tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật. (02 điểm)
- Điều 150 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 (viện dẫn được
điều luật 02 điểm)quy định trách nhiệm trong mọi trường hợp trước khi
tiến hành khám nghiệm, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm
hiện trường để kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, hợp lý trong hoạt động
khám nghiệm hiện trường của Cơ quan điều tra, cụ thể là điều tra viên.
(02 điểm)
- Khi tiếp nhận vụ án, Kiểm sát viên phải chủ động trao đổi với điều tra
viên, yêu cầu điều tra viên, những người biết về thông tin vụ việc cung
cấp thông tin ban đầu về hiện trường, nạn nhân và những tình tiết có liên
quan, nhanh chóng nắm bắt tình hình vụ án, khẩn trương phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm
chặn đứng và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra,
nhằm nhanh chóng khơi phục tình trạng ban đầu, khơng để ảnh hưởng
đến mọi hoạt động của cá nhân liên quan và xã hội, việc khám nghiệm

14


hiện trường phải đảm bảo nhanh chóng, khẩn trương, kịp thời. (03 điểm)
- Kiểm tra thành phần của hội đồng khám nghiệm hiên trường phải đầy
đủ theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự và quy định khác có liên

quan. (02 điểm)
- Kiểm sát viên phải đặc biệt chú ý kiểm sát chặt chẽ việc thu thập dấu
vết, vật chứng tại hiện trường, chụp ảnh, đo đạc, vẽ sơ đồ, mơ tả hiện
trường, dựng mơ hình hiện trường, xem xét tại chỗ dấu vết của tội phạm,
đồ vật, tài liệu có liên quan, điều tra viên đã ghi rõ kết quả xem xét vào
biên bản khám nghiệm hiện trường hay chưa... để bảo đảm tính chính
xác, khách quan và hợp pháp. (03 điểm)
- Kiểm sát chặt chẽ sơ đồ hiện trường, biên bản khám nghiệm hiện
trường, bảo đảm phản ánh trung thực hiện trường và kết quả khám
nghiệm hiện trường. kiểm tra, đối chiếu sơ đồ hiện trường, biên bản
khám nghiệm hiện trường với thực tế hiện trường và diễn biến quá trình
khám nghiệm và đúng mẫu, hình thức của biên bản theo quy định của
BLTTHS. (02 điểm)
Sau khi khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát viên phải báo cáo Viện
trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Lãnh đạo đơn vị kiểm sát điều tra về kết
quả khám nghiệm hiện trường và kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường
để lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo. (02 điểm)
8.

HS

Do thường xuyên bị mất trộm hoa quả trong vườn
nhà nên Hoàng Tuyên H đã dùng dây kim loại
trần mắc quanh vườn nhà mình và đấu nối với
điện sinh hoạt nhằm ngăn chặn sự xâm nhập từ
bên ngồi vào. Mỗi góc vường H có treo biển
cảnh báo nguy hiểm và thông báo với hàng xóm
xung quanh. Ngày 15/5/2010, chị Đào Thị B đang
có thai 04 tháng tuổi ở xã bên cạnh đi làm về. Khi


Với hành vi trong tình huống trên của Hồng Tun H thì H phạm tội
Giết người theo quy định tại khoản 2 Điều 93 BLHS có khung hình phạt
từ 07 năm đến 15 năm tù(04 điểm) vì hành vi của H là hành vi trái pháp
luật đã vi phạm khoản 1 Điều 32 Nghị định 169/2003 ngày 24/12/2003
(02 điểm)
Khoản 1 Điều 32 Nghị định 169/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 quy định:
“Điều 32. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện

15


đi sát vườn nhà H thì bị điện giật chết do chạm sau đây:
vào dây điện mà H giăng ở quanh vườn.
1. Sử dụng điện làm phương tiện để bảo vệ tài sản cá nhân hoặc phục vụ
Hỏi: Với tình huống trên thì H có phạm tội cho mục đích khác gây nguy hiểm cho người, động vật, môi trường sống,
khơng? Nếu có thì phạm tội gì, theo điều khoản gây sự cố làm thiệt hại tài sản Nhà nước, tài sản công dân như: chống
nào của BLHS? Tại sao? (20 điểm)
trộm, bẫy chuột, đánh cá, bảo vệ hoa màu.”
Khi H dùng dây kim loại trần mắc quanh vườn nhà mình nối với điện
sinh hoạt nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài vào trộm cắp hoa
quả, H biết việc mắc điện trong trường hợp này là nguy hiểm đến tính
mạng con người (thể hiện ở việc H có treo biển cảnh báo nguy hiểm và
thông báo với hàng xóm xung quanh). (04 điểm)
H quấn dây quanh vườn nhà để chống trộm là đã nhằm vào đối tượng là
con người, mặc dù không nhằm vào người cụ thể nào và không mong
muốn cho hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu
quả xảy ra(04 điểm), và trên thực tế chị B đang có thai 04 tháng tuổi ở xã
bên cạnh đi đánh bắt cua cá khi đến sát vườn nhà H thì bị điện giật chết
do chạm vào dây điện mà C giăng ở quanh vườn.
Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 của TANDTC về việc

giải đáp các vấn đề nghiệp vụ hướng dẫn: đối với trường hợp sử dụng
điện trái phép để chống trộm cắp mà làm chết người thì người phạm tội
phải bị xét xử về tội giết người.(04 điểm)
Do vậy, Trong trường hợp này H phạm tội Giết người với lỗi cố ý gián
tiếp. (02 điểm) H không nhằm trực tiếp vào chị B, khơng biết chị B có
thai nên khơng phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 193 BLHS. Do đó hành vi giết người của H phạm tội theo quy định
tại khoản 2 Điều 93

16


9.

DS

Kỹ năng của kiểm sát viên khi kiểm sát giải quyết Việc tham gia phiên tòa, phiên họp của Viện kiểm sát được quy định cụ
vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm (20 điểm)
thể tại khoản 2, 3 Điều 21 BLTTDS năm 2015: (01 điểm)
“2. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa
án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cơng,
lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này”.
Về sự tham gia phiên tòa của VKSND Điều 21 của BLTTDS năm 2015
đã quy định cụ thể các trường hợp VKSND tham gia phiên tịa giải quyết
vụ việc dân sự; theo đó, tiếp tục quy định các trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa, đồng thời, bổ sung một số nội dung mới như sau: (01
điểm)

- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với trường hợp Tịa án
khơng được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng; (01 điểm)
- Quy định đối với trường hợp Kiểm sát viên được Viện trưởng phân
cơng tham gia phiên tịa sơ thẩm mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành việc xét xử, khơng hỗn phiên tịa, trừ trường hợp Viện kiểm
sát kháng nghị phúc thẩm. Quy định này nhằm bảo đảm cho việc xét xử,
giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, kịp thời, đề cao trách nhiệm
của Kiểm sát viên và Viện kiểm sát. (01 điểm)
Tại phiên tòa sơ thẩm thì Viện kiểm sát kiểm sát hoạt động tuân theo
pháp luật bảo đảm phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng quy định
chung về phiên tòa sơ thẩm, như:
+ Kiểm sát việc thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp

17


đặc biệt (Điều 226); (01 điểm)
+ Kiểm sát sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 227), (01 điểm)
+ Kiểm sát việc xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên tòa (Điều 228); (01
điểm)
+ Kiểm sát sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch (các điều 229, 230, 231). (01 điểm)
Trên cơ sở đó để kiểm sát tính có căn cứ của quyết định hỗn phiên tịa;
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của nguyên đơn,
quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố của bị đơn có yêu
cầu phản tố, quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập khi đã được

triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà đương sự hoặc người đại diện của họ,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khơng có mặt tại
phiên tịa mà khơng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
của Tòa án và của Hội đồng xét xử (nếu có); kiểm sát bảo đảm thủ tục
xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng đúng quy định
(Điều 238)…. (03 điểm)
- Kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tòa (từ Điều 239 đến Điều 246). (01
điểm)
- Kiểm sát việc tranh tụng tại phiên tòa (từ Điều 247 đến Điều 263). (01
điểm)
- Kiểm sát thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa Theo quy định tại Điều
249 BLTTDS năm 2015 và theo quy định này thì KSV là người hỏi sau

18


cùng, sau Chủ tọa phiên tòa và Hội thẩm nhân dân và việc đặt câu hỏi
phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả
lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
(03 điểm)
Với nội dung quy định nêu trên địi hỏi trong q trình tham gia phiên
tịa, KSV phải tập trung cao độ để theo dõi diễn biến và nội dung của
phiên tòa, ghi chép đầy đủ, nắm chắc nội dung lời trình bày của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, nội dung các
câu hỏi và trả lời của đương sự. Trên cơ sở đó, tham gia hỏi, đặt ra các
câu hỏi để củng cố lập luận, về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án,
quan hệ pháp luật tranh chấp trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án đã
được đặt ra, tránh tình trạng đặt ra câu hỏi trùng lắp với câu hỏi đã được
những người tham gia tố tụng, chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân đã
hỏi và đã được đương sự trả lời rõ ràng, đầy đủ. Nội dung hỏi cần tập

trung vào các vấn đề liên quan đến tố tụng và nội dung vụ án để củng cố
và hoàn thiện văn bản phát biểu ý kiến của KSV tại phiên tòa. (03 điểm)
Tham gia phiên tòa là một trong những hoạt động tố tụng của KSV trong
tố tụng dân sự, hoạt động này có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ án dân sự của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật. Trên cơ sở
quy định của pháp luật về một số vấn đề lý luận, pháp lý về công tác
kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự đã được đề cập phần đầu của bài
viết này giúp cho sự nhận thức đầy đủ quyền năng pháp lý của Viện kiểm
sát để thực hiện tốt công tác kiểm sát các vụ việc dân sự đảm bảo có hiệu
quả, chất lượng. (01 điểm)

19


10.

DS

Ngày 01/4/2014, Tòa án nhân dân huyện H, TP a) Chi cục THADS huyện H đã ra quyết định đúng thời hạn theo quy
Hà Nội ban hành Quyết định công nhận sự thỏa định pháp luật không?
thuận của các đương sự số 15/2014/QĐST-KDTM - Ngày 26/4/2014, Chi cục THA nhận được đơn yêu cầu thi hành án
quyết định: buộc ông Nguyễn Văn A có trách nhưng đến ngày 26/5/2014 mới ra quyết định thi hành án. Như vậy, Chi
nhiệm trả cho Ngân hàng B số tiền còn nợ theo cục THADS huyện H đã vi phạm thời hạn ra quyết định thi hành án (5
hợp đồng tín dụng số 0001/2013/HĐTD ngày điểm).
20/3/2013




hợp

đồng

tín

dụng

số - Theo quy định tại Điều 36 Luật THADS sửa đổi, bổ sung 2014 thì thời

0002/2013/HĐTD là 749.116.666 đồng (Bảy trăm hạn ra quyết đinh thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ
bốn mươi chín triệu một trăm mười sáu nghìn sáu ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án (5 điểm).
trăm sáu mươi sáu đồng); trong đó: nợ gốc là: b) Hết thời hạn tự nguyện thi hành án ông A vẫn không thực hiện nghĩa
700.000.000 đồng (bảy trăm triệu đồng); nợ lãi vụ thi hành án thì Chi cục THADS huyện H có quyền cưỡng chế đối với
trong hạn: 39.900.000 đồng (ba mươi chín triệu tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất nói trên khơng? Biện pháp cưỡng
chín trăm nghìn đồng); lãi phạt quá hạn 9.216.666 chế được áp dụng?
đồng (chín triệu hai trăm mười sáu nghìn sáu trăm Chi cục THADS có thể ra Quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản
sáu mươi sáu đồng).

của người phải thi hành án (5 điểm)

Trong trường hợp ông A không thực hiện hoặc Cụ thể là cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản đối với tài sản thế chấp là
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân Quyền sử dụng 125 m2 đất ở lâu dài và tài sản gắn liền với đất là nhà cấp
hàng B có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án tiến 4 diện tích xây dựng 100 m2 tại thửa số 297, tờ bản đồ số 02, địa chỉ thửa
hành kê biên, phát mại tài sản thế chấp là: Quyền đất: xóm C, xã D, huyện H, TP Hà Nội, theo giấy chứng nhận quyền sử
sử dụng 125 m2 đất ở lâu dài và tài sản gắn liền dụng đất số S 529684 (số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
với đất là nhà cấp 4 diện tích xây dựng 100 m 2 tại số 00715 QSDĐ/205QĐ/UB) do UBND huyện H cấp ngày 20/01/2002
thửa số 297, tờ bản đồ số 02, địa chỉ thửa đất: cho hộ ông A theo (Theo quy định tại K1 Điều 45, K1 Điều 46 Luật
xóm C, xã D, huyện H, TP Hà Nội, theo giấy THADS.)(5 điểm)
chứng nhận quyền sử dụng đất số S 529684 (số


20


vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
00715 QSDĐ/205QĐ/UB) do UBND huyện H
cấp ngày 20/01/2002 cho hộ ông A.
Ngày 26/4/2014, Chi cục THADS huyện H nhận
được đơn yêu cầu THA của Ngân hàng B với nội
dung như Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự nói trên, đã nộp đầy đủ tài liệu liên
quan, đúng quy định pháp luật. Ngày 26/5/2014,
Chi cục THADS huyện H ra quyết định thi hành
án theo đơn yêu cầu số 01/QĐ-CCTHA với nội
dung đúng với quyết định của Tòa án và đơn yêu
cầu thi hành án của Ngân hàng B. Hết thời hạn tự
nguyện thi hành án ông A vẫn không thực hiện
nghĩa vụ thi hành án.
Hỏi:
a) Chi cục THADS huyện H đã ra quyết định
đúng thời hạn theo quy định pháp luật không?
b) Hết thời hạn tự nguyện thi hành án ông A vẫn
không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chi cục
THADS huyện H có quyền cưỡng chế đối với tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất nói trên khơng?
Biện pháp cưỡng chế được áp dụng?
11.

LTC


(20 điểm)
Đ/c cho biết nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm Tại Điều 6 Luật Tổ chức VKSND 2014 qui định: “Viện kiểm sát nhân
sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác
hành án hành chính và việc đảm bảo quyền kháng sau đây:

21

2. Điện Biên


nghị, kiến nghị.

g) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
Như vậy, cơng tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính là một trong
các công tác nhằm thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của
VKSND.
Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, tại Điều
28 có qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi
kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; cụ thể như sau:
“1. Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết
định của Tòa án.
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự
cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan.
3. Kiểm sát hồ sơ về thi hành án.
4. Tham gia phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân
về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước.
5. Kiểm sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thi hành án.

6. Yêu cầu Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới,
Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành
án thực hiện các việc sau đây:
a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát
nhân dân;
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.
Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện
ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
7. Kiến nghị Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới,
Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm
trong việc thi hành án.
8. Kháng nghị quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ
trưởng, Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp và cấp

22


dưới theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa
đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án,
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân
sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật”
Tại Điều 5 của Luật Tổ chức VKSND 2014 còn qui định riêng về thực
hiện quyền kháng nghị và kiến nghị của VKS, đã phân định rõ những vi
phạm nào cần kháng nghị, vi phạm nào thi kiến nghị. Để đảm bảo thực
hiện quyền kháng nghị, kiến nghị Tại Điều 9 của Luật tổ chức VKSND
còn qui định về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối

với hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân:
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các
quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân;
có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp
luật của Viện kiểm sát nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân phải giải quyết,
trả lời theo quy định của pháp luật.
2. Khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân
khơng có căn cứ, trái pháp luật thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án và Cơ quan thi
hành án có quyền kiến nghị, yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân xem xét lại.
Viện kiểm sát nhân dân phải giải quyết, trả lời theo quy định của pháp
luật”.
12.

HS

Đ/c hãy làm rõ nội dung của chứng cứ trong tố Đáp án: Điều 64 BLTTHS quy định:
tụng hình sự.
1. Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do
Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng

23


làm căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm tội, người thực
hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc
giải quyết đúng đắn vụ án.
2. Chứng cứ được xác định bằng:
a) Vật chứng;
b) Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị

đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị
bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
c) Kết luận giám định;
d) Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.
Như vậy, xét về bản chất, chứng cứ là những thông tin, tài liệu hay những
gì có thật được cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra và đánh giá
theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn
vụ án hình sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì một thơng tin, tài liệu chỉ
có thể được coi là chứng cứ của vụ án khi nó có đủ ba thuộc tính sau:
-Tính khách quan: Là những gì có thật và phản ánh trung thực những tình
tiết của vụ án hình sự đã xảy ra.
-Tính liên quan: Có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với vụ án.
Nhưng cho dù là trực tiếp hay gián tiếp thì đó cũng phải là mối quan hệ
nội tại, có tính nhân quả, tức là chứng cứ phải là kết quả của một loại
hành vi hoặc hành động hoặc một quan hệ nhất định, ngược lại, hành vi,
hành động hoặc quan hệ đó là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các
chứng cứ này.
-Tính hợp pháp: Tất cả những gì có thật phải được cung cấp, thu thập,
nghiên cứu, bảo quản theo một trình tự do luật định. Đây là trình tự nhằm
bảo đảm giá trị chứng minh của chứng cứ.
Để đảm bảo việc sử dụng chứng cứ trong quá trình chứng minh vụ án

24


hình sự một cách hiệu quả, cần nắm rõ được mục đích của việc sử dụng
chứng cứ đó là:
- Trong các giai đoạn tố tụng hình sự, chứng cứ đã thu thập được trọng
vụ án được sử dụng để phát hiện, thu thập chứng cứ mới.

- Chứng cứ đã thu thập được trong vụ án dùng để nghiên cứu, kiểm tra và
đánh giá tài liệu, chứng cứ mới và ngược lại.
- Trong quá trình chứng minh ở các giai đoạn tố tụng, cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng phải sử dụng chứng cứ để ra quyết định
tố tụng.
13.

HS

Ngày 12/5/2017 (lần2) Nguyễn Văn A cùng với
Lường Văn B, Lò Văn C, Trần Văn D đang cùng
nhau đánh bạc (chơi bài lá ăn tiền) thì bị cơng an
huyện H phát hiện bắt quả tang, thu giữ tại chiếu
bạc 55 triệu đồng (VNĐ). Qua đấu tranh mở rộng
đã xác định ngày 21/4/2017 (lần 1) cả 4
người(A,B,C,D) cùng với Lò Văn E cũng đánh
bạc với hình thức trên với tổng số tiền thắng thua
là 4,6 triệu đồng (VNĐ).

- HV đánh bạc lần1: Trị giá tiền đánh bạc là 4,6 triệu đồng theo BLHS
năm 1999 thì đủ mức TCTNHS nhưng theo BLHS năm 2015 thì chưa đủ
mức TCTNHS. Bởi lẽ:
+ BLHS năm 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 tuy nhiên Nghị
quyết số: 144 ngày 29/6/2016 của Quốc hội đã lùi hiệu lực của BLHS
năm 2015 đến khi sửa đổi bổ sung song. Theo khoản 4 Nghị quyết quy
định:
“4. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016:

a) Thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội tại khoản 3 Điều 7
Hỏi: Theo quy định của luật hiện hành anh, chị Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị

quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự; tiếp tục áp
hãy giải quyết vụ việc trên.
dụng khoản 2 Điều 1 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội tại
Nghị quyết số 109/2015/QH13;”
Vì tội đánh bạc quy định tại Điều 321 của BLHS năm 2015 quy định giá
trị đánh bạc được thua bằng tiền từ 5 triệu đồng trở nên mời phải chịu
TNHS về tội đáng bạc. Áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội thì

25


×