Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 1 1946 ý nghĩa 945 lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc XHCN việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.87 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI

Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng những năm 1945-1946. Ý nghĩa
lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam hiện nay

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Hồng Thúy
Sinh viên thực hiện: Trần Phú Chung
Mã sinh viên: 23A4010112
Nhóm tín chỉ : PLT10A - 27
Mã đề: 08

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………………

Phần mở đầu...................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………. …...1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………….1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………..2
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu……………………………….2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài…………………………………..1



Phần nội dung…………………………………………………………….3
I. Phần lí luận……………………………………………………………….3
1.Tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945…….3
1.1 Thuận lợi………………………………………………………………....3
1.2 Khó khăn…………………………………………………..…..….. …….3
2. Đảng lãnh đạo xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng thời kì
1945- 1946……………………………………………………………………5
2.1 Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng………………………..5
2.2 Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ. …………………………..........6
2.3 Kết quả ……………………………………………………………...........8
2.4 Ý nghĩa lịch sử ……………………………………………………...........9
2.5 Bài học kinh nghiệm……………………………………………………...9
II. Phần liên hệ thực tiễn…………………………………………………...10
1.Ý nghĩa của vấn đề đối với xây dựng Tổ quốc XHCN Việt Nạm hiện nay.10
2. Liên hệ bản thân…………………………………………………………..12

Kết luận…………………………………………………………................13
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………...14


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Sau Cách mạng tháng Tám thành cơng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa đã đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, tiếp đó là thắng
lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; và đến nay
chúng ta cũng khẳng định công cuộc đổi mới của đất nước, đưới sự lãnh đạo
của Đảng đã và đang giành được những thắng lợi lớn, "có ý nghĩa lịch sử sâu

sắc"... Tất cả những thắng lợi đó của dân tộc Việt Nam đều nhờ vào vai trò
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ khi có Đảng, dân tộc ta liên tiếp
giành được những thắng lợi mang ý nghĩa của dân tộc và thời đại sâu sắc,
biểu hiện đượcnhững bước nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc.
Chúng ta đã khẳng định được công cuộc đổi mới của đất nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã giành được những thắng lợi lớn có ý nghĩa lịch sử sâu sắc.
Tuy nhiên chính quyền cách mạng và chế độ mới đứng trước nhiều thuận lợi
đồng thời cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức mới, to lớn.
Trong giai đoạn này vai trò lãnh đạo của Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết.
Để góp phần tìm hiểu vai trị lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh sau giai đoạn này, em chọn đề tài: “Sự lãnh đạo của
Đảng trong cuộc đấu tranh, xây dựng và bảo vệ chính quyền thời kỳ
1945- 1946 .Ý nghĩa của vấn đề đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận hết môn học.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích : Tìm hiểu những nội dung lịch sử cơ bản, hệ thống, khách
quan về sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng những năm 1945-1946, , từ đó rút ra nghĩa lịch sử
của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
XHCN Việt Nam hiện nay.

1


- Nhiệm vụ : Làm rõ chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng của Đảng, từ những đường lối trên, rút ra ý nghĩa lịch sử và bài học
kinh nghiệm đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chủ trương,

biện pháp của Đảng trong quá trình lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng giai đoạn 1945 – 1946.
- Phạm vi nghiên cứu là chủ trương của Đảng những năm 1945-1946.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận: : Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ nghĩa duy vật biên chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử,…
- Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương 3 pháp
phân tích tổng hợp, kết hợp với việc thu thập và xử lý tài liệu này giúp người
nghiên cứu có cái nhìn tổng qt và đúng đắn hơn về vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa lý luận: Phân tích tinh hình cách mạng Việt Nam sau cách
mạng Tháng 8 qua đó chỉ ra các chủ trương chính sách biện pháp xây dựng và
bảo vệ chinh quyền lúc bấy giờ
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã cho ta thấy được tầm quan trọng trong các
chinh sách xây dựng và bảo vệ tổ quốc qua đó rút ra được những bài học kinh
nghiệm trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay .

2


PHẦN NỘI DUNG
I. Tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm
1945.
1. Thuận lợi
Trên phạm vi quốc tế : Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa đế
quốc lâm vào tình trạng suy yếu đã tạo ra điều kiện để phong trào chống
đế quốc, thực dân, giải phóng 5 dân tộc ở các nước thuộc địa ở khắp các
nước châu Á, châu Phi, Mĩ latin phát triển mạnh, các nước tư bản suy yếu.
Phong trào giải phóng dân tộc vì hịa bình, dân chủ phát triển mạnh, hệ

thống các nước XHCN được hình thành và nhân rộng. Nhiều nước ở Đông
Trung Âu , được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường
phát triển theo chủ nghĩa xã hội.
Trên phạm vi trong nước : Việt Nam đã trở thành một nước độc lập,
tự do, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bị áp bức trở thành chủ nhân
của chế độ dân chủ mới. Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh
đạo cách mạng trong cả nước; Chính quyền dân chủ nhân dân đƣợc thành
lập, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Lực lƣợng vũ trang nhân dân
được tăng cường. Đặc biệt , việc hình thành hệ thống chính quyền cách
mạng với bộ máy thống nhất từ cấp trung ương đến cơ sở , ra sức phục vụ
lợi ích của Tổ quốc , nhân dân.
2. Khó khăn
- Thế giới: trên thế giới phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “
chia lại hệ thống thuộc địa thế giới” , ra sức tấn công , đàn áp phong trào
cách mạng thế giới , trong đó có cách mạng Việt Nam . Do lợi ích cục bộ
của mình, các nước lớn, khơng có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và
cơng nhận vị trí địa lí pháp lý của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
Sau CMT8 thành cơng năm 1945, nền độc lập của nước ta chưa được quốc
gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
3


- Trong nước : hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập , còn
rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại
hết sức nặng nề, sự tàn phá của nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm
trọng. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế
xơ xác, tiêu điều, cơng nghiệp đình đốn, nơng nghiệp bị hoang hóa, 50%
ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống
rỗng; các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc
phục, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945

làm 2 triệu người dân chết đói. Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc
này là âm mưu, hành động quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của
thực dân Pháp. Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã trắng trợn gây hấn, bắn vào
cuộc mít tinh mừng ngày độc lập của nhân dân ta ở Sài Gòn -Chợ Lớn. Từ
tháng 9-1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân đội AnhẤn đổ bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thua trận ở
phía Nam Việt Nam. Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ, sử dụng đội quân
Nhật giúp sức quân Pháp ngang nhiên nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài
Gòn-Chợ Lớn (Nam Bộ) vào rạng sáng ngày 23-9-1945, mở đầu cuộc
chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam. Ở Bắc vĩ
tuyến 16, theo thỏa thuận Hiệp ước Potsdam (Đức), từ cuối tháng 8-1945,
hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa dân quốc) tràn
qua biên giới kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với
danh nghĩa quân đội Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là
lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thâm độc “diệt Cộng,
cầm Hồ”, phá Việt Minh. Trong khi đó, trên đất nước Việt Nam vẫn cịn 6
vạn qn đội Nhật Hồng thua trận chưa được giải giáp. Tình hình đó đã
đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình
thế “như ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói,
nạn dốt và bọn thù trong, giặc ngồi.

4


II. Đảng lãnh đạo xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
thời kỳ 1945-1946
1. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt, là:
diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25-11-1945, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định

tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau
khi giành được chính quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình
hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam Bộ và xác định rõ: “kẻ
thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng” .
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn,
phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam, trong đó nêu rõ cần nhanh
chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức,
lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến và
chuẩn bị kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị; về
ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn
đồng minh hơn hết”; đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân
thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp
bách lúc bấy giờ. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ
đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các
cuộc vận động, như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu
tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, ổ chức
Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc phịng, Quỹ Nam Bộ
kháng chiến v.v. Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của
chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tơ 25%. Ngay năm đầu, sản xuất
5


nơng nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê điều được khuyến
khích, tổ chức khuyến nơng, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian, đất
hoang hóa chia cho nông dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt,
cả về diện tích và sản lượng hoa màu. Một số nhà máy, công xưởng, hầm
mỏ được khuyến khích đầu tư khơi phục hoạt động trở lại. Ngân khố quốc
gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc Việt Nam. Đầu năm 1946,

nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần
dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt coi trọng, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, góp phần tích cực xây
dựng hệ thống chính quyền cách mạng, phát huy quyền dân chủ của nhân
dân. Đảng và Hồ Chí Minh chủ trương phát động phong trào “Bình dân
học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận
động tồn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi
các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Các trường học từ
cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng năm học mới; thành lập Trường
Đại học Văn khoa Hà Nội. Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5
triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Đời sống tinh thần của
một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ
mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng
định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam, Đảng và Hồ Chí Minh đã chủ
trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử tồn quốc theo hình thức phổ thơng
đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức.
2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam
Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
m 22 rạng ngày 23-9-1945, quân đội Pháp đã nổ súng gây hấn đánh
chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn (Nam Bộ). Vận mệnh nước Việt Nam mới “như
ngàn cân treo sợi tóc”. Ngay lập tức, sáng 23-9-1945, Hội nghị liên tịch
6


giữa Xứ ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban kháng chiến và đại diện Tổng bộ
Việt Minh đã nhanh chóng thống nhất, đề ra chủ trương hiệu triệu quân,
dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống xâm lược Pháp. Nhân dân các
tỉnh Nam Bộ đồng lòng đứng lên chiến đâu với tinh thần “ thà chết tự do

còn hơn sống nô lệ” .Cùng với sự hưởng ứng và chi viện kịp thời của nhân
dân miền Bắc đã tiếp lửa cho cuộc kháng chiến. Chính phủ Hồ Chí Minh
chủ trương thực hiện sách lược “triệt để lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hịa
hỗn, nhân nhượng có ngun tắc” với qn Tưởng, đề ra nhiều đối sách
khơn khéo đối phó có hiệu quả với các hoạt động khiêu khích, gây xung
đột vũ trang của quân Tưởng; thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm
dẻo, linh hoạt với các yêu sách của quân Tưởng và các tổ chức đảng phái
chính trị tay sai thân Tưởng, nhất là số cầm đầu Việt Quốc, Việt Cách.
Trong tình hình thay đổi phức tap Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra bản
chỉ thị “Tình hình và chủ trương”. Tạm hịa hỗn với qn Pháp để quân
Tưởng rút về nước, tránh được một kẻ thù nguy hiểm. Đây là một nước cờ
rất sáng suốt của Đảng khi lực lượng quân ta còn yếu hơn địch rất nhiều.
Ngày 6-3-1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt nước Việt Nam dân chủ
cộng hịa kí hiệp định sơ bộ với Pháp. Chỉ thị nêu rõ Pháp phải thừa nhận
Việt 9 Nam quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, tài chính và quân đội
riêng nằm trong Liên bang Đơng Dương. Thay vào đó chính phủ ta đồng ý
cho 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế cho 20000 quân tưởng. Đảng ta
đã có nhiều chuyến thăm thân thiện và đàm phán với chính phủ Pháp tuy
có gặt hái được nhiều thành công làm cho dư luận Pháp, chính phủ Pháp
tiến bộ hiểu thêm cuộc đấu tranh chính nghĩa nhưng cũng vấp phải nhiều
bất đồng do giã tâm xâm lược của Pháp. Trong khi đó quân Tưởng ở Việt
Nam lại trì hồn rút qn, các thế lực Pháp ở Hà Nội âm mưu phản động
nhằm lật đổ chính quyền Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết,
sáng suốt của Đảng và Chính phủ do cụ Huỳnh Thúc Kháng quyền Chủ
tịch Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ lãnh đạo, rạng sáng ngày 12-7-1946,
7


lực lượng Công an đã khôn khéo, sáng tạo, tổ chức một cuộc đột nhập, tấn
công bất ngờ vào trụ sở của bọn Đại Việt- Quốc dân đảng nhanh chóng

khống chế bọ phản động vũ trang lật đổ chính quyền tay sai phản động.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời chỉ đạo từng bước chuyển sang tình
trạng chiến tranh và chuẩn bị kháng chiến lâu dài; tiếp tục cuộc chiến đấu
giam chân địch ở Nam Bộ và trong các thành phố, thị xã ở miền Bắc, khẩn
trương tiến hành cuộc tổng di chuyển các cơ quan lãnh đạo của Đảng,
Chính phủ, Quốc hội và các ban, bộ, ngành, quân đội, công an và các cơ
quan lãnh đạo kháng chiến địa phương ra khỏi thành phố, thị xã; củng cố,
xây dựng căn cứ địa,… Ở các nơi quân Pháp có thể chiếm đóng, nhân dân
thực hiện tiêu thổ kháng chiến với khẩu hiệu “vườn không nhà trống”,
“phá hoại để kháng chiến” nhằm ngăn cản bước tiến của địch, hạn chế
tiềm năng kinh tế địch, phá kinh tế địch.
3.Kết quả
● Về chính trị – xã hội:
- Xây dựng đƣợc nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân chủ
nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
- Quốc hội, Hội đồng nhân 7 dân các cấp đƣợc thành lập thông qua phổ
thông bầu cử.
- Hiến pháp dân chủ nhân dân đƣợc Quốc hội thông qua và ban hành.. Các
đoàn thể nhân dân nhƣ Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đƣợc xây dựng và mở rộng.
● Về kinh tế, văn hóa:
- Q trình phát động phong trào tăng gia sản suất, lập hũ gạo cứu đói đã
thành cơng khiến cho nền kinh tế được phục hồi nhanh chóng.
- Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích và sản lượng hoa màu,
một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư khơi phục
hoạt động trở lại.
- Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc Việt Nam.
8



- Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn
định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến
ở Nam Bộ.
- Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi, cuối năm
1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết. Đời sống tinh
thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào
chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
● Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
- Ngăn chặn bƣớc tiến của đội quân xâm lƣợc Pháp ở Nam Bộ, vạch trần
và làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động chống phá của các kẻ thù; củng cố và
bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ƣơng đến cơ sở và những
thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; tạo thêm thời gia hịa hỗn, tranh
thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
4. Ý nghĩa lịch sử

- Bảo vệ nền độc lập của đất nƣớc, giữ vững chính quyền cách mạng,
xây dựng nền móng cơ bản cho chế độ mới - chế độ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, chuẩn bị điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó.
- Củng cố,phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hồn tồn
miền Bắc, tạo tiền đề để Đảng quyết định đƣa miền Bắc quá độ lên
CNXH ,xây dựng miền Bắc thành hậu phƣơng lớn chi viện cho tiền
tuyến miền Nam.
5. Bài học kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng
và bảo vệ chính quyền cách mạng.

9



-Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào
kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một
biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cành, cụ thể.
- Tận đụng khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả
năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
II.Phần liên hệ thực tiễn
1.Ý nghĩa của vấn đề đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam
hiện nay.
Trải qua bao nhiêu năm kể từ ngày chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tun
ngơn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trải qua bao nhiêu cuộc
chiến mà cha ông ta đã hi sinh xương máu để gìn giữ nền hịa bình của cả dân
tộc đến nay đất nước ta đã phát triển hơn rất nhiều và đang có những cơ hội
tốt hơn nữa, Đảng ta đã sáng suốt trong nhận định tình hình, phân tích đúng
đắn và chính xác tình hình trong nƣớc và quốc tế cũng nhƣ những âm mƣu
của kẻ thù để có những đối sách phù hợp, kịp thời, có hiệu quả để lãnh đạo
đất nƣớc vƣợt qua những khó khăn thử thách đi đến thắng lợi. Khẳng định
vai trò quan trọng to lớn của Đảng ta trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam XHCN.
Hiện nay, cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ đặt ra
cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là: “Phấn đấu đến năm 2021 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn
định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và 12 tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. Để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã

10


hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
- Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa Nhà nước với thị trường: Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật cùng thể chế và các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
- Hồn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh mẽ về cải cách hành
chính: Đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp, đổi mới tư duy và
quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật. Tập
trung xây dựng nền hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, bảo đảm
quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh PCTN, lãng phí: Hồn thiện thể chế, pháp luật.
Tăng cường giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các
cơng việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của các cơ quan chức năng nhà nước, khuyến khích phát hiện và
xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trị của các đồn
thể nhân dân và của các cơ quan thơng tin đại chúng trong đấu tranh PCTN,
lãng phí.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong việc xây dựng bộ máy nhà nước: Phương thức lãnh đạo của Đảng phải
chủ yếu bằng Nhà nước và thơng qua Nhà nước. Hồn thiện nội dung và đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
- Khắc phục tình trạng Đảng bng lỏng lãnh đạo hoặc bao biện làm thay
chức năng, nhiệm vụ quản lý của Nhà nước. Hồn thiện cơ chế nhân dân đóng
góp ý kiến, phản biện và giám sát công việc của Nhà nước. Quy định chế độ
cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trước nhân
dân.

Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Xây dựng thế trận lòng dân
vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc”. Đây là sự kế thừa, vận
11


10 dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về vai trị của nhân dân trong lịch sử; nâng lên tầm cao mới truyền
thống, bài học kinh nghiệm “lấy dân làm gốc”, huy động sức mạnh toàn dân
tộc trong lịch sử dựng nước, giữ nước. Đảng ta đặc biệt nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để nhận thức và giải quyết đúng mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội
nhập quốc tế, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải trung thành vô hạn với con
đường cách mạng mà Đảng, Bác Hồ và Nhân dân đã lựa chọn; giữ vững mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nắm vững và vận dụng đúng đắn,
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, đường lối
của Đảng cũng như phát huy truyền thống tốt đẹp của Đảng vào giải quyết
những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
2.Liên hệ bản thân
Là sinh viên đang học tâp tại Học Viện Ngân Hàng tôi hiểu rõ tầm quan
trọng của việc xây dựng và bảo vệ Đảng là quan trọng như thế nào. Bản thân
đã hiểu rõ những nội dung lịch sử cơ bản, hệ thống, khách quan về sự lãnh
đạo của Đảng đối với việc xây dựng và bảo về tổ quốc năm 1945-1946. Hiểu
rõ những vấn đề lí luận và thưc tiễn về nội dung đường lối và quá trình chỉ
đạo thực hiện đường lối kháng chiến dành độc lập hoàn toàn, thống nhất đất
nước. Nhờ đó bản thân có thêm lịng tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng,
củng cố tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Thực tế cho thấy, cho dù
chính quyền, đồn thể hay cấp ủy có sử dụng nhiều biện pháp tích cực, thay
đổi nội dung giáo dục cho phù hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất nhưng

bản thân mỗi người không tự cố gắng, tự nghiên cứu, học hỏi, tự nghiêm khắc
với chính bản thân mình thì hiệu quả thu được cũng khơng nhiều. Vậy thì vấn
đề tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện của sinh viên trong thực tiễn là phương
thức chủ yếu và quan trọng nhất, nhằm bổ sung, bù đắp những thiếu hụt về
12


phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức, năng lực, kinh nghiệm công tác, đáp
ứng với sự vận động, phát triển của cách mạng trong giai đoạn mới. Ngoài
những kiến thức trên giảng đường tôi cần phải học tập những kĩ năng mềm
bên ngoài cuộc sống. Rèn luyện bản thân với những khó khăn thử thách mới.
Sinh viên là đội ngũ trẻ, là tấm gương, người dẫn đầu, cổ vũ những 14 cá
nhân khác và trở thành nguồn lực quan trọng trong xây dựng đội ngũ của bất
kỳ một tổ chức, tập thể nào, như vậy có thể thấy vai trò của Đảng viên sinh
viên trong việc phát triển Đảng trong sinh viên là vô cùng quan trọng.

KẾT LUẬN
Đảng ra đời là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách
mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng
một lúc nhân dân ta phải thực hiện nhiều nhiệm vụ lớn: Kháng chiến chống
xâm lược giữ vững nền độc lập, trấn áp các thế lực phản động, xây dựng và
củng cố chính quyền, xây dựng chế độ mới, phát triển kinh tế, vǎn hoá để
từng bước ổn định đời sống nhân dân v.v… nhưng nhờ sự đấu tranh mạnh mẽ
, quyết liệt và những chính sách chiến lược chiến đấu cũng như chính sách
xây dựng và bảo vệ tổ quốc đúng đắn của Đảng, chúng ta đã được sống trong
nền hịa bình của dân tộc. Mặc dù vậy chúng ta vẫn luôn phải đối mặt với
những khó khăn thử thách nhưng bằng sự đồng lòng , đồng tâm của dân tộc,
chúng ta ln vượt qua nó dưới sự lãnh đạo sang suốt của Đảng Cộng sản
Việt Nam và cuối cùng chúng ta không thể phủ nhận một điều rằng xã hội
luôn tiến lên phía trước nhưng các giá trị truyền thống , bài học kinh nghiệm

của cha ông chưa bao giờ là lỗi thời , những điều đó vẫn ln được Đảng ta
vận dụng và học hỏi cho đến tận ngày nay.

13


Tài liệu tham khảo
-

Tài liệu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Khoa Lý Luận
Chính Trị, HVNH.

-

GT học phần Lịch sử Đảng cộng sản VN.

-

Xây dựng và bảo vệ chính quyền Cách mạng sau Cách mạng tháng Tám –
Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban nội chính Trung ương.

-

Trang web : />
14



×