Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) báo cáo đồ án CHỦ đề1 đề tài NGHIÊN cứu KHOA học của SINH VIÊN là gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.8 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN
-oo0oo-

BÁO CÁO ĐỒ ÁN
CHỦ ĐỀ1 : ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN LÀ GÌ
Mơn: Phương pháp nguyên cứu khoa học
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Đức Long
Sinh viên thực hiện:
 Nguyễn Thanh Viết – 47.01.104.236
 Nguyễn Ngọc Qúy – 57.01.104.177
 Lê Minh Chính Thành – 47.01.104.194
 Lê Minh Quang – 47.01.104.171
PPNCKH503
Năm học: 2021-2022

1


Mục lục
NỘ I DUNG TỰ NGUYÊN CỨU.............................................................................................................3

A.

Khoa h oc là gì? S ưphát tri ên c ủ
a khoa h o
c và phân lo a
i no nh ưthếế nào? .................................3

I.
a)



Định nghĩa khoa học..................................................................................................................3

b)

Tri thức khoa học.......................................................................................................................3

c)

Sự phát triển của khoa h ọc........................................................................................................4

d)

Phân loại khoa học.....................................................................................................................5
Nghiến c ứ
u khoa h cọ là gì? B nả châết và đ ăc đi ăm
ể của nghiến c ứu khoa h ọc là gì? .....................6

II.
a)

Nghiến cứu khoa h ọc là gì?........................................................................................................6

b)

B nả châết nghiến cứu khoa h ọc...................................................................................................6

c)

Đặc điểm của nghiến cứu khoa học...........................................................................................7


III.

Hãy tm hiểu và trình bày các phương pháp nghiến c ứu khoa h ọc ............................................8

Khái niệm phương pháp nghiến cứu khoa h ọc ..................................................................................8
Các phương pháp nghiến cứu khoa h oc ...........................................................................................9
Trình tự logic củ a nghiến cứ u khoa họ c là gì? Phân tch và lý gi ải các b ước. ...........................11

IV.

BÀI T Ậ
P TÌNH HUỐỐNG VÀ THỰC HÀNH............................................................................................13

B.

a)

Một sốế chuyen ngành cống nghệ thống tn: ............................................................................13

b)

Một sốế tài liệu liến quan:.........................................................................................................15

c)

Đếề c ương chi tếết.....................................................................................................................16

DANH MỤ C NGUỐỒN THAM KHẢO...................................................................................................16


2


A. NỘI DUNG TỰ NGUYÊN CỨU
I.

Khoa học là gì? Sự phát triZn của khoa học và phân lo]i n^ như thế
nào?
a) Định nghĩa khoa học
khái niệm chung nhất của khoa học được định nghĩa là “hệ thống tri thức

bao gồm tất cả những điều thuộc về bản chất, quy luật tồn tại cũng như phát triển
của sự vật, hiện tượng và tư duy”[1].
Suy nghĩ đơn giản thì khoa học chính là quá trình nghiên cứu để đưa ra
những quy luật mới, kiến thức mới, định luật,… về các hiện tượng trong cuộc
sống tự nhiên và xã hội. Những quá trình này của khoa học nhằm phát kiến ra
những thành tựu mới ưu việt hơn để phục vụ cho nhu cầu của con người về nhiều
khía cạnh.
Ví dụ minh họa: Vắc – xin Covid 19 chính là sản phẩm của quá trình nghiên cứu
khoa học ứng dụng giúp cho hoạt động sinh sống của con người phần vào nếp lại
như trước khi đại dịch xảy ra.
b) Tri thức khoa học
Tri thức là những kiến thức con người nhận được qua quá trình tương tác
với thế giới hiện thực, rồi từ đó được lưu trữ với nhiều hình thức. Vậy tri thức
khoa học là tổng thể của một hệ kiến thức to lớn tập hợp tất cả kết quả của quá
trình nghiên cứu khoa học. Được xác lập với tính chính xác rất cao qua kiểm
nghiệm và có tính ứng dụng. Phân loại hai dạng chính của tri thức khoa học là: tri
thức lý luận và tri thức kinh nghiệm.
 Tri thức king nghiệm: Tri thức kinh nghiệm được tích lũy một cách ngẫu
nhiên tứ sự va chạm với các sự vật, hiện tượng của cuộc sống hàng ngày


3


của con người, là cơ sở để hình thành tri thức khoa học. Tri thức kinh
nghiệm nảy sinh một cách trực tiếp từ thực tiễn tức là từ lao động sản xuất,
đấu tranh xã hội hoặc thí nghiệm khoa học.
 Tri thức lý luận: Tri thức lý luận là loại nhận thức gián tiếp so với kinh
nghiệm, nó được trừu tượng và khái quát hóa về bản chất và quy luật về các
sự vật, hiện tượng. và có trình độ chuyên sâu cao hơn về chất so với kinh
nghiệm, là loại tri thức được khái quát từ tri thức kinh nghiệm.
c) Sự phát triZn của khoa học
Sự phát triển khoa học có nghĩa là sự phát triển, tiến bộ của tri thức khoa
học xuyên suốt trong lịch sự phát triển của lồi người.
“Q trình phát triển của khoa học có hai xu hướng ngược chiều nhau
nhưng không loại trừ nhau mà thống nhất với nhau . Xu hướng thứ nhất là sự tích
hợp những tri thức khoa học thành hệ thống chung. Xu hướng thứ hai là sự phân
lập các tri thức khoa học thành những ngành khoa học khác nhau. Trong từng giai
đoạn phát triển của lịch sử, tuỳ theo những yêu cầu của phát triển của xã hội mà
xu hướng này hay khác nổi lên chiếm ưu thế.” [2]
 Thời Cổ đ]i: vì là thời sơ khởi, con người cịn chưa có nhiều tri thức khoa
học, nên tri thức chủ yếu chỉ là kinh nghiệm qua các hoạt động tương tác
với thế giới tự nhiên. Với tổng hợp những tri thức của các trường phái khoa
học khác nhau dưới hình thức triết học.
 Thời trung cổ: Chịu sự quy định của quan hệ phong kiến và các giáo hội,
nhà thờ...hiểu đơn giản theo triết học là chủ nghĩa duy tâm thống trị xã hội.
Nên khoa học rất hạn chế và luôn xếp dưới thần học.
 Thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa ( Thế kỷ thứ XV – XVIII – Thời kỳ phục
hưng) Là thời kỳ sự phát triển của khoa học được đẩy mạnh bởi sản xuất tư


4


bản phát triển, vì vị trí giai cấp tư sản được xác lập và sự tan rã của quan hệ
sản xuất phong kiến. Phương pháp tư duy siêu hình là cơ sở để triết học giải
thích hiện tượng xã hội thời kì này.
 Thời kỳ cách m]ng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất ( từ giữa thế kỷ thứ
XVIII đến thế kỷ XI – còn gọi là thời kỳ phát triển tư bản công nghiệp.
Nhiều phát minh, nghiên cứu khoa học ra đời đặt dấu chấm hết cho tư duy
siêu hình và thay vào là tư duy phản biện. Những mơn khoa học tốn – lý,
hóa – sinh, .. được hình thành vì khoa học đã thâm nhập lẫn nhau.
 Thời kỳ Cách m]ng khoa học kỹ thuật hiện đ]i (từ đầu thế kỷ XX đến
nay)
Trong thời kỳ này, cuộc cách mạng công nghệ phát triển theo hai hướng:
Nhận thức con người khơng ngừng được hồn hiện trong nghiên cứu các
kết cấu vật chất, tìm hiểu hiểu thé giới vi mô, các lý thuyết nguyên tử, về
điện, vũ trụ...
Khoa học được úng dụng vào sản xuất, đời sống xã hội một cách có hiệu
quả. Là tièn đề của nhiều ngành sản xuất vật chất mới ra đời nhưng cũng
mang theo nhiều hệ lụy về môi trường, tài nguyẻn...
d) Phân lo]i khoa học
Người đầu tiên đưa ý tưởng phân loại khoa học theo đối tượng nghiên cứu
là F.Engels. Sau này, B.Kedrov đã phát triển ýtưởng của F.Engels và trình bày mơ
hình hệ thống tri thức khoa học bằng một tam giác với ba đỉnh gồm:
(1) Khoa học tự nhiên
(2) Khoa học xã hội
(3) Triết học
- Để tiện sử dụng, mơ hình này đã được tuyến tính hóa theo trình tự sau
(UNESCO):
5



- Khoa học tự nhiên và khoa học trừu tượng (hoặc khoa học chính xác).
- Khoa học kĩ thuật và cơng nghệ, ví dụ: kĩ thuật điện tử, kĩ thuật di truyền.
- Khoa học nông nghiệp: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
- Khoa học sức khỏe, ví dụ: dịch tễ học, bệnh học.
- Khoa học xã hội và nhân văn, ví dụ: sử học, ngơn ngữ học.
- Triết học, bao gồm cả các khoa học về tư duy như logic học.
II.

Nghiên cứu khoa học là gì? Bản chất và đăcs điZm của nghiên cứu khoa
học là gì?

a) Nghiên cứu khoa học là gì?
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những
điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật
mới để cải tạo thế giới.
Nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới
tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao
hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lãnh
vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương
pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
b) Bản chất nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi
đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta có
thể chia xẻ, phổ biến thơng tin, kiến thức mà ta có được thơng qua nghiên cứu sẽ
có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của nghiên cứu khoa học
là một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để
tìm ra các kiến thức mới nhằm mơ tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng

trong thế giới khách quan

6


c) Đặc điZm của nghiên cứu khoa học
 Tính mới mẻ
Quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ, vì
vậy nó có tính mới mẻ - Q trình nghiên cứu khoa học khơng có sự lặp lại các thí
nghiệm hoặc một việc gì đã được làm trước đó.
Tính mới trong nghiên cứu khoa học được hiểu là dù đạt được một phát hiện mới
thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới, tìm tịi những điều mới mẻ hơn.
 Tính thơng tin
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học, tác phẩm
khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩm mới, … Tuy nhiên dù sản phẩm
đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thơng tin về quy luật vận động của sự vật hiện
tượng, thơng tin về quy trình cơng nghệ và các tham số đi kèm.
 Tính khách quan
Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của
người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà khơng khách
quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ khơng thể chính xác và khơng có giá
trị gì cả.
 Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu được gọi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểm chứng bởi
bất kỳ người nào, bất kỳ trong trường hợp, điều kiện giống nhau nào đều cho một
kết quả như nhau.
 Tính rủi ro

7



Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành cơng
hoặc thất bại, thành cơng sớm hoặc thành cơng rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó
là rất cao.
 Tính kế thừa
Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu khoa học.Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết quả đã
đạt được trước đó.
 Tính cá nhân
Dù có thể là một nhóm người cùng thực hiên nghiên cứu thì vai trị cá nhân trong
sáng tạo cũng mang tính quyết định
 Tính kinh phí
Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác như trong lao
động sản xuất và thậm chí có thể nói khơng thể định mức. Hiệu quả kinh tế không
thể xác định được, lời nhuận khơng dễ xác định.

III. Hãy tìm hiZu và trình bày các phương pháp nghiên cứu
khoa học
Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học (Research Methods in Science) là tồn
bộ những cách thức, các cơng cụ riêng biệt hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu khoa
học. Chúng được sử dụng để phục vụ cho khoa học. Mục đích của phương pháp
này là thu thập dữ liệu hoặc bằng chứng để phân tích, khám phá ra những thơng
tin, kiến thức, số liệu mới. Từ đó các nhà nghiên cứu có thể khai phá thêm những
vấn đề mới.
Phương pháp khoa học là: "Một phương pháp hay thủ tục đặc trưng của
khoa học tự nhiên từ thế kỷ 17, bao gồm quan sát có hệ thống, đo lường, và thí
nghiệm, và xây dựng, kiểm định và sửa đổi các giả thuyết”.
8



Các phương pháp nghiên cứu khoa học
Một bài báo, đề án hay một đề tài được hồn thành đều thơng qua rất
nhiều các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau và tuỳ vào các cách thức
thực hiện của nó nên được phân loại như sau:
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là các phương pháp dụng trực tiếp vào các vấn đề trong nghiên cứu thực tế.
 Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống
để thu thập thơng tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực
tiếp và quan sát gián tiếp.
Nếu đề tài ta chọn có quy mơ lớn thì nên chia thời gian nghiên cứu theo
từng giai đoạn để mang về các thơng tin chính xác, mang độ uy tín cao nhất
trong vấn đề nghiên cứu
 Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng
phổ biến khi tìm hiểu đặc điểm của một nhóm đối tượng nghiên cứu lớn.
Để phát hiện ra những quy luật, bản chất và xu hướng phát triển của đối
tượng nghiên cứu thì đây là một phương pháp hợp lý. Điều này sẽ giúp chủ
thể nghiên cứu dễ dàng phân loại thơng tin hơn.
Có thể sử dụng cả bảng hỏi để khảo sát các đối tượng liên quan trực tiếp để
biết thêm thông tin và dựa trên cơ sở đó rút ra vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp thực nghiệm khoa học
Thực nghiệm khoa học là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác
động vào đối tượng và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia
để hướng sự phát triển của chúng theo tham vọng dự kiến của mình.
 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Phân tích tổng kết kinh nghiệm là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực
tiễn và khoa học.
 Phương pháp chuyên gia

9


Là phương pháp tận dụng trí tuệ của đội ngũ những người có chun mơn
phù hợp để thu thập thơng tin khoa học, ghi chép các nhận định đánh giá
một sản phẩm khoa học làm cơ sở để bổ sung, chỉnh sửa cho vấn đề nghiên
cứu.
Với mỗi lĩnh vực nghiên cứu, bạn nên chọn đúng người có năng lực về
chuyên mơn đó, có phẩm chất của người nghiên cứu khoa học.
 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Là các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu đã có và băng các thao tác tư duy logic để rút ra tóm lại
khoa học cần thiết.
 Phương pháp phân tích và tổng thích hợp thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để quan tâm sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thơng lý thuyết mới từ đầu đến cuối và sâu sắc về đối tượng.
 Phương pháp phân lo]i và hệ thống h^a lý thuyết
Hệ thống hóa là chuẩn bị tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mơ
hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng tất tần tật hơn.
 Phương pháp cách thức h^a
Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng xây dựng gần giống với
đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các tổ chức cơ cấu, chức năng của đối
tượng.
 Phương pháp giả thuyết
Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật của đối tượng sau đó đi
chứng minh dự đốn đó là đúng.
 Phương pháp lịch sử
a. Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh,

quá trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật
của đối tượng.

10


IV. Trình tự logic của nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích
và lý giải các bước.
Trình tự logic của nghiên cứu khoa học là thứ tự thực hiện các hành động
để các nhà khoa học hoàn thành các nghiên cứu của chính họ. Theo PGS.TS Vũ
Cao Đàm trình tự logic của nghiên cứu khoa học bao gồm bảy bước: Phát hiện
vấn đề, đặt giả thuyết, lập phương án thu thập thông tin, luận cứ lý thuyết, luận cứ
thực tiễn, phân tích và bàn luận kết quả xử lý thơng tin, tổng hợp kết quả / kết
luận / khuyến nghị.
Từ nhận định của PGS.TS Vũ Cao Đàm ta có thể hiểu các bước thực hiện
sẽ có vai trị đối với đề tài nghiên cứu như sau đây:
Phát hiện vấn đề (đặc câu hỏi nghiên cứu): Phát hiện vấn đề cần được
nghiên cứu, mọi vấn đề nghiên cứu là những vấn đề bí ẩn, chưa rõ ràng, cần được
xác nhận lại, từ đó tìm lời giải đáp, đây là cơ sở cần phải làm rõ từ đầu để tránh
việc trong quá trình nghiên cứu bị rời xa vấn đề được đặt ra. Quá trình này bắt đầu
bằng các câu hỏi, hoặc lời khẳng định chưa có cơ sở: Tại sao? Vì sao? Liệu? Nếu
như? Có lẻ, chắc chắn .... Các bước sau đó là q trình tìm hiểu sự thật về nhận
định trên. Kết quả cuối cùng bao giờ cũng chỉ có đúng hoặc sai.
Xây dựng giả thuyết khoa học (đặt giả thuyết): Tiến hành nhận định sơ bộ về
sự vật thông qua sự hiểu biết của cá nhân hoặc tập thể đưa ra các giả thuyết
xoay quanh hiện tượng liên quan. Các giả thuyết phải dựa trên các kết luận
chắc chắn đúng từ đó lý giải một phần của vấn đề, giả định có thể được số
đơng đồng thn khơng có nghĩa sẽ đúng, bị bắc bỏ vẫn có thể trở thành cơ sở
để chứng minh, đều khó tin nhất cũng có thể là kết quả cuối cùng. Các luận đề
được hình thành qua đó nhiệm vụ sau đó là phải tìm kiến luận cứ để chứng

minh hoặc bằng chứng để bác bỏ luận đề.
11


Lập phương án thu thập thông tin (xác định luận chứng): quá trình chuẩn bị
để tìm kiến luận chứng của nghiên cứu. Thường là quá trình thảo luận về
cách lên phương án chọn mẫu khảo sát phương tiện và phương pháp, thời
gian bắt đầu đến lúc hoàn thành dự kiến. Hiện nay, q trình này cịn bao
gồm việc dự kiến chi phí và chi phí phát sinh trong q trình nghiên cứu.
Chuẩn bị càng rõ ràng giúp ta tránh phải mất thời gian vào những việc ít
quan trọng từ đó tập trung vào việc tìm kiếm luận chứng.
Xây dựng cơ sở lý luận (luận cứ lý thuyết) của nghiên cứu: Từ những giả
thuyết được đặt ra ở bước 2 ta tiến hành tìm hiểu sâu hơn đồng thời vạch ra
những cơ sở lý thuyết, luận điểm khoa học, các tiêu đề, định lý, định luật,
qui luật liên quan đến luận đề nghiên cứu từ đó giới hạn phạm vi kiến thức,
các luận chứng cần thực hiện, đồng thời việc dựa vào các luận cứ thực tiễn
giúp cơng trình nghiên cứu có tính thuyết phục hơn. Về sau, việc xây dựng
cơ sở lý luận cịn có vai trị quan trọng trong việc xác định được giá trị
đống góp của nghiên cứu đối với khoa học.
Thu thập dữ liệu nhằm hình thành các luận cứ thực tiễn của nghiên cứu
(luận cứ thực tiễn): Việc thu thập có thể thực hiện bằng việc phỏng vấn và
đặc câu hỏi phỏng vấn đối với các đối tượng được xác định ở bước 3, cần
đảm bảo tính thực tế, là trực quang của câu trả lời. Thơng tin cịn có thể
được trích dẫn từ Internet trong các chun trang uy tính, từ những người
hiểu biết, có thâm niên trong ngành; các thơng tin được trích dẫn cần ghi rõ
nguồn, có sự cho phép của tác giả, hoặc tên tác giả được ghi chú rõ ràng.
Trong điều kiện cho phép có thể trực tiếp thực hiện các thí nghiệm, sử dụng
đối tương nghiên cứu tổng hợp kết quả rồi đưa ra kết luận.
Các dữ liệu thu được cần có các bước đánh giá, kiểm tra, xử lý, nếu có sự
chấp thuận từ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì dữ liệu sẻ được đánh giá

ở mức tinh cậy cao nhất. Đây là việc làm cần thiết để bảo vệ nghiên cứu.
12


Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thơng tin:
Hiểu biết từ việc phân tích dữ liệu chính là cách để tìm ra cái mới, tìm ra
đáp án cho luận đề được đặt ra, từ việc phân tích dữ liệu cũng giúp bổ sung
các kiến thức cần thiết cho việc bảo vệ kết quả nghiên cứu.
Q trình phân tích và bàn luận sử lý kết quả bao gồm viêc sử dụng kiến
thức của người nghiên cứu, tư duy biện chứng, phản biện cùng các nghiên
cứu khoa học và dữ liệu thu thập được để xem xét đối tượng. Mục đính
nhầm chọn lọc, hệ thống lại thơng tin, cùng các tư liệu nghiên cứu để hiểu
rỗ hơn về đối tượng.
Quá trình này cần được diễn ra một cách khác quan, số hóa và phần trăm
hóa các dữ liệu, tìm kiếm và tiến hành xử lý các luận chứng còn mơ hồ.
Nhưng quan trọng nhất vẫn phải đảm bảo sự khách quan khơng vì mục đích
cái nhân mà lèo lái luận chứng hướng người khác suy nghĩ theo hướng có
lợi cho cá nhân, tổ chức.

Tổng hợp Kết quả/Kết luận/Khuyến nghị: trích dẫn trực tiếp từ sách “PHƯƠNG
PHÁP LẬP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” (tác giả Vũ Cao Đàm, tr.40)
phần này là kết quả cuối cùng của nghiên cứu, bao gồm4 nội dung: (1) Tổng hợp
để đưa ra bức tranh khái quát nhất về kết quả; (2) Kết luận mặt mạnh và mặt yếu;
(3) Khuyến nghị về khả năng áp dụng, và (4) Khuyến nghị về việc tiếp tục nghiên
cứu hoặc kết thúc sự quan tâm đối với nội dung nghiên cứu.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ THỰC HÀNH
a) Một số chuyen ngành cơng nghệ thơng tin:
 Khoa học máy tính (Computer Science)
Các nhà khoa học máy tính có thể thấy và hiểu được mã máy, học ngành

Khoa học máy tính sẽ học các nguyên tắc cơ bản của các ngôn ngữ lập trình
khác nhau, đại số tuyến tính và rời rạc, thiết kế và phát triển phần mềm.
13


Chun ngành này dựa trên tốn học – ngơn ngữ của máy tính. Những
người theo đuổi ngành này sẽ hiểu tại sao máy tính hoạt động và có thể tạo
ra một chương trình hoặc hệ điều hành với những tính năng như ý muốn.
 Công nghệ thông tin (Information Technology)
Công nghệ thơng tin cũng có thể gọi là hệ thống thông tin (Information
Systems) hoặc quản lý hệ thống (Systems Administration). Công nghệ
thông tin sử dụng các hệ điều hành, phần mềm và ứng dụng có cùng nhau
để tạo ra một hệ thống lớn hơn giải quyết một vấn đề cụ thể. Công nghệ
thông tin xây dựng một mạng lưới từ các khối đã được thiết lập để thực
hiện một nhiệm vụ, như dịch vụ đặt hàng nguồn cung cấp tự động.
 M]ng máy tính và truyền thơng dữ liệu (Data Communication and
Computer Network)
Ngành học này sẽ giúp chúng ta hiểu và làm chủ được những công nghệ
mạng phổ biến như thư tín điện tử, truyền tải tập tin, truyền thơng thơng tin,
hay những cơng nghệ tiên tiến như điện tốn đám mây, tính tốn lưới, tính
tốn di động, xây dựng và vận hành data center, an toàn và bảo mật thơng
tin.
 Kỹ thuật máy tính (Computer Engineering)
Ngành kỹ thuật máy tính học các mơn về khoa học máy tính, kỹ thuật và
tốn học. Sinh viên ngành kỹ thuật máy tính có thể giải quyết các vấn đề
của phần cứng của máy tính. Họ cịn sáng tạo ra các loại máy móc có thể
điều hành và các hệ thống siêu máy tính.
Kỹ sư máy tính phải giải quyết các vấn đề liên hợp giữa phần cứng và phần
mềm máy tính. Do đó, họ rất cần thiết có kiến thức nền về khoa học máy
tính. Họ phải thiết kế và xây dựng các bộ xử lý và các bộ phận của máy

tính để hỗ trợ cho hoạt động của phần mềm máy tính.
 Kỹ thuật m]ng (Network Technology)
Ngành kỹ thuật mạng cung cấp kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, dịch
vụ mạng, thực hành an ninh mạng, thiết kế mạng, mạng khơng dây; có khả
năng thiết kế (quy mơ vừa và nhỏ) hệ thống mạng; phát hiện và giải quyết
các vấn đề thuộc quản trị mạng, an ninh mạng, đường kết nối, lưu trữ cơ sở
dữ liệu, hệ thống backup thông tin.
14


 Công nghệ Phần mềm (Software Engineering)
Trong thời đại công nghệ 4.0, đa số các lĩnh vực đều được tin học hóa vì
thế ngành Cơng nghệ Phần mềm trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Bạn có
biết, các ứng dụng sử dụng trên điện thoại hoặc hệ thống máy tính đều là
sản phẩm của ngành Cơng nghệ Phần mềm.
 Thiết kế Đồ họa/Game/Multimedia (Graphic/Game/Multimedia
Design)
Đây là ngành của nghệ thuật ứng dụng, phải sử dụng công cụ, các phần
mềm đồ họa một cách linh hoạt để biến ý tưởng sáng tạo của bản thân
thành sản phẩm là những hình ảnh biết nói, truyền tải thơng điệp một cách
độc đáo, tạo ấn tượng với người xem. Rồi từ đó có thể thiết kế hình ảnh,
nhân vật cho phim hoạt hình, game và tạo nên những sản phẩm đa phương
tiện khác.
b) Một số tài liệu liên quan:
1. />id=9y2jBQAAQBAJ&lpg=PP1&ots=uPVC_k4ZwE&dq=artificial
%20intelligence&lr&hl=vi&pg=PR7#v=onepage&q=artificial
%20intelligence&f=false
2.

/>

3.

/>%205313%20Syllabus.pdf

4.

/>id=rKXaDwAAQBAJ&lpg=PP1&ots=iUCVjXhV8B&dq=technology
%20information&lr&hl=vi&pg=PP1#v=onepage&q=technology
%20information&f=false

5.

/>
6.

/>
7.

/>
8.

/>15


9. />10.

/>
c) Đề cương chi tiết
Khảo sát ứng dụng của trí tuệ nhận trong giáo dục


B. DANH MỤC NGUỒN THAM KHẢO
[1] 1999 - Book - Vu Cao Dam - Phuong phap luan NCKH
[2] 2003 - Book - Luu Xuan Moi - Phuong phap luan NCKH
/> /> /> /> />
16



×