ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VI KHUẨN GÂY SÂU RĂNG
Streptococcus mutans
CỦA CAO CHIẾT LÁ ỔI
Đào Thị Tuyết Ngân, Tô Ngọc Mỹ Di, Trần Thị Diễm Trinh,
Phạm Thị Thảo Trâm và Vũ Ngọc Linh Chi.
Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Chu Thị Bích Phượng; CN. Nguyễn Thị Thanh Tâm
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các thơng số tối ưu cho q trình thu nhận cao chiết và đánh giá khả năng ức chế vi
khuẩn gây sâu răng của cao chiết lá ổi.
Phương pháp: Thu nhận cao chiết bằng phương pháp ngâm chiết, sau đó cơ dịch chiết ở 45-65 C đến
khối lượng không đổi. Cao chiết thu nhận được dùng để đánh giá khả năng kháng khuẩn trên chủng vi
khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch.
Kết quả: Hiệu suất cao chiết lá ổi đạt tối đa khi được thu nhận bằng phương pháp ngâm chiết trong các
điều kiện sau: kích thước bột dược liệu <1 mm, tỷ lệ dược liệu: dung mơi là 1:20 với dung mơi cồn có nồng
độ 70% trong thời gian 24 giờ. Khả năng kháng khuẩn của cao chiết EtOH ở các nồng độ khác nhau (96,
70, 50 và 25%) cho khả năng kháng khuẩn chống lại S. mutans khác nhau.
Kết luận: Cao chiết lá ổi có hoạt tính kháng khuẩn mạnh chống lại vi khuẩn gây sâu răng S. mutans. Do
đó, chiết xuất lá ổi có thể được phát triển như sản phẩm để ngăn ngừa và điều trị sâu răng trong tương lai.
Từ khoá: kháng khuẩn, MIC, Psidium guajava – lá ổi, sâu răng, Streptococcus mutans.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng sức khỏe răng miệng kém, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới ở nhiều khía cạnh khác
nhau như cơng việc và học tập, làm gia tăng gánh nặng tài chính cho xã hội. Theo Nghiên cứu Gánh nặng
Bệnh tật Toàn cầu năm 2017, ước tính rằng có 3,5 tỷ người mắc bệnh răng miệng trên toàn cầu (GBD 2017
Oral Disorders Collaborators và c.s., 2020). Thống kê của Bệnh viện Răng – Hàm – Mặt Trung ương, tỷ lệ
sâu răng ở nước ta hiện có hơn 90% tồn dân. Trong đó hơn 85% trẻ em 6-8 tuổi bị sâu răng sữa, còn sâu
răng vĩnh viễn gia tăng theo độ tuổi. (Bộ Y Tế - Cổng thơng tin điện tử.,2019).
Trước tình hình sức khoẻ răng miệng trên, một số chất tổng hợp hoá học được chứng minh có hiệu quả
trong việc chống lại vi khuẩn gây bệnh gây sâu răng, cụ thể là vi khuẩn S. mutans. Một số kháng sinh điều
trị bệnh nhiễm trùng miệng được sử dụng, ví dụ như cephalosporin, erythromycin,… (Bidault và c.s., 2007).
Tuy nhiên, việc sử dụng các chất có nguồn gốc hố học có thể dẫn đến các tác dụng phụ như răng bị ố vàng,
khô miệng, cũng như gây ra cảm giác khó chịu cho người dùng (Balagopal & Arjunkumar, 2013). Song,
829
với sự đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, tác dụng phụ nhiều, cũng như vấn đề tài chính, nên cần có
các biện pháp phịng ngừa - điều trị an tồn, hiệu quả và tiết kiệm. Do đó, việc nghiên cứu các sản phẩm
có nguồn gốc từ dược liệu trong phòng - điều trị sâu răng cũng như mang đến các sản phẩm có thể khắc
phục một phần các tác dụng phụ trên là điều cần thiết.
Từ xa xưa, ông bà ta đã vận dụng nhiều bài thuốc dân gian có nguồn gốc từ dược liệu trong việc phịng
ngừa và điều trị sâu răng như lá trầu, cúc áo,… (Nguyễn Q. H., 2009). Nhưng vẫn chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu chứng minh hiệu quả của các loại dược liệu đó đối với việc ngăn chặn và ức chế vi khuẩn gây
sâu răng. Lá ổi (P. guajava L.) được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn (Biswas và c.s., 2013) và
ngăn chặn các bệnh răng miệng (Shaheena và c.s., 2019). Các flavonoid chiết xuất từ lá ổi bao gồm morin3-O-lyxosid, morin-3-O-arabinosid, quercetin và quercetin-3-O-arabinosid được báo cáo là có tác dụng
kháng khuẩn mạnh (Joseph, 2011).
Nhìn nhận được vấn đề đó, đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn gây sâu răng
Streptococcus mutans của cao chiết từ lá ổi” được thực hiện nhằm làm rõ hai mục tiêu:
1.
Khảo sát các thông số tối ưu cho quá trình thu nhận cao chiết.
2.
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết lá ổi và so sánh hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá ổi lên chủng vi khuẩn gây bệnh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
-
Lá ổi (Psidium guajava L. Myrtaceae) được thu hái tại khu vực huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh. Sau khi thu hái về, rửa sạch, sấy khô trong tủ sấy ở 40-55 C trong 24-48 giờ, sau đó nghiền
thành bột mịn. Phân loại kích thước bột lá dược liệu bằng rây (1, 1.5 và 2 mm) và đánh giá độ ẩm bột đạt
(<12%) theo Dược điển Việt Nam V. Mẫu nghiên cứu được giám định bởi khoa Dược – Đại học Cơng nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Chủng vi khuẩn S. mutans thuần được phân lập bởi Bộ mơn Vi sinh – Kí sinh, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh. Và chủng vi khuẩn S. mutans được phân lập từ mẫu dịch khoang miệng tại khoa
Dược, Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Chiết xuất dược liệu
Chiết xuất cao lá dược liệu bằng phương pháp ngâm trong EtOH ở nồng độ khác nhau (25, 50, 70, 96%)
trong 24 giờ ở nhiệt độ phịng, sau đó lọc qua giấy lọc Whatman số 1 rồi tiến hành cô cạn bằng máy cô
quay chân không để loại bỏ dung môi. Bảo quản dịch chiết ở 4 C trong tủ lạnh.
830
Khảo sát các thông số tối ưu cho quá trình thu nhận cao chiết
Trong thí nghiệm này, các thơng số khảo sát (kích thước bột dược liệu, tỷ lệ dược liệu: dung môi, độ phân
cực của dung môi) được thực hiện bằng phương pháp đơn yếu tố, nghĩa là thực hiện trên một yếu tố ảnh
hưởng và cố định các yếu tố cịn lại từ đó đưa ra các thơng số phù hợp nhất cho quá trình thu nhận cao
chiết. Các thí nghiệm được nhắc lại 3 lần. Chỉ tiêu đánh giá qua hiệu suất cao thu nhận (%).
Khảo sát khả năng kháng khuẩn
Phương pháp: Khuếch tán giếng thạch và pha lỗng trong mơi trường lỏng theo hướng dẫn của National
Committee for Clinical Laboratory Standard 2000 (Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm).
Hoạt hoá vi khuẩn: Vi khuẩn được tăng sinh 24 giờ trong môi trường BHI lỏng và đo OD từ 0,08–0,1 bằng
máy đo quang phổ UV-Vis (Hitachi U-3900) ở bước sóng 600 nm tương đương 108 CFU/ml.
Chuẩn bị mơi trường: Mơi trường thạch BHI.
Pha lỗng cao: Cao chiết ở các nồng độ EtOH khác nhau (96, 70, 50 và 25%) được hoà tan trong DMSO
1% đến nồng độ cuối cùng 150 mg/ml. Tiếp tục pha loãng để thu được nồng độ là 100 mg/ml, 50 mg/ml.
Lấy 30 l cao chiết được chuyển vào giếng thạch. Đối chứng dương là Amoxicilin 100 mg/ml và đối chứng
âm là DMSO 1%.
Ủ mẫu: kỵ khí ở 37 °C trong 24 giờ. Tất cả các nghiệm pháp được thực hiện 3 lần và kết quả được xác
định bằng cách đo đường kính vùng ức chế của mỗi đĩa sau thời gian ủ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Khảo sát các thông số tối ưu cho quy trình thu nhận cao chiết
3.1.1 Khảo sát kích thước bột dược liệu
Để xác định kích thước bột tối ưu cho q trình nhận cao chiết, chúng tơi cố định các thông số với dung
môi EtOH nồng độ 70% có tỷ lệ dl: dm 1:10 được ngâm trong 24 giờ.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của kích thước bột dược liệu đến q trình thu nhận cao chiết.
Kích thước bột dược liệu
Hiệu suất cao thu được (%)
(mm)
Bột qua rây 1 (<1mm)
18,65 0,42
Bột gộp qua rây 1,5 và 2
17,8 0,11
( >1mm)
831
Từ kết quả (Bảng 3.1.) cho thấy kích thước bột qua rây 1 cho hiệu suất cao hơn bột gộp qua 2 rây 1,5 và 2.
Mặc dù sự chệnh lệch giữa hai kích thước bột dược liệu khơng đáng kể nhưng sau khi xử lý số liệu thống
kê thì cho thấy sự chênh lệch hiệu suất này có ý nghĩa (95% CI). Sự chênh lệch này là do kích thước bột
gộp qua rây 1,5 và 2 (>1 mm) có bề mặt tiếp xúc giảm, dung mơi sẽ khó thấm ướt dược liệu, hoạt chất khó
hồ tan vào dung mơi dẫn đến hiệu suất của cao chiết thu được thấp. Độ mịn của bột dược liệu qua rây 1(<1
mm) tăng lên, bề mặt tiếp xúc giữa dược liệu và dung môi tăng lên; theo quy luật Fick, lượng chất khuếch
tán vào dung môi tăng lên, lượng dịch chiết thu nhận tăng lên. Do đó, nhận kích thước bột qua rây 1 (%H
= 18,65 0,42) là thông số tối ưu để thực hiện các khảo sát tiếp theo.
3.1.2 Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ dược liệu: dung môi
Để xác định ảnh hưởng của tỷ lệ dược liệu: dung môi, các thông số dung môi EtOH nồng độ 70% được cố
định với kích thước bột qua rây 1 mm là <1mm được xác định từ thí nghiệm trên.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dược liệu:dung mơi đến q trình thu nhận cao chiết
Tỷ lệ dược liệu:dung môi
Hiệu suất cao thu được
(%)
1:10
18,65 0,42
1:15
21,73 0,27
1:20
22,34 0, 34
Từ kết quả trên (Bảng 3.2.), cho thấy khi tăng tỷ lệ dược liệu: dung mơi từ 1:10 đến 1:20 thì hiệu suất cao
thu được cũng tăng. Nếu sử dụng q ít sẽ khơng chiết kiệt hoạt chất. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều
dung mơi sẽ gây lãng phí và kéo dài thời gian thu hồi dung môi. Nhưng khi tăng đến một tỷ lệ nhất định thì
các chất tan hồ tan hết vào dung môi dẫn đến trạng thái cân bằng không làm tăng đáng kể hiệu suất cao
chiết. Do đó, việc lựa chọn tỷ lệ dl: dm thích hợp là cần thiết. Hiệu suất cao chiết thu nhận cao nhất tính
đến thời điểm hiện tại là tỷ lệ dl: dm 1:20 (%H = 22,34 0, 34). Khi chiết dược liệu với tỷ lệ 1:20 thì hiệu
suất cao chiết được cũng khơng tăng lên đáng kể (chỉ tăng 0,61%) nên có thể xem xét lựa chọn tỷ lệ dl: dm
1:15 để tiết kiệm dung môi.
3.1.3 Khảo sát ảnh hưởng độ phân cực của dung môi
Để xác định ảnh hưởng của độ phân cực của dung môi, các thông số thu nhận từ hai thí nghiệm trên được
cố định với kích thước bột qua rây 1 mm là <1mm và tỷ lệ dược liệu: dung môi 1:20.
832
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của độ phân cực của dung mơi đến q trình thu nhận cao chiết.
Độ phân cực của dung
Hiệu suất cao thu được (%)
môi
EtOH 25%
17,45 0,01
EtOH 50%
20,14 0,05
EtOH 70%
22,34 0,34
EtOH 96%
8,26 0,02
Từ thành phần chủ yếu của lá ổi là các flavonoid , đáng chú ý có thể kể đến như quercetin, guaijaverin,…
Các flavonoid có độ hồ tan khác nhau tuỳ thuộc vào số nhóm hydroxyl và các nhóm thể khác có trong cấu
trúc hố học, nên việc lựa chọn một dung mơi đa năng, có tính phân cực cao có khả năng hoà tan hầu hết
các hợp chất trong mẫu dược liệu cũng như việc loại bỏ dung môi một cách dễ dàng thì EtOH là dung mơi
đáp ứng dự kiện trên. Và từ bảng kết quả trên cho thấy độ phân cực của EtOH cũng ảnh hưởng đến quá
trình thu nhận cao chiết. Vì vậy, EtOH 70% (%H= 22,34 0, 34) là dung mơi thích hợp để lựa chọn chiết
cả về mặt kinh tế, khả năng thu hồi, tái sử dụng và hiệu suất chiết. Dung môi này được dùng cho các khảo
sát tiếp theo.
3.2 Khảo sát khả năng kháng khuẩn
Khả năng kháng khuẩn của cao lá ổi được xác định dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn thể
hiện qua đường kính vịng kháng khuẩn được tạo ra trên đĩa petri (Hình 3.1). Kết quả mơ tả ở Hình 3.1. và
Bảng 3.4. cho thấy cao lá ổi có khả năng kháng khuẩn tốt đối với chủng vi khuẩn S. mutans, kích thước
đường kính vịng kháng khuẩn gia tăng cùng với sự gia tăng của nồng độ cao chiết sử dụng.
(a)
(b)
(c)
Hình 3.1. Vịng kháng khuẩn của cao chiết lá ổi.
(a), (b), (c): vòng kháng khuẩn S. mutans của cao chiết ở các nồng độ lần lượt 150, 100, 50 mg/ml
833
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao chiết lá ổi.
Đường kính vịng kháng khuẩn (mm)
Nồng
độ
(mg/ml)
Đối
Đối
chứng
dương
Cao chiết Cao chiết Cao chiết Cao chiết âm DMSO
Amoxicillin
EtOH
EtOH
EtOH
EtOH
1%
100g/ml
25%
50%
70%
96%
11,5
15,5
0,70
2,12
100
9,5 0,70
15 1,41
12 1,41
50
9,5 0,70
14 0,00
11 1,41
150
chứng
15 1,41
16,5
−
11,33 0,58
−
11,33 0,58
−
11,33 0,58
0,70
14 0,00
12,5
2,12
Từ Bảng 3.4 cho thấy cao chiết lá ổi có khả năng kháng khuẩn trên S. mutans thay đổi ở những nồng độ
EtOH khác nhau dao động từ 9,5 – 16,5 mm. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá ổi chống lại S. mutans
cũng tương tự như các nghiên cứu trước đó của Wannachot (2015), Nalita Phaiboon (2019).
Ở nồng độ 150 mg/ml, đường kính vịng kháng khuẩn của cao chiết có nồng độ khác nhau lớn hơn đường
kính của đối chứng dương Amoxicillin. Trong đó, khả năng kháng khuẩn của cao chiết EtOH 96% mạnh
nhất và yếu nhất là cao chiết 25%. Ở nồng độ 100 và 50 mg/ml, đường kính vịng kháng khuẩn của cao
chiết EtOH 25% nhỏ hơn đường kính của đối chứng dương Amoxicillin, các cao chiết cịn lại thì lớn hơn.
Trong đó, khả năng kháng khuẩn của cao chiết EtOH 50% mạnh nhất và yếu nhất là cao chiết 25%. Nồng
độ cao chiết càng thấp thì khả năng kháng khuẩn càng yếu. Do đó, khả năng kháng khuẩn phụ thuộc vào
nồng độ pha loãng của cao chiết.
4. BÀN LUẬN
Rõ ràng chúng ta thấy được chủng vi khuẩn S. mutans là nguyên nhân chính gây sâu răng. Song song với
đó là tình trạng đề kháng kháng sinh đang ngày một gia tăng. Do đó, việc lựa chọn chất kháng khuẩn có
trong tự nhiên đang ngày một ưa chuộng. Nhiều dược liệu được báo cáo là có khả năng ức chế sự phát triển
của vi khuẩn răng miệng (Limsong và c.s., 2004; Sendamangalam và c.s., 2011). Trong đó, lá ổi được báo
cáo có chứa nhiều hoạt chất sinh học có tính kháng khuẩn cao như tinh dầu, flavonoid, saponin, nerolidiol,
β ‑ sitosterol, ursolic, crategolic và guayavolic acid (Gurnani, 2016). Trong đó, quercetin là flavonoid với
hoạt động kháng khuẩn chống lại các loại vi khuẩn gây bệnh răng miệng sâu răng bao gồm S. mutans. Theo
nghiên cứu của (Ouyang và c.s., 2016) cho rằng quercetin thể hiện hoạt động kháng khuẩn của nó bằng
cách can thiệp vào ngoại bào protein của vi khuẩn và các chức năng của màng tế bào. Hoạt động chống lại
vi khuẩn gây sâu răng của quercetin chưa được chứng minh rõ ràng. Ngoài quercetin, guaijaverin cũng là
834
một flavonoid khác được tìm thấy trong dịch xuất lá Ổi, cũng có hoạt tính kháng khuẩn chống lại S. mutans.
Guaijaverin ức chế đáng kể sự bám dính bề mặt của S. mutans bằng cách giảm tính kỵ nước của bề mặt vi
khuẩn. Guaijaverin cũng đã được tìm thấy để ức chế sản xuất acid và sự bám dính bề mặt phụ thuộc và phụ
thuộc sucrose của S. mutans (Prabu và c.s., 2006). Do đó, guaijaverin có thể cũng đóng một vai trò quan
trọng trong các hoạt động kháng vi khuẩn gây sâu răng của cao chiết EtOH của lá ổi.
Nghiên cứu này được thiết kế để thu cao chiết lá ổi với thông số tối ưu và đánh giá khả năng kháng khuẩn
của cao chiết lá ổi kháng lại S. mutans. Từ các kết quả thực nghiệm ở trên cho thấy các thơng số về kích
thước ngun liệu, tỷ lệ dược liệu: dung môi ảnh hưởng đến lượng cao thu được. Mặt khác, về khả năng
kháng khuẩn dù thay đổi nồng độ EtOH (96, 70, 50 và 25%) thì không làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng
kháng khuẩn của cao chiết và đường kính vịng kháng khuẩn tỷ lệ thuận với nồng độ cao, nghĩa là khả năng
kháng khuẩn của cao lá ổi tăng khi tăng nồng độ cao chiết. Từ các kết quả thu nhận được cho thấy khả năng
kháng S. mutans của cao chiết lá ổi trong thí nghiệm này lớn hơn khả năng kháng S. mutans của một số lá
dược liệu dân gian đã khảo sát trước đó(Lạt và c.s., 2018). Từ đó, thấy được tiềm năng phát triển của cao
chiết lá ổi thành một sản phẩm phòng và điều trị bệnh sâu răng trong tương lai.
5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá ổi phụ thuộc vào kích thước nguyên liệu, tỷ lệ dược liệu: dung môi,
bản chất dung môi. Thông qua việc khảo sát hiệu suất cao chiết thu được và đánh giá đường kính vịng
kháng khuẩn (mm) của cao chiết cho thấy EtOH 70% là dung mơi có hoạt tính kháng khuẩn chiết xuất phù
hợp nhất với nguyên liệu (%H = 22,34 0,34). Từ đó, ta thấy được tiềm năng kháng vi khuẩn gây sâu răng
S. mutans của cao chiết lá ổi.
5.2 Kiến nghị
Cần có các cơng trình nghiên cứu tiếp theo để đánh giá hồn thiện các hoạt tính sinh học của cao chiết lá
ổi (khả năng kháng viêm, khả năng ức chế sự hình thành màng sinh học) để góp phần cung cấp thêm bằng
chứng khoa học và ứng dụng loại cao chiết này vào việc phòng và điều trị sâu răng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Balagopal, S., & Arjunkumar, R. (2013). Chlorhexidine: The Gold Standard Antiplaque Agent. J. Pharm. Sci.,
6.
[2] Bidault, P., Chandad, F., & Grenier, D. (2007). Risk of Bacterial Resistance Associated with Systemic Antibiotic
Therapy in Periodontology. 73(8), 5.
[3] Biswas, B., Rogers, K., McLaughlin, F., Daniels, D., & Yadav, A. (2013). Antimicrobial Activities of Leaf
Extracts of Guava ( Psidium guajava L.) on Two Gram-Negative and Gram-Positive Bacteria. International
Journal of Microbiology, 2013, 1–7. />
835
[4] Nguyễn, Q. H. (2009). Nghiên cứu tác dụng của một số chất thứ cấp từ thực vật lên vi khuẩn gây sâu răng
Streptococcus Mutans: Luận án TS. Sinh học: 62 42 30 15 (Doctoral dissertation, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên).
[5] GBD 2017 Oral Disorders Collaborators, Bernabe, E., Marcenes, W., Hernandez, C. R., Bailey, J., Abreu, L. G.,
Alipour, V., Amini, S., Arabloo, J., Arefi, Z., Arora, A., Ayanore, M. A., Bärnighausen, T. W., Bijani, A., Cho,
D. Y., Chu, D. T., Crowe, C. S., Demoz, G. T., Demsie, D. G., … Kassebaum, N. J. (2020). Global, Regional,
and National Levels and Trends in Burden of Oral Conditions from 1990 to 2017: A Systematic Analysis for the
Global
Burden
of
Disease
2017
Study.
Journal
of
Dental
Research,
99(4),
362–373.
/>[6] Gurnani, P. (2016). Antibacterial Activity of Guava Leaves Extract Against Lactobacillus Acidophilus: An InVitro Study. 2(6), 4.
[7] Joseph, B. (không ngày). REVIEW ON NUTRITIONAL, MEDICINAL AND PHARMACOLOGICAL
PROPERTIES OF GUAVA (PSIDIUM GUAJAVA LINN.). 17.
[8] Lạt L. H., Vương L. D., & Trang P. T. P. (2018). Phân lập Streptococcus mutans gây sâu răng và khảo sát sự ức
chế vi khuẩn này bởi một số dược liệu dân gian. NATURAL SCIENCES, 2(2), 7.
[9] Limsong, J., Benjavongkulchai, E., & Kuvatanasuchati, J. (2004). Inhibitory effect of some herbal extracts on
adherence
of
Streptococcus
mutans.
Journal
of
Ethnopharmacology,
92(2–3),
281–289.
/>[10] Ouyang, J., Sun, F., Feng, W., Sun, Y., Qiu, X., Xiong, L., Liu, Y., & Chen, Y. (2016). Quercetin is an effective
inhibitor of quorum sensing, biofilm formation and virulence factors in Pseudomonas aeruginosa. Journal of
Applied Microbiology, 120(4), 966–974. />[11] Prabu, G. R., Gnanamani, A., & Sadulla, S. (2006). Guaijaverin – a plant flavonoid as potential antiplaque agent
against
Streptococcus
mutans.
Journal
of
Applied
Microbiology,
101(2),
487–495.
/>[12] Sendamangalam, V., Choi, O. K., Kim, D., & Seo, Y. (2011). The anti-biofouling effect of polyphenols against
Streptococcus mutans. Biofouling, 27(1), 13–19. />[13] Shaheena, S., Chintagunta, A. D., Dirisala, V. R., & Sampath Kumar, N. S. (2019). Extraction of bioactive
compounds from Psidium guajava and their application in dentistry. AMB Express, 9(1), 208.
/>
836