NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ GEL NHŨ TƯƠNG BÔI DA
CHỨA ĐỒNG THỜI CAO RAU ĐẮNG BIỂN (Bacopa monnieri L.) VÀ
CAO LƯỢC VÀNG (Callisia fragrans L.)
Trần Thành Thoại, Nguyễn Thị Thuyền Quyên, Nguyễn Đại Tâm An, Huỳnh Thị
Phượng Mai, Huỳnh Thị Thùy Dương
Khoa Dược, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS.DS. Nguyễn Hữu Phước
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng cơng thức và quy trình điều chế gel nhũ tương bôi da chứa đồng
thời cao Rau đắng biển và cao Lược vàng. Các công thức nhũ tương được điều chế gồm pha dầu, chất nhũ hóa,
pha nước và sau đó được gel hóa để tạo thành gel nhũ tương. Các chỉ tiêu cảm quan, độ ổn định cơ lý, độ đồng
nhất, độ dàn mỏng, pH, kích thước tiểu phân được sử dụng để sàng lọc và đánh giá sản phẩm. Kết quả điều chế
được gel nhũ tương chứa cao Rau đắng biển, cao Lược vàng đạt các chỉ tiêu tương tự với mẫu đối chiếu hiện
có trên thị trường.
Từ khóa: Bacopa monnieri, callisia fragrans, gel nhũ tương, kháng viêm, thuốc dùng qua da.
1. GIỚI THIỆU
Hiện nay, những bệnh lý về da với triệu chứng viêm da xuất hiện thường xuyên với mức độ tái phát cao và hầu
hết đều cần phải điều trị trong thời gian dài. Các thuốc kháng viêm corticoid thường được lựa chọn để điều trị
các bệnh lý trên nhưng sử dụng trong thời gian dài thường gây tác dụng phụ là sạm da, mỏng da, giãn mao
mạch...[1]. Gần đây, các thuốc bôi da có nguồn gốc từ dược liệu có xu hướng được sử dụng thay thế cho
corticoid để hạn chế tác dụng phụ. Đồng thời, nghiên cứu phát triển thuốc có nguồn gốc từ dược liệu cũng là
lĩnh vực ưu tiên tại Việt Nam hiện nay, theo Luật Dược số 105/2016/QH13.
Gel nhũ tương là dạng bào chế kết hợp của nhũ tương và gel. Những ưu điểm của gel nhũ tương là không trơn
nhờn, dễ rửa sạch bằng nước, sinh khả dụng qua da cao hơn so với dạng thuốc mỡ truyền thống, dễ sử dụng,
bào chế đơn giản. Lược vàng (Bacopa monnieri L.) và Rau đắng biển (Callisia fragrans L.) là hai dược liệu
được trồng phổ biến ở Việt Nam, đã được chứng minh có tác dụng kháng viêm [2], [3], [4]. Cao định lượng
Rau đắng biển (Bacopa monnieri L.) đã được sản xuất, thương mại hóa ở quy mơ cơng nghiệp. Đây là một
thuận lợi về mặt nguyên liệu trong việc điều chế các dạng thuốc từ nguồn dược liệu này. Vì thế, nghiên cứu
bào chế gel nhũ tương bơi da từ cao Rau đắng biển và cao Lược vàng nhằm góp phần tận dụng nguồn dược
liệu sẵn có tại Việt Nam, cung cấp thêm sự lựa chọn cho bệnh nhân trong điều trị. Nghiên cứu được tiến hành
771
với mục tiêu xây dựng cơng thức và quy trình điều chế gel nhũ tương bôi da chứa đồng thời cao Rau đắng biển
và cao Lược vàng đạt chỉ tiêu tương tự mẫu đối chiếu trên thị trường.
3. NGUYÊN VẬT LIỆU
Cao Rau đắng biển định lượng (TCCS) mua từ BV PHARMA (Việt Nam), Cao lỏng Lược vàng thu được từ
sản phẩm nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu chiết xuất cao lỏng Lược vàng và tiêu chuẩn hóa cao lỏng lược
vàng” do Hoàng Đức Mạnh và cộng sự (Khoa Dược - HUTECH) thực hiện (2022).
Các mẫu đối chứng được sử dụng gồm: Subsyde-M Gel (Số lô H04T21001, Raptakos, Brett & Co., Ltd.),
Volhasan creamgel (Số lô 00721, Công ty TNHH Liên doanh HASAN - Dermapharm), Voltaren (Số lô P62F,
Novartis Consumer Health SA, Thụy Sĩ).
Hóa chất và thuốc thử đạt chuẩn phân tích, gồm: Carbopol 940, aristoflex velvet (gel V), propylen glycol,
span 80, tween 80, methylparaben, triethanolamine, dầu parafin, methanol, chuẩn quercetin (Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương, độ tinh khiết 86%).
Trang thiết bị được sử dụng gồm: Cân kỹ thuật Starter 3100 (Ohaus), cân phân tích Pioneer (Ohaus), máy
đo pH Starter 3100 (Ohaus), máy khuấy đũa RW 20 D S000 (IKA), máy quang phổ UV-Vis U-3900 (Hitachi),
bể siêu âm Elma S150 (Elma), máy ly tâm (Beckman Coulter).
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khảo sát tính chất cơ lý hóa của mẫu đối chứng
3.1.1 Cảm quan
Quan sát bằng mắt thường về màu sắc, mùi và thể chất của các chế phẩm đối chứng. Gel nhũ tương đạt về cảm
quan khi có màu và mùi đặc trưng, thể chất mềm mịn, bám dính trên da, khơng gây cảm giác nhờn rít sau khi
bơi.
3.1.2 pH
Cân 1 g gel nhũ tương cho vào cốc thủy tinh, thêm khoảng 60 ml nước cất, khuấy từ 5 phút, cho tất cả vào bình
định mức 100 ml, tráng cốc và bổ sung thêm nước cất đến vạch, lắc đều, lọc qua giấy lọc xếp nếp. Hút 10 mL
dịch lọc cho vào becher, thêm nước cất vừa đủ 100 mL, khuấy đều, để yên 5 phút. Đo pH bằng máy đo pH
Starter 3100.
3.1.3 Độ đồng nhất
Tiến hành thử theo Dược điển Việt Nam V, phụ lục 1.12 - Chuyên luận thuốc mềm dùng trên da, chỉ tiêu độ
đồng nhất [5].
3.1.4 Độ dàn mỏng
772
Cân 1 g gel nhũ tương lên 1 phiến kính. Đặt 1 phiến kính khác có khối lượng 250 g lên trên, để yên 1 phút. Đo
2 chiều đường kính vng góc của gel nhũ tương đã tản ra, lấy giá trị trung bình d.
Độ dàn mỏng được xác định theo công thức: S =
π d2
4
3.2 Khảo sát Tỷ lệ thành phần nhũ tương
2 nhóm cơng thức điều chế đã được khảo sát với cỡ mẫu 20g.
Công thức A chứa Isopropyl myristat (pha dầu), hỗn hợp Tween 80 và Span 80 (chất nhũ hóa) và nước cất (pha
nước). Dựa vào giá trị RHLB lý thuyết của Isopropyl myristat để tạo nhũ tương dầu/nước là 11,5, tìm được tỷ
lệ hỗn hợp chất nhũ hóa Tween 80, span 80 là 0,67:0,33 (kl/kl). Có 41 mẫu nhũ tương được điều chế bằng cách
lắc rung với máy vortex với tỷ lệ thành phần chất nhũ hóa tăng dần từ 10-50%.
Cơng thức B chứa dầu parafin (pha dầu), hỗn hợp Tween 80 và Span 80 (chất nhũ hóa) và nước cất (pha nước).
Dựa vào giá trị RHLB lý thuyết của Dầu parafin để tạo nhũ tương dầu/nước là 10,5, tìm được tỷ lệ hỗn hợp
chất nhũ hóa Tween 80, Span 80 là 0,53:0,47 (kl/kl). Có 11 mẫu nhũ tương được điều chế bằng cách lắc rung
với máy vortex với tỷ lệ thành phần chất nhũ hóa tăng dần từ 10-30%.
Phương pháp đánh giá độ bền động học của các mẫu nhũ tương:
- Ly tâm: Các mẫu được ly tâm trong 5 phút với tốc độ 8000 vòng/phút, quan sát sự tách pha của mẫu sau khi
ly tâm bằng mắt thường, chọn các mẫu không tách pha để đánh giá bằng phương pháp khác.
- Quan sát ở điều kiện thường: Các mẫu được để ở nhiệt độ phịng. Đánh giá tình trạng nhũ tương sau 24 giờ
về màu sắc, sự tách pha bằng mắt thường.
- Phương pháp nóng - lạnh: Các mẫu được để trong điều kiện nóng - lạnh theo chu kỳ: 40 °C trong 24 giờ - 4
°C trong 24 giờ, lặp lại 5 chu kỳ. Đánh giá tình trạng nhũ tương sau mỗi chu kỳ về màu sắc, sự tách pha bằng
mắt thường.
3.3 Xây dựng quy trình bào chế
Quy trình điều chế gel nhũ tương: Cho 1 g cao Rau đắng biển hòa tan trong nước, lọc, thêm 10 mL cao lỏng
Lược vàng, thu được dịch chiết cao. Cho dầu parafin, Span 80, Tween 80, dịch chiết cao, propylene glycol vào
becher được hỗn hợp A.
- Với carbopol 940: Cho methylparaben hòa tan vào nước nóng, phân tán carbopol 940 vào dung dịch vừa pha,
để trương nở hoàn toàn khoảng 2 giờ được hỗn hợp B. Khuấy hỗn hợp A bằng máy khuấy đũa RW 20 D S000
(800 vòng/phút, 5 phút). Cho hỗn hợp B vào A, khuấy 1800 vòng/ phút, 5 phút. Cho triethanolamine vừa đủ
để trung tính hóa tạo gel, khuấy tiếp 5 phút.
773
- Với gel V: Cho methylparaben hòa tan vào nước nóng, phân tán gel V vào dung dịch vừa pha, để trương nở
hoàn toàn khoảng 2 giờ được hỗn hợp B. Khuấy hỗn hợp A bằng máy khuấy đũa RW 20 D S000 (800 vòng/phút,
5 phút). Cho hỗn hợp B vào A, khuấy 1800 vòng/ phút, 5 phút.
3.4 Khảo sát tá dược tạo gel.
Từ các công thức nhũ tương đã chọn, tiếp tục tiến hành điều chế gel nhũ tương với carbopol 940 (Tỷ lệ 1%,
1,5%, 3%) và gel V (Tỷ lệ 6%, 8%, 10%).
4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Tính chất vật lý của mẫu đối chứng
Kết quả tính chất vật lý của các mẫu đối chứng thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát tính chất vật lý của thuốc đối chứng
Chỉ tiêu
Volhasan creamgel
Subsyde-M Gel
Voltaren
Trắng đục, mềm
Trắng đục, mềm
Trắng đục, mềm
mịn
mịn
mịn
Độ đồng nhất
Đạt
Đạt
Đạt
Độ dàn mỏng
16.6 cm2
19.6 cm2
22 cm2
6.4-6.6
6.7-6.8
7.8-8
Cảm quan
pH
4.2 Thành phần nhũ tương
Nhũ tương được đánh giá là bền nếu không đổi màu, không tách pha qua 3 phương pháp thử theo mục 3.2.
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Các cơng thức nhũ tương bền
Nhóm
Isopropyl
A
myristate (%)
27
35
Chất
nhũ hóa
(%)
30
Nước
Nhóm
(%)
B
35
7
774
Dầu
Chất
parafin
nhũ hóa
(%)
(%)
40
20
Nước
(%)
40
35
10
40
50
8
30
20
50
36
12.5
40
47.5
9
20
20
60
38
10
45
45
10
30
30
40
41
10
50
40
11
20
30
50
Khi càng tăng Tỷ lệ chất nhũ hóa trong cơng thức thì nhũ tương càng bền. Tuy nhiên, tỷ lệ chất nhũ hóa nhiều
thì thể chất càng đặc và gây nhờn khi bôi lên da. Khi so sánh 2 công thức nhũ tương bền 27A (pha dầu là
isopropyl myristate) và 8B (pha dầu là dầu parafin), công thức 8B phù hợp để khảo sát tiếp theo vì tỷ lệ chất
nhũ hóa thấp, khơng gây nhờn rít khi bơi trên da.
4.3 Tá dược tạo gel
Dựa vào kết quả trong bảng 3, công thức với tỷ lệ gel V là 6% được chọn làm công thức thành phẩm đạt chỉ
tiêu tương tự với mẫu đối chiếu.
Bảng 3. Kết quả khảo sát tỷ lệ tá dược tạo gel.
Tỷ lệ carbopol 940
1%
Cảm quan
Bị tăng màu khi kiềm hóa, tạo gel khơng bền
Tỷ lệ gel V
6%
8%
10%
Màu Vàng, mềm
Màu Vàng, mềm
Màu Vàng, mềm
mịn
mịn
mịn
Độ đồng nhất
Đạt
Đạt
Đạt
Độ dàn mỏng
15,9
13,2
10,75
pH
6,8
6,5
6,2
1 µm
1 µm
1 µm
Cảm quan
Kích thước tiểu phân
1,3%
775
1,5%
Độ ổn định cơ lý
9 chu kỳ
9 chu kỳ
9 chu kỳ
5. KẾT LUẬN
Xây dựng được công thức gel nhũ tương chứa cao Rau đắng biển, cao Lược vàng với các tá dược aristoflex
velvet , dầu parafin, tween 80, span 80, propylene glycol, methylparaben, nước vừa đủ 100g. Công thức thành
phẩm đạt chỉ tiêu về cảm quan, độ dàn mỏng, kích thước tiểu phân, pH, độ đồng nhất, độ ổn định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Devaraj, N. K, Rashid, A. A., Manap, A. H. A, Nasir, S. (2019). Topical corticosteroids in clinical
practice. Med J Malaysia, 74(2), pp 187-189.
[2] Đỗ Tất Lợi. (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Hà Nội: NXB y học.
[3] Viện dược liệu. (2010). Nguyên cứu tác dụng sinh học và độc tính của cây lược vàng Callisia fragrans
(Lindl.) Wood, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Bộ y tế.
[4] Bộ y tế. (2011). Dược liệu học, Hà Nội: NXB y học.
[5] Bộ y tế. (2018). Dược điển Việt Nam V. Phụ lục 1.12.
[6] Singla, V., Saini, S., Joshi, & Rana, B. A. C. (2012). Emulgel: A new platform for topical drug delivery.
International Journal of Pharma and Bio Sciences, 3(1), pp 485-498.
[7] Redkar, M. R., Patil, S. V., & Rukari, T. G. (2019). Emulgel: A Modern tool for Topical Drug Delivery.
World Journal of Pharmaceutical Research, 8(4), pp 586-597.
776