KHẢO SÁT BỆNH CARE, BỆNH DO PARVOVIRUS VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TRÊN CHÓ
Nguyễn Trúc Hiền Thục, Lê Huỳnh Anh Thư, Nhâm Vĩnh Long, Trần Nhật Trinh,
Bùi Thị Tây An và Nguyễn Thị Thu Hiền
Ngành Thú Y, Khoa Thú Y – Chăn Nuôi, Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
TĨM TẮT
Khảo sát bệnh Care, bệnh do Parvovirus và hiệu quả điều trị được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết
quả khảo sát 435 con chó cho thấy số con có
triệu chứng bệnh do Parvovirus chiếm tỉ lệ cao hơn bệnh Care (38,16% so với 14,71%). Tiêm phòng giúp làm
giảm tỷ lệ chó mắc bệnh. Nhóm giống chó nội có tỷ lệ bệnh Care và bệnh do Parvovirus cao hơn nhóm giống
chó ngoại. Chó có triệu chứng bệnh Care và bệnh do Parvovirus cao nhất ở nhóm 2-6 tháng tuổi (55,88%;
64,42%), và thấp nhất là chó 6 - 12 tháng tuổi theo thứ tự là 7,35%; 11,04%. Tỷ lệ chó khỏi bệnh Care và bệnh
do Parvovirus sau điều trị không cao (47,27%). Chó bệnh Care có tỷ lệ khỏi bệnh là 35,71%, thấp hơn chó khỏi
bệnh do Parvovirus là 58,82%. Test chẩn đoán nhanh bệnh Care, bệnh do Parvovirus cũng là phương tiện chẩn
đốn rất hữu ích.
Từ khóa: Care, Parvovirus, điều trị.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh những bệnh nội khoa nguy hiểm, không thể không kể đến những bệnh truyền nhiễm, đặc biệt bệnh
về đường tiêu hóa vốn rất thường gặp trên chó, chiếm một tỉ lệ cao (40-50%) ở TP. Hồ Chí Minh [Huỳnh Tấn
Phát, 2001]. Nổi bật trong các bệnh trên đường tiêu hóa trên chó là bệnh Care và bệnh do Parvovirus, đây là 2
bệnh gây tác hại nghiêm trọng do có khả năng lây lan và tử vong cao trên chó.
Virus Canine distemper rất dễ bị phá hủy, vơ hoạt ở mơi trường bên ngồi, với tia cực tím, tia gamma, ánh
sáng, hóa chất hịa tan lipid nên việc khử trùng thường xuyên, liên tục có ý nghĩa trong việc phòng bệnh do
Virus Canine distemper gây ra [Greene và Valdevelde, 2012]. Tất cả các giống chó đều cảm thụ. Mọi lứa tuổi
đều có thể nhiễm bệnh, tuy nhiên trong tự nhiên, bệnh hầu như chỉ xảy ra ở chó 2-12 tháng tuổi, tỉ lệ mắc bệnh
cao nhất trên chó 3-4 tháng tuổi. Kháng thể truyền từ mẹ qua sữa đầu giúp phịng bệnh cho chó con có thể đến
8 tuần tuổi hoặc đôi khi đến 12 tuần tuổi. Một số chó con có thể mẫn cảm với bệnh vào lúc 06 tuần tuổi [Greene
và Valdevelde, 2012].
627
Bệnh do Parvovirus thuộc họ Parvoviridae, giống Canine Parvovirus type 2 gây ra. Virus có sức đề kháng rất
cao đối với tác nhân vật lý, hóa học, có thể tồn tại và còn khả năng gây bệnh trong phân sau 5 tháng, những
vùng có khí hậu ơn đới với virus có thể tồn tại trong 8 tháng. Virus đề kháng với tác động của ether, chloroform,
acid và nhiệt độ 560C trong 60 phút. Parvovirus không bị tiêu diệt bởi các dung môi hữu cơ nhưng nhạy cảm
với nước Javel [Nguyễn Xuân Triều, 2013]. Bệnh thường xảy ra ở chó 6 - 16 tuần tuổi.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
2.1. Vật liệu:
• Dụng cụ chẩn đốn lâm sàng: nhiệt kế, cân trọng lượng, ống nghe, dây buộc mõm, đèn soi, đèn hồng ngoại.
• Test chẩn đốn nhanh bệnh Care và bệnh do Parvovirus của cơng ty Green Age.
• Thuốc thú y: kháng sinh, kháng viêm, an thần, thuốc hạ sốt, chống ói, cầm tiêu chảy, giảm ho, giảm tiết
dịch mũi, tăng cường sức đề kháng (vitamine nhóm B và C), …
2.2.
Phương pháp tiến hành
2.2.1.
Khảo sát tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care, bệnh do Parvovirus:
Theo dõi và ghi nhận các biểu hiện lâm sàng của bệnh Care, bệnh do Parvovirus trên chó đến khám và điều trị
tại trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật, Phịng khám thú y LV Pet Quận Bình Tân, Animal
Doctors International, quận 2.
Nghi bệnh Care khi chó có các biểu hiện: sốt 400C - 40,50C, chảy nhiều dịch mắt do viêm kết mạc, chảy nhiều
dịch mũi, chó khó thở và ho. Đi phân lỏng, có thể lẫn máu hoặc lẫn niêm mạc ruột bị bong tróc, nơn mửa do
viêm dạ dày ruột. Nổi mụn mủ ở những vùng da mỏng, xuất hiện các biểu hiện thần kinh như co giật, động
kinh, đi không vững [Creevy, 2016].
Nghi bệnh do Parvovirus khi chó có các biểu hiện: bỏ ăn, lừ đừ, có thể sốt hoặc khơng sốt, ói mửa, tiêu chảy
có máu khiến chó suy nhược nặng và mất nước dữ dội. Chó non nhỏ hơn 2 tháng tuổi thường bị thể viêm cơ
tim dẫn đến chết đột ngột [Ward, 2008].
Các chỉ tiêu khảo sát: Tỷ lệ chó có triệu trứng bệnh Care [Creevy, 2016], bệnh do Parvovirus [Ward, 2008].
Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care hoặc
=
Số chó có triệu chứng bệnh Care hoặc
bệnh do Parvovirus (%)
bệnh do Parvovirus
x 100
Tổng số chó mang đến điều trị
2.2.2.
Xác định bệnh dựa trên test nhanh:
40 chó có biểu hiện bệnh Care và 40 chó có biểu hiện bệnh do Parvovirus được lựa chọn để tiến hành test
nhanh của công ty Green Age.
628
Phương pháp thực hiện test nhanh Care và bệnh do Parvovirus: dùng tăm bông vô trùng tẩm dung dịch NaCl
0,9% lấy mẫu trực tiếp từ dịch tiết mắt, mũi của chó nghi mắc bệnh Care và phân trực tràng của chó nghi mắc
bệnh do Parvovirus, sau đó cho tăm bơng vào lọ thuốc thử lắc đều và để 10 giây. Dùng pipette hút hỗn dịch
trong lọ nhỏ từ từ vào lỗ trên test thử, nhỏ 3-5 giọt, để yên trong 5-10 phút và đọc kết quả: Âm tính nếu có chỉ
có một vạch xuất hiện ở vị trí C (Control) và dương tính nếu xuất hiện 2 vạch tại vị trí C (control) và T (test).
Các chỉ tiêu khảo sát: Tỷ lệ chó dương tính với bệnh Care và bệnh do Parvovirus
Tỷ lệ chó bệnh Care (%) hoặc bệnh do
=
Số chó dương tính với bệnh
Parvovirus (%)
Số con sử dụng test thử
2.2.3.
x 100
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh
Khảo sát được tiến hành trên 435 chó có biểu hiện của bệnh Care và bệnh do Parvovirus.
❖ Sự ảnh hưởng của yếu tố chủng ngừa
Ghi nhận những thông tin về việc chủng ngừa trên chó có triệu chứng bệnh. Chó được xem là có chủng ngừa
khi được tiêm phịng đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vaccine. Chó được xem là khơng chủng ngừa
nếu tiêm phịng khơng đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vaccine hoặc khơng tiêm phịng.
❖ Sự ảnh hưởng của yếu tố giống, tuổi
Để tìm hiểu về ảnh hưởng của các yếu tố giống, tuổi, giới tính đến tỷ lệ bệnh Care, bệnh do Parvovirus, khảo
sát được tiến hành ghi nhận những thông tin về giống, tuổi trên các chó có triệu chứng bệnh dựa trên quan sát
và thông tin từ chủ nuôi.
Các chỉ tiêu khảo sát: Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh theo các yếu tố: chủng ngừa, giống, tuổi.
Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care hoặc bệnh do
= Số chó có triệu chứng bệnh Care hoặc bệnh
Parvovirus theo nhóm giống, tuổi (%)
do Parvovirus theo nhóm giống, tuổi
x 100
Tổng số chó mang đến điều trị theo nhóm
giống, tuổi
2.2.4.
Đánh giá hiệu quả điều trị
❖ Phương pháp điều trị:
Chống mất nước và duy trì sự cân bằng điện giải bằng các dung dịch: Lactate Ringer, Glucose 5%. Lượng dịch
truyền tùy vào thể trạng và tình trạng mất nước của chó bệnh. Sử dụng kháng sinh chống phụ nhiễm: Baytril
5% (Enrofloxacin 5g/100ml): 1 ml/10kgP 1 lần/ ngày, IM; Septotryl (Trimethoprime 4g +
629
Sulfamethoxypyridazin 20g/100ml): 1 ml/10kgP 1 lần/ ngày, Bio-Sone (Prenisolone, Lidocaine HCl,
Thiamphenicol, Bromhexine HCl), IM, 1ml/4-5kgP 1 lần/ ngày.
Thuốc hạ sốt: Bio-AnalginC.
Chống ói: Metocloramide (Primeperan), 0,1-0,5 mg/kgP, IM hoặc SC; 0,02 mg/kgP, IV; Atropine 0,1mg/kP
Cầm tiêu chảy: Atropin sulfate: 0,25mg/10kgP/ngày; Loperamide (Imodium): 0,08 mg/kgP, uống 3 lần/ngày;
hoặc.
Bảo vệ niêm mạc dạ dày ruột: Phospholugel (Aluminium phosphate 12,38g), 1gói/20kgP, uống 3 lần/ngày.
Tăng cường trợ sức trợ lực: vitamine nhóm B và C, Hematopan B12.
Đồng thời hướng dẫn chủ nuôi chế độ chăm sóc: giữ chó nơi ấm, thống mát, nhịn ăn uống nếu ói; sau đó cho
thức ăn dễ tiêu, khơng uống sữa, phục hồi vi sinh vật đường ruột bằng men tiêu hóa.
❖ Ghi nhận hiệu quả điều trị:
Ghi nhận tình trạng sức khỏe và hiệu quả điều trị trên những chó dương tính với bệnh Care, bệnh do Parvovirus.
Chó được xem là khỏi bệnh nếu khơng cịn các biêu hiện của bệnh, cho lanh lẹ và ăn uống bình thường.
Các chỉ tiêu khảo sát: Số chó khỏi bệnh Care và bệnh do Parvovirus sau liệu trình điều trị.
Tỷ lệ chó khỏi bệnh Care (%) hoặc bệnh do
=
Số chó khỏi bệnh
x 100
Parvovirus (%)
Số chó dương tính
Tỷ lệ chết do bệnh Care (%) hoặc bệnh do
=
Số chó chết
x 100
Parvovirus (%)
Số chó dương tính
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Tỷ lệ chó có triệu chứng của bệnh Care, bệnh do Parvovirus
Khảo sát 435 chó mang đến khám và điều trị ghi nhận tỷ lệ có biểu hiện bệnh do Parvovirus (38.16%) cao hơn
tỷ lệ chó có biểu hiện bệnh Care (14.71%) (Bảng 3.1). Có sự tương đồng với kết quả khảo sát của Nguyễn Thị
Thúy Nhung (2011) cho thấy tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care, bệnh do Parvovirus tương ứng là 14,08%;
46,88%. Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh khá cao có thể do vùng dịch tễ, những yếu tố chăm sóc, ni dưỡng,
quy trình tiêm phịng chưa được quan tâm.
630
Bảng 3.1 Số lượng và tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care, bệnh do Parvovirus
Tên bệnh
Số con có triệu chứng bệnh
Tỷ lệ (%)
Care
64
14,71
Parvovirus
166
38,16
3.2. Chẩn đoán bệnh Care và bệnh do Parvovirus bằng test nhanh
Trong q trình chẩn đốn bệnh Care bằng test nhanh thì có 28 test cho phản ứng dương tính với bệnh Care
chiếm 70%. Các chó có kết quả dương tính với bệnh Care đều xuất hiện các triệu chứng xảy ra trên hệ thống
tiêu hóa, hơ hấp hoặc có triệu chứng thần kinh.
Bảng 3.2 Tỷ lệ test dương tính với bệnh Care và bệnh do Parvovirus
Tên bệnh
Số ca chẩn đốn bằng Số ca dương tính
Tỷ lệ (%)
test nhanh
Care
40
28
70
Parvovirus
40
34
85
Trong q trình chẩn đốn bệnh do Parvovirus bằng test nhanh thì có 34 test cho phản ứng dương tính với bệnh
do Parvovirus chiếm 85% và cao hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Thu Cúc (2006) là 62%, sự khác biệt trên
có thể do nhận định trên lâm sàng. Kết quả dương tính với bệnh do Parvovirus tập trung vào lứa tuổi 2-6 tháng
tuổi, với các triệu chứng: ói mửa, tiêu chảy phân lỗng lẫn máu, đơi khi có niêm mạc ruột, chó trong tình trạng
mất nước trầm trọng, gầy yếu. Trường hợp nặng, chó đi phân màu đỏ tươi, mùi tanh hơi, cơ vịng hậu mơn nở
rộng, thân nhiệt ít tăng cao.
3.3. Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care, bệnh do Parvovirus theo việc chủng ngừa
Kết quả khảo sát Bảng 3.3 cho thấy việc chủng ngừa cho chó chưa thực sự được quan tâm. Sự khác biệt rất có
ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,001). Điều này có lẽ do chủ ni chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc tiêm
phòng nên dẫn đến việc số lượng chó mắc bệnh truyền nhiễm khá cao.
Bảng 3.3 Tỷ lệ cho có triệu chứng bệnh Care, bệnh do Parvovirus theo việc chủng ngừa
Chỉ tiêu khảo sát
Số chó khảo sát (con)
Số chó nghi bệnh (con) Tỷ lệ nghi bệnh (%)
Đã chủng ngừa
178
48
26,97a
Chưa chủng ngừa
257
187
72,76b
3.4.
Tỷ lệ chó nghi bệnh Care, bệnh do Parvovirus theo nhóm giống, nhóm tuổi
Khảo sát 180 con (chó nội), 255 con (chó ngoại) để phát hiện những con có triệu chứng bệnh Care, bệnh do
Parvovirus thể hiện ở Bảng 3.4.
631
Bảng 3.4 Tỷ lệ cho có triệu chứng bệnh Care, bệnh do Parvovirus theo giống và nhóm tuổi
Bệnh
Chỉ tiêu khảo sát
Care
Số con có triệu
Parvovirus
Tỷ lệ (%)
chứng bệnh
Giống
Nhóm tuổi
Số con có triệu
Tỷ lệ (%)
chứng bệnh
Nội
41
22,78a
76
42,22a
Ngoại
27
10,59b
87
34,12b
≤ 02 tháng tuổi
18
26,47a
14
8,59a
02-06 tháng tuổi
38
55,88a
105
64,42c
06-12 tháng tuổi
5
7,35b
18
11,04ab
>12 tháng tuổi
7
10,29b
26
15,95ab
Qua bảng 3.4 cho thấy trong nhóm chó có triệu chứng bệnh Care thì nhóm giống chó nội (22,78%) cao hơn
nhóm giống chó ngoại (10,59%) và sự khác biệt này rất có ý nghĩa (P<0,001). Đối với nhóm chó nghi bệnh do
Parvovirus thì nhóm giống chó nội (42,22%) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm giống chó ngoại (34,12%) và sự khác
biệt này có ý nghĩa (P<0,05). Từ kết quả trên, khảo sát ghi nhận tỷ lệ giống chó nội nghi bệnh Care và bệnh do
Parvovirus cao hơn giống chó ngoại. Điều này có thể do giống chó ngoại được quan tâm hơn về vấn đề sức
khỏe, chăm sóc ni dưỡng. Ngược lại giống chó nội tuy thích nghi với mơi trường nhưng do thường được thả
rong, chăm sóc, nuôi dưỡng chưa được quan tâm bằng cũng như việc tiêm chủng chưa được chú trọng nên có
tỷ lệ bệnh cao hơn.
Qua kết quả được trình bày ở bảng 3.4 cũng nhận thấy tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh Care và bệnh do Parvovirus
ở lứa tuổi 2-6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 55,88%; 64,42% và thấp nhất là chó 6 - 12 tháng tuổi
theo thứ tự là 7,35%; 11,04%. Những chó con dưới 2 tháng tuổi còn trong thời kỳ bú sữa mẹ, được nhận miễn
dịch thụ động tự nhiên từ sữa đầu của chó mẹ. Sự đáp ứng miễn dịch xảy ra tốt nhất vào khoảng 6 tuần tuổi.
Những chó có lứa tuổi từ 2-6 tháng tuổi hầu như khơng cịn kháng thể thụ động của mẹ truyền, sự thay đổi về
thức ăn, thay đổi điều kiện sống nên rất dễ bị stress. Mặt khác, chó ở độ tuổi này một số chưa được tiêm phịng
hoặc tiêm khơng đủ mũi, chưa xổ giun định kỳ và kèm theo sự thay đổi thời tiết cùng với sự chưa hoàn chỉnh
của hệ thống miễn dịch. Chó từ 6-12 tháng tuổi hệ thống miễn dịch của cơ thể đã hồn chỉnh. Mặt khác, đối
với những chó được tiêm phịng thì đã đủ thời gian bảo hộ với bệnh nên cũng đề kháng được phần nào với
bệnh. Tuy nhiên, chó được ni dưỡng kém và hệ thống miễn dịch yếu là điều kiện đề mầm bệnh tấn công.
632
Hiệu quả điều trị bệnh Care và bệnh do Parvovirus
3.5.
Bảng 3.5 Tỷ lệ điều trị bệnh Care và bệnh do Parvovirus
Tên bệnh
Số chó nhiễm bệnh Số chó khỏi bệnh (con) Tỷ lệ (%)
(con)
Care
28
10
35,71
Parvovirus
34
20
58,82
Tỷ lệ chó khỏi bệnh Care và bệnh do Parvovirus sau điều trị không cao (47,27%). Theo Nguyễn Thị Hải Vinh
(2006) tỷ lệ chó khỏi bệnh Care là 58,33%, và tỷ lệ chó khỏi bệnh do Parvovirus là 54,84%. Những ca tử vong
chủ yếu trên những chó bệnh thời gian dài, không được phát hiện kịp thời, sức đề kháng kém, chó bị tiêu chảy
nặng, tiêu ra máu nghiêm trọng, chó suy yếu nặng và có một số trường hợp chó đi rất nhanh có thể liên quan
tới viêm cơ tim. Về thời gian điều trị, tùy trường hợp nên có thời gian điều trị khác nhau, thường dao động từ
5-15 ngày.
4.
Kết luận
•
Nhóm giống chó nội có tỷ lệ bệnh Care và bệnh do Parvovirus cao hơn nhóm giống chó ngoại.
•
Chó bệnh Care và bệnh do Parvovirus cao nhất ở nhóm 2-6 tháng tuổi.
•
Tỷ lệ chó khỏi bệnh Care và bệnh do Parvovirus sau điều trị không cao (47,27%).
•
Test chẩn đốn nhanh bệnh Care, bệnh do Parvovirus cũng là phương tiện chẩn đốn rất hữu ích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Huỳnh Tấn Phát, 2001. “Khảo sát tình hình nhiễm và một số biến đổi bệnh lý do Parvovirus trong hội chứng
ói mửa, tiêu chảy ra máu trên chó tại TP. Hồ Chí Minh” Luận văn cao học, tủ sách đại học Nơng Lâm TP.
Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Thị Hải Vinh, 2006. “Khảo sát bệnh Carré, bệnh do Parvovirus tại bệnh viện thú y Trường Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh” Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Thú y, Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Thị Thu Cúc, 2006. “Khảo sát một số bệnh trên chó và ghi nhận kết quả điều trị tại Trạm Thú y
quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh” Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Thú y Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh.
[4] Nguyễn Thị Thúy Nhung, 2011. “Khảo sát các biểu hiện bất thường trên đường tiêu hóa của chó đến khám
và điều trị tại một phịng khám thú y thuộc tỉnh Bình Dương” Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Thú y Trường
Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
633
[5] Nguyễn Xuân Triều, 2013. “Khảo sát bệnh có biểu hiện trên đường tiêu hóa của chó được khám và điều trị
tại phòng mạch thú y Cún Cưng Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” Tủ sách đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
[6] Creevy E. K., 2016. Overview of Canine Distemper. MSD Manual.
<Http: />
[7] Ward E., 2008. Parvovirus in dogs. VCA. <Http: />
634