KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIÊM DA TRÊN CHĨ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Tuấn Hy, Võ Phương Vy, Đàm Diệu Minh, Huỳnh Kim Trang,
Nguyễn Thị Phú và Phạm Thị Hải Hưng
Ngành Thú Y, Khoa Thú Y – Chăn Nuôi, Trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
TĨM TẮT
Khảo sát 330 con chó ở trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật ở Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả khảo
sát cho thấy tỷ lệ chó mắc viêm da là 24,85% (82 con). Trong đó, tỷ lệ nhiễm giống ngoại cao hơn giống nội
(32,69% so với 22,15%), chó đực cao hơn chó cái (25,56% so với 24,02%) và chó lơng dài cao hơn chó lơng
ngắn (31,88% so với 13,00%). Khảo sát cho thấy độ tuổi chó bị mắc bệnh nhiều nhất là trên 5 tuổi và thấp
nhất là từ 1 – 5 tuổi. Tần suất biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là ngứa (70,73%) và thấp nhất là sừng hóa
(1,22%) và phù (1,22%). Nguyên nhân gây bệnh viêm da thường gặp là nấm da (30,49%). Tỷ lệ nhiễm ghép
giữa các nguyên nhân với nhau thường đi chung với nấm da nhiều nhất và nhiễm từ 2 nguyên nhân trở lên cũng
khá phổ biến.
Từ khóa: viêm da trên chó, nấm da, ngoại ký sinh trùng, viêm da dị ứng.
1. GIỚI THIỆU
Chó là lồi động vật ni phổ biến nhất hiện nay, kèm theo đó nhiều giống chó ngoại du nhập vào nước ta,
khiến cho tỷ lệ các bệnh trên chó ngày càng phổ biến và tăng. Nguyên nhân rất đa dạng như di truyền, hệ tiêu
hóa, hệ hơ hấp, … Trong đó, bệnh viêm da trên chó cũng chiếm một phần khơng kém.
Da là cơ quan lớn nhất của cơ thể với nhiều chức năng khác nhau như điều hòa nhiệt độ, bảo vệ miễn dịch,
nhận thức cảm giác, sản xuất vitamin D và nó hoạt động như một rào cản giữa cơ thể động vật và môi trường.
Bên cạnh tất cả các chức năng quan trọng này, nó cũng có thể phản ánh các quá trình bệnh lý từ các nguyên
nhân khác. Do những đặc điểm này, các vấn đề về da liễu là một trong những rối loạn thường thấy nhất ở các
bệnh viện thú y. Điều quan trọng là bác sĩ thú y phải biết và hiểu về sinh lý của da và về các bệnh da liễu phổ
biến nhất ảnh hưởng đến chó [Elisa Bourguignon et al., 2013].
Viêm da là một thuật ngữ rộng được sử dụng để chỉ tình trạng da [P. Goswami and Sanku Borkataki, 2012].
Viêm da thường gặp trên thú nhỏ, biểu hiện lâm sàng chính của viêm da là ngứa [Ralf S. Mueller et al., 2008].
Nguyên nhân gây bệnh về da trên chó rất đa dạng. Phổ biến là nấm da (Cadida spp., Dermatophytes, …), ngoại
635
ký sinh trùng (Demodex Canis, Sarcoptes scabiei var. canis, …), vi khuẩn (Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp., …), viêm da dị ứng, …
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát 330 con chó tại trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị động vật từ ngày 1/1/2021 đến ngày 10/4/2022.
Tiến hành ghi nhận bệnh án viêm da trên những con chó bị bệnh viêm da bao gồm giống, giới tính, độ tuổi, độ
dài của lông, tần suất các biểu hiện lâm sàng và các chẩn đốn ngun nhân chính gây bệnh viêm da trên chó
tại trạm chẩn đốn xét nghiệm và điều trị bệnh động vật.
Đối với phương pháp lấy mẫu soi tươi ký sinh trùng hoặc nấm da thì sát khuẩn bằng cồn 70 độ rồi dùng dao
lam vô trùng cạo một lớp vảy trên da đến khi rướm máu. Sau khi lấy mẫu thì dùng dung dịch KOH 10% hoặc
lactophenol cotton blue soi tươi dưới kính hiển vi [N. K. Sood et al., 2012]. Quan sát hình thái, đặc điểm gây
bệnh từ đó chẩn đốn và phân biệt ra các vi sinh vật gây bệnh trên da như hình 2.1.
A
B
C
Hình 2.1 A. Biểu hiển lâm sàng chó bị viêm da. B. Soi tươi mẫu viêm da của chó có chứa bọ chét ở độ phóng
đại 10x10. C. Một bào tử nấm Dermatophytes sau khi soi tươi bằng KOH 10% ở độ phóng đại 100x100.
Mẫu nghi nấm da thì khử cồn 70 độ bề mặt rồi dùng dao mổ cạo 1 lớp da đến khi thấy rướm máu thì dừng lại
[Lê Đức Vinh, 2021], lấy mẫu để vào ống đựng mẫu; mẫu viêm da nghi vi khuẩn lấy tăm bông tiệt trùng thấm
vào chỗ nghi khuẩn [Lê Đức Vinh, 2021] rồi để vào lọ đựng mẫu môi trường nutrient broth. Sau khi lấy mẫu
xong thì gửi về khu E, trường Đại Học Cơng Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh trong vịng 48 giờ [Lê Đức Vinh,
2021] để nuôi cấy, phân lập và định danh như hình 2.2.
636
A
B
C
Hình 2.2 A. Mẫu Aspergillus spp gây bệnh viêm da trên chó được ni cấy trên mơi trường Sabouraud
Dextrose Agar sau khi phân lập và định danh giống gây bệnh. B. Hình ảnh vi nấm trên da Aspergillus spp.
gây bệnh da sau khi ni cấy được soi dưới kính hiển vi bằng lactophenol cotton blue ở độ phóng đại
100x100. C. Mẫu bệnh phẩm vi khuẩn gây viêm da trên chó sau khi cấy trên môi trường NA 48 giờ.
3. KẾT QUẢ
3.1. Tình hình chó bị viêm da và tỷ lệ viêm da theo giống, giới tính, độ dài và độ tuổi tại Tp. Hồ Chí Minh
Trong thời gian khảo sát, có 82 con chó bị viêm da (24,85%) trên tổng số 330 con chó được khảo sát. So với
kết quả ở khu vực khác, kết quả khảo sát của nghiên cứu cao hơn so với Nguyễn Háo Thanh Hảo là 21,16 %.
So sánh giữa các kết quả, cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh về da trên chó có sự chênh lệch. Qua ghi nhận từ các chủ
nuôi, nghiên cứu nhận thấy nguyên nhân của sự khác biệt này là do viêm da trên chó phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố chăm sóc và ni dưỡng. Như vậy, tỷ lệ chó bị bệnh ngoài da chiếm tới 24.85% cho thấy tỷ lệ viêm da
trên chó qua cuộc khảo sát có chiều hướng tăng nhưng không đáng kể.
Bảng 3.1 Khảo sát viêm da trên chó về giống, giới tính, độ dài lơng trên 82 con chó viêm da
Yếu tố khảo sát
Số chó khảo sát (con)
Số chó bệnh ngoài da (con)
Nội
226
50
Tỷ lệ (%)
P
22,15
P< 0,001
Ngoại
104
32
32,69
Đực
176
45
25,56
P> 0,05
Cái
154
37
24,02
Lông Ngắn
123
16
13,00
P< 0,001
Lông Dài
207
66
637
31,88
Dưới 1 năm
70
7
10,00
1 – 5 năm tuổi
120
11
9,17
Trên 5 năm tuổi
140
64
45,71
330
82
24,85
Tổng
P<0,001
Qua khảo sát 82 con chó bị viêm da, ghi nhận tỷ lệ viêm da trên nhóm giống chó ngoại là 32.69% cao hơn
nhóm giống nội là 22,15% rất có ý nghĩa. Sự chênh lệch này có lẽ do giống chó ngoại thường khó thích nghi
với các yếu tố về mơi trường và thức ăn ở nước ta, kèm với sự khác biệt về sức đề kháng nên dễ mẫn cảm đối
với bệnh hơn các giống chó nội; sự khác nhau về sức đề kháng của giống chó ngoại đối với mầm bệnh thấp
hơn giống chó nội nên tỷ lệ bệnh về da trên giống chó ngoại cao hơn giống chó nội.
Kết quả khảo sát viêm da trên chó theo giới tính trình bày cho thấy tỷ lệ nhiễm viêm da trên chó theo giới tính
là ở chó đực (25,56%) cao hơn chó cái (24,02%). Kết quả khảo sát của nghiên cứu phù hợp đối với kết quả
khảo sát của Nguyễn Háo Thanh Hảo (2013) tỷ lệ viêm da trên chó cái (17,98%) thấp hơn chó đực (24,52 %).
Tỷ lệ chó có bộ lơng dài có tỷ lệ nhiễm (31,88%) cao hơn so với chó có bộ lơng ngắn (13,00%). Sự chênh lệch
này có lẽ do ở chó lơng dài khó thích nghi do mơi trường Việt Nam nóng, ẩm độ cao mà lơng dài tích tụ khó
thơng khí tạo điều kiện cho các vi sinh vật phát triển, gây nên bệnh viêm da nhiều hơn so với chó lơng ngắn ít
mắc bệnh hơn. Hoặc khi vui chơi lông chúng sẽ kết dính với nhiều bụi đất hơn các lồi chó có bộ lơng sát, tạo
mơi trường bẩn trên da. Kèm theo đó là chủ ni từ chối khơng cho cắt ngắn và cạo sạch lơng vì giá trị kinh tế
và thẩm mỹ của giống chó ngoại. Ngồi ra lơng là môi trường chủ yếu để nấm hoặc ngoại ký sinh trùng ký sinh
nên mật độ lông dày làm vi sinh vật phát triển thuận lợi hơn. Lâu ngày sẽ tạo điều kiện cho các bệnh về da xâm
nhập và phát triển.
Tỷ lệ chó mắc bệnh ngồi da cao nhất ở độ tuổi trên 5 năm (45,71%) và thấp nhất ở độ tuổi từ 1 - 5 năm (9,17%)
cho thấy sự khác biệt rất có ý nghĩa. Lý do chó trên 5 năm tuổi dễ mắc bệnh do giai đoạn chó bắt đầu già, các
cơ quan trong cơ thể hoạt động kém lại dần hoặc việc hấp thu dinh dưỡng bị hạn chế, làm cho sức đề kháng
yếu nên tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ít nhất là chó từ 1 – 5 năm tuổi, do giai đoạn đang phát triển địi hỏi nhu cầu
dinh dưỡng cao để phát triển hồn thiện về mặt thể chất, hệ miễn dịch đang phát triển mạnh nhất.
3.2. Tần suất các biểu hiện lâm sàng và nhiễm kép trên chó tại Tp. Hồ Chí Minh
638
Bảng 3.2 Tần suất các biểu hiện lâm sàng về da trên chó trên tổng số 82 con chó bị bệnh
Triệu chứng, bệnh tích
Số chó có biểu hiện
Tỷ lệ (%)
Ngứa
58
70,73
Mẩn đỏ
23
28,05
Mủ da
12
14,63
Rụng lông
56
68,29
Hôi lông
9
10,98
Vảy da
20
24,39
Sừng hóa
1
1,22
Phù
1
1,22
Có ve
47
57,32
Có bọ chét
38
46,34
Tần suất các biểu hiện lâm sàng sau khi quan sát và khám tổng quát chó cho thấy viêm da phần lớn trên chó là
ngứa (70,73%), rụng lơng (68,29%) và thấp nhất là sừng hóa và phù (1,22%). Theo một số tác giả, đa số với
các viêm da toàn thân thường ngứa, rụng lơng hơi, dầu nhờn tăng, có gàu, mẩn đỏ, mủ [Bùi Thanh Hằng, 2012;
Võ Thị Ngọc Bích, 2013; Elisa Bourguignon et al., 2013; N. K. Sood và et al., 2012; Ralf S. Mueller et al.,
2008; Yi-Zhou Chen et al., 2012].
3.3.
Tỷ lệ nguyên nhân gây viêm da trên chó sau khi phân lập và chẩn đoán phân biệt tại Tp. Hồ
Chí Minh
Bảng 3.3 Tỷ lệ các nguyên nhân gây viêm da trên chó và tỷ lệ nhiễm ghép giữa các nguyên nhân
Nguyên nhân
Số chó mắc bệnh
Tỷ lệ (%)
P
Demodex canis
3
3,66
P< 0,001
639
Sarcoptes scabiei var. canis var.
canis
1
1,22
Nấm da
25
30,49
Vi khuẩn
7
8,54
Viêm da dị ứng
12
14,63
Các nguyên nhân khác
34
41,46
82
100
Tổng
Nhiễm ghép các nguyên nhân gây bệnh
Demodex Canis+ nấm da + vi
1
5,56
1
5,56
4
22,22
khuẩn
Demodex Canis + Sarcoptes scabiei
var. canis
Vi khuẩn + viêm da dị ứng
P<0,05
Vi khuẩn + nấm da
2
11,11
Nấm da + viêm da dị ứng
1
5,56
Nấm da + các nguyên nhân khác
9
50,00
18
100
Tổng
Nghiên cứu thấy tỷ lệ chó nhiễm do các nguyên nhân khác là cao nhất (41,46%), lý do dẫn đến việc này có thể
do các tác động vật lý như gãi nhiều khiến niêm mạc da do bị kích ứng, xây xát hình hình thành viêm da trên
chó đồng thời tạo điều kiện cho vi sinh vật phụ nhiễm khiến cho bệnh trở nên trầm trọng hơn. Tiếp theo là nấm
da chiếm 30,49% gần giống với kết quả của Võ Thị Ngọc Bích (2013) là 34,88%. Nguyên nhân dẫn tới việc
nấm da nhiều do khu vực địa lý, thời tiết nóng ẩm của nước ta nói chung rất thích hợp cho sự phát triển của
nấm da. Thấp nhất là Sarcoptes scabiei var. canis chiếm 1,22% và sự khác biệt này rất có ý nghĩa về mặt thống
kê.
640
Tỷ lệ nhiễm ghép nấm da đi chung với các nguyên nhân khác như cơ học, hóa học chiếm cao nhất (50,00%), ít
nhất là Demodex Cains đi với nấm da và vi khuẩn (5,56%) và Demodex Canis đi với Sarcoptes scabiei var.
canis (5.56%) và sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.
4. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh ngoài da trên chó là 24,85%. Các yếu tố như giống, giới và lơng cũng có ảnh hưởng đến bệnh viêm
da trên chó. Tần suất biểu hiện lâm sàng về viêm da chó thường găp nhất là ngứa chiếm 70,73% và thấp nhất
là sừng hóa và phù (2,44%). Tỷ lệ nguyên nhân gây viêm da trên chó chiếm nhiều là các nguyên nhân khác
chiếm tới 41,46% và thấp nhất là viêm da do Sarcoptes scabiei var. canis chiếm 1,22%. Kết quả nhiễm ghép
giữa các nguyên nhân cũng cho thấy nấm da thường nhiễm ghép nhiều nhất và thấp nhất là Sarcoptes scabiei
var. canis.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật ở Tp.
Hồ Chí Minh đã hỗ trợ và cung cấp mẫu bệnh viêm da trên chó trong nghiên cứu này. Cảm ơn các giảng viên
và trường đã tạo cơ hội, hướng dẫn nghiên cứu về khảo sát tình hình viêm da trên chó tại thành phố Hồ Chí
Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Thanh Hằng, 2012. “Khảo sát tình hình bệnh về da do ngoại ki sinh và nấm trên chó, ghi nhận hiệu quả
điều trị tại Bệnh viện Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y, Tủ
sách trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
[2] Lê Đức Vinh, 2021. “Ký sinh trùng y học – giáo trình đại học”, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh, trang 7 – 401.
[3] Nguyễn Hảo Thanh Thảo, 2013. “Khảo sát tình hình và ghi nhận hiệu quả điều trị viêm da do Demodex,
Sarcoptes, ve và nấm tại trạm thú y quận 8” Luận văn tốt, Tủ sách trường Đại Học Nơng Lâm Tp. HCM.
[4] Võ Thị Ngọc Bích, 2013. “Khảo Sát Bệnh Về Da Trên Chó Và Theo Dõi Kết Quả Điều Trị Tại Phòng Mạch
Trạm Thú Y Liên Quận Ninh Kiều – Bình Thủy- Tpct” Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y, Trường Đại Học
Cần Thơ.
[5] Elisa Bourguignon, Luciana Diegues Guimarães, Tássia Sell Ferreira and Evandro Silva Favarato, 2013.
“Dermatology in dogs and cats” Insights from Veterinary Medicine, 3 - 34.
[6] N. K. Sood, Berhanu Mekkib, L. D. Singla and K. Gupta, 2012. “Cytopathology of parasitic dermatitis in
dogs” J Parasit Dis; 36(1): 73–77.
[7] P. Goswami, Sanku Borkataki, 2012. “Management of Atopic Dermatitis in Dog - A Case Study”
Management of Atopic Dermatitis in Dog-A Case Study, Vol:2 (2) May’ 12.
[8] Ralf S. Mueller, DACVD, DECVD, FACVSc, 2008. “Diagnosis and Treatment of Canine Atopic
Dermatitis” World Small Animal Veterinary Association World Congress Proceedings.
641
[9] Yi-Zhou Chen, Rui-Qing Lin, Dong-Hui Zhou, Hui-Qun Song, Fen Chen, Zi-Guo Yuan, Xing-Quan Zhu,
Ya-Biao Weng and Guang-Hui Zhao, 2012. “Prevalence of Demodex infection in pet dogs in Southern
China” African Journal of Microbiology Research Vol. 6(6), pp. 1279-1282.
642