KHẢO SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA MỘT SỐ LỒI NỖN NANG GÂY
BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ THỊT TẠI HUYỆN TRÀ ƠN, TỈNH
VĨNH LONG
Ngơ Hồng Thảo Nhung, Võ Mai Yến Phụng, Nguyễn Phạm Cát Tường*
Khoa Thú y - Chăn nuôi, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD. TS. Nguyễn Vũ Thụy Hồng Loan
TÓM TẮT
Khảo sát sự lưu hành của một số lồi nỗn nang gây bệnh cầu trùng gà tại xã Tích Thiện, huyện Trà Ơn,
tỉnh Vĩnh Long được tiến hành để xác định tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên gà và sự lưu hành của một
số loài noãn nang tồn tại để gây bệnh. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên gà tại trại là 39,34% và 29,75%, trong đó
giai đoạn ở tuần tuổi thứ 5 là giai đoạn nhiễm nhiều nhất với tỷ lệ là 79% và 67%. Gà nhiễm cầu trùng với
cường độ tăng dần theo nhóm tuổi. Gà khi mắc bệnh có triệu chứng như: ủ rũ, ít vận động, tiêu chảy phân
có màng nhầy, có bọt, phân có máu; và bệnh tích ruột non và manh tràng xuất huyết, manh tràng căng
phồng lên, … Qua định danh, phân lập chúng tơi phát hiện có 4 lồi nỗn nang tồn tại là: E. tenella, E.
acervulina, E. maxima, E. necatrix. Trong đó, E. tenella chiếm tỷ lệ cao nhất (67,64%), kế đến là E.
acervulina (44,25%), E. maxima (27,55%) và thấp nhất là E. necatrix (19,62%). Thử nghiệm phác đồ điều
trị giữa lá dây mơ và Baycox cho thấy hiệu lực điều trị của cả hai đều tốt, Baycox (Toltrazuril) điều trị triệt
để được bệnh cầu trùng làm giảm đi tỷ lệ bệnh và chết ở mức thấp nhất.
Từ khóa: Eimeria, bệnh cầu trùng, nỗn nang, gà, Vĩnh Long
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cầu trùng gà (Coccidiosis avium) là bệnh phổ biến trên đàn gà, gây khó khăn và giảm thu nhập kinh
tế của người chăn nuôi. Mặc dù bệnh không gây thiệt hại nhiều trên đàn gà nhưng nếu khơng có hướng điều
trị phù hợp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu năng suất và hiệu quả kinh tế đối với người chăn nuôi dẫn đến hậu
quả cho cả đàn gà (Calnek B.W, 1997). Tuy nhiên, các việc nghiên cứu về bệnh cầu trùng trên gà vẫn còn
nhiều hạn chế, vẫn chưa đi sâu vào vấn đề tìm ra các lồi nỗn nang gây bệnh cầu trùng gà. Do đó, việc
chẩn đốn bệnh cầu trùng trên gà khơng chỉ chủ yếu là chẩn đốn lâm sàng mà cịn phải kết hợp với các
phương pháp chẩn đốn phịng thí nghiệm và sử dụng các loại thảo dược từ thiên nhiên để điều trị triệt để
bệnh hơn. Thực tế, bệnh cầu trùng gà ký sinh ở manh tràng và ruột non, làm rối loạn tiêu hóa, gây tổn
thương các tế bào thượng bì, khơng hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm
hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm tăng trọng, chậm lớn. Ở trường hợp gà mắc bệnh cầu trùng, để biết rõ
đàn gà nhiễm bệnh do lồi nỗn nang nào thì phương pháp kiếm tra phân để xác định là phương pháp cần
thiết của bác sỹ thú y.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
651
2.1. Thời gian và địa điểm
Thực hiện khảo sát 860 mẫu phân gà tại trại gà của anh Phan Thế Bảo tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Từ ngày 26/02/2021 đến ngày 31/03/2021. Vật liệu nghiên cứu bao gồm thùng trữ mẫu, túi đá khơ, lọ đựng
mẫu, găng tay, kính hiển vi, buồng đếm Mac-Masteur, máy ly tâm, lame, lamen và một số trang thiết bị
khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Phân được lấy kiểm tra phải còn mới tốt nhất, lấy thành từng cụm và lấy khắp chuồng. Phân lấy xong được
cho vào lọ đựng, ghi ký hiệu (địa điểm, lứa tuổi, ngày lấy mẫu), được bảo quản trong thùng đá khơ và mang
về phịng thí nghiệm Thú Y, trường Đại học Công nghệ Tp. HCM (HUTECH) để tiến hành kiểm tra.
Mẫu phân được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5- 100C và phải được tiến hành kiểm tra trong vòng 2-3
ngày.
2.2.2. Phương pháp kiểm tra phân theo phương pháp phù nổi của Wills
Mục đích: tìm sự hiện diện của nỗn nang cầu trùng trong phân.
Cách tiến hành: cho một lượng khoảng 2g phân vào lọ, cho dung dịch NaCl bão hòa vào khoảng 2/3 lọ,
khuấy cho phân tan hết, dùng que có móc vớt bỏ rác nổi lên rồi cho tiếp dung dịch NaCl bão hịa đến đầy
lọ, đặt lát kính từ từ lên miệng lọ chú ý khơng để có bọt khí. Để yên 15-20 phút, dùng kẹp gắp lát kính đặt
lên phiến kính và quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 10X, 40X để tìm nỗn nang cầu trùng.
Tỷ lệ nhiễm nỗn nang được tính theo cơng thức:
Tỷ lệ nhiễm =
𝑆ố 𝑚ẫ𝑢 𝑛ℎ𝑖ễ𝑚
𝑆ố 𝑚ẫ𝑢 𝑘𝑖ể𝑚 𝑡𝑟𝑎
𝑋 100
2.2.3. Phương pháp đếm nỗn nang theo Mac-Masteur
Mục đích: tìm số nỗn nang trong 1g phân.
Số lượng noãn nang trong 1g phân được tính theo cơng thức:
X=
𝑛1+𝑛2
2
𝑥 100
X: số nỗn nang trong 1 g phân.
n1, n2: số noãn nang đếm được trong 2 buồng đếm
Cường độ nhiễm: sau khi tính nỗn nang có trong 1gram phân, chúng tôi chia thành 4 mức độ như sau:
Cường độ 1+: số lượng dưới 1000 noãn nang/1 g phân
652
Cường độ 2+: số lượng từ 1000 – 5000 noãn nang/1 g phân
Cường độ 3+: số lượng từ 5000 – 20000 noãn nang/1g phân
Cường độ 4+: số lượng trên 20000 nỗn nang/1g phân
(Johan A và ctv,2011)
2.2.4. Phương pháp ni cấy nỗn nang
Mục đích: theo dõi sự hình thành bào tử của cầu trùng trong môi trường Bicromate kali 2.5% để phục vụ
cho quá trình định danh phân loại.
Cách tiến hành: mẫu phân sau khi làm phương pháp phù nổi sẽ được cho vào cốc 500 ml, cho nước cất
vào cốc đến vạch 500 ml, lược qua rây để loại bỏ bớt cặn và để yên trong 5–10 phút. Sau đó bỏ phần
nước trong, giữ lại phần cặn trong ống nghiệm. Cho phần cặn và dung dịch Bichromate kali theo tỷ lệ 1: 1
vào đĩa petri và để yên. Sau 12h nuôi cấy tiến hành theo dõi và ghi nhận thời gian sinh bào tử của từng
lồi
2.3. Mổ khám bệnh tích
Tiến hành mổ khám những con gà (gà chết và gà sống) nghi ngờ bị bệnh cầu trùng để xác định vùng tổn
thương. Mổ khám phải tiến hành nhanh, dùng dao kéo sạch và bén, vùng lấy mẫu phải ở vị trí tiếp giáp
giữa vùng lành và vùng biến đổi bệnh tích.
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phép thử Chi – Square trong phần mềm Minitab 16.0
3. Kết quả
3.1. Tình hình nhiễm cầu trùng trên gà tại trại
Qua khảo sát tại 2 trại nuôi gà thịt với tổng số mẫu thu được là 860. Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỷ lệ
nhiễm cầu trùng trên gà tại 2 trại là 34,54%. Trong đó trại 1 có tỷ lệ nhiễm là 39,34%, trại 2 có tỷ lệ
nhiễm là 29,75%. Phân tích ý nghĩa thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm ở 2 trại có ý nghĩa (P <
0,05). Sự khác biệt này do trại 1 đã hoạt động được 8 năm (đi vào hoạt động 2013), trải qua nhiều đợt
nuôi nên trại 1 đã có phần xuống cấp, nền chuồng ẩm thấp tạo điều kiện thuận lợi cho cầu trùng phát triển
mầm bệnh.
3.2. Tình hình nhiễm cầu trùng trên gà theo tuần tuổi
Bảng 1. Tình hình nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng tại trại 1
653
Cường độ nhiễm
Tuần
tuổi
TLN
SMKT
SMN
(%)
1+
TLN
2+
(%)
TLN
3+
(%)
TLN
4+
(%)
TLN
(%)
1
70
0
0
-
-
-
-
-
-
-
-
2
70
0
0
-
-
-
-
-
-
-
-
3
80
36
45
34
94,4
2
5,56
-
-
-
-
4
80
45
56
19
42,2
16
35,6
8
17,8
2
4,44
5
80
68
85
5
7,35
22
32,4
27
39,7
14
20,6
6
80
32
40
20
62,5
12
37,5
-
-
-
-
Tổng
460
181
36,3
78
51,61
52
27,76
35
28,75
16
12,52
4+
TLN
Chú thích: SMKT: số mẫu kiểm tra, SMN: số mẫu nhiễm, TLN: tỷ lệ nhiễm
Bảng 2. Tình hình nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng tại trại 2
Tuần
tuổi
SMKT
SMN
Cường độ nhiễm
TLN
(%)
1+
TLN
(%)
654
2+
TLN
(%)
3+
TLN
(%)
(%)
1
60
0
0
-
-
-
-
-
-
-
-
2
60
0
0
-
-
-
-
-
-
-
-
3
70
21
30
19
90,4
2
4,76
-
-
-
-
4
70
33
47
10
30
19
58
4
32
-
-
5
70
45
64
8
17,8
12
26,7
21
46,7
4
8,89
6
70
20
29
12
60
8
40
-
-
-
-
Tổng
400
119
30
49
49,55
41
32,36
25
39,35
4
8,89
Chú thích: SMKT: số mẫu kiểm tra, SMN: số mẫu nhiễm, TLN: tỷ lệ nhiễm
3.6. Triệu chứng và bệnh tích cầu trùng gà
Qua quan sát các biểu hiện lâm sàng tôi thấy rõ được các biểu hiện của gà như: ủ rũ, ít vận động, phân có
màng nhầy, đơi khi có tồn máu tươi, phân sáp. Qua q trình kiểm tra phân và kết hợp mổ khám 6 con gà
bệnh, ghi nhận được một số bệnh tích.
Bảng 3. Bệnh tích mổ khám
Bệnh tích
Phân sáp
Phân có lẫn máu
655
Manh tràng căng to chứa
phân sáp
Manh tràng xuất huyết
Hình ảnh
3.7. Tổng hợp thành phần cầu trùng gà
Trong quá trình định danh phân loại, dựa vào đặc điểm hình thái, kích thước, thời gian sinh tử, hình dạng
nỗn nang, màu sắc vỏ, cấu tạo nỗn nang trên kính hiển vi. Chúng tơi đặt kí hiệu quy định từng loại nỗn
nang cầu trùng tại 2 trại khảo sát. Chúng tơi đã tổng hợp được thành phần loài cầu trùng ở 2 trại.
Bảng 4. Tổng hợp thành phần loài cầu trùng gà
Lồi
Hình dạng
Kích thước (µm)
Thời gian sinh
bào tử (h)
LT
LT
TT
LT
Bệnh tích
Kết luận
Manh tràng
E. tenella
TT
TT
Dài
19,00Dài
Hình trứng, vỏ
Esp1
nhẵn, màu
sáng.
25,80
Hình trứng hoặc
19,50 -
TB 21,82
bầu dục, vỏ
26,00
± 1,89
mỏng, nhẵn,
Rộng
Rộng
sáng màu
16,50-
15,58-
22,80
20,60
căng phồng
18 -48
17- 23
và mềm, có
xuất huyết
lấm chấm
TB 18,65
± 1,60
Hình trứng, vỏ
Esp2
mỏng, nhẵn,
thường có 1
Hình trứng hoặc
elip nhỏ, bề
ngang hẹp, vỏ
Dài
Dài
17,20 -
16,00-
20,20
20,90
trơn, không
656
Vùng tá
24
15 - 22
tràng, niêm
mạc ruột tái
nhạt
E. acervulina
đầu hẹp, màu
màu, hơi hẹp 1
Rộng1
TB 18,69
sáng
đầu
3,70 -
± 1,21
16,30
Rộng
13,0016,80
TB 14,98
± 0,96
Dài
24,2035,70
Dài
Hình trứng, vỏ
Esp3
nhẵn, đơi,
Hình trứng lớn,
hoặc hơi xù xì,
màu hơi vàng,
màu vàng, nâu
vỏ sần
đỏ
E. maxima
21,50-
TB 29,93
42,50
± 1,75
Đoạn cuối
30 - 48
28 - 42
của ruột xuất
Rộng
Rộng
huyết và có
15,50-
16,70-
dịch vàng
29,80
24,10
TB 20,58
± 1,40
Dài
13,2022,70
Dài
Hình trứng
Esp4
hoặc elip, vỏ
nhẵn, hai lớp,
khơng màu.
Hình cầu nhỏ,
E. necatrix
13,20-
TB 20,25
22,70
±1,65
Rộng
Rộng
11,30-
11,30-
18,30
18,70
vỏ nhẵn, sáng,
không màu
2/3 giữa ruột
17 - 48
17 - 24
non xuất
huyết nặng
TB 16,90
± 1,60
Chú thích: LT: lý thuyết, TT: thực tế, TB: trung bình.
3.8. Tỷ lệ nhiễm từng loại nỗn nang cầu trùng tại 2 trại
Sau khi đã xác định được thành phần lồi cầu trùng có mặt trong 2 trại chúng tơi tiếp tục xác định về tỷ lệ
nhiễm các lồi cầu trùng gà theo lứa tuổi, kết quả được thể hiện qua bảng 8
657
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng gà theo các lứa tuổi
Nhiễm theo lứa tuổi (tuần)
SMN
TLN
1
2
3
4
5
6
TLN
TLN
TLN
TLN
TLN
TLN
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Loài
(%)
324
67,64
-
-
90,12
81,79
68,20
59,87
212
44,25
-
-
86,79
67,92
52,35
44,81
132
27,55
-
-
42,42
34,84
29,54
25,75
94
19,62
-
-
58,51
35,10
20,21
17,02
E. tenella
E. acervulina
E. maxima
E. necatrix
Bảng 5 cho thấy tỷ lệ nhiễm của 4 lồi nỗn nang cầu trùng là E. tenella chiếm tỷ lệ cao nhất (67,64%), kế đến là E.
acervulina (44,25%), E. maxima (27,55%) và thấp nhất là E. necatrix (19,62%). E. tenella chiếm tỷ lệ cao nhất phù
hợp với nghiên cứu của Kolapxki N.A, Paskin P.I, 1980 cho rằng E.tenella là lồi cầu trùng phổ biến rộng rãi nhất,
nỗn nang ở mơi trường ngồi khá bền vững, trong thời gian dài vẫn giữ được sức sống và khả năng gây bệnh sau khi
nằm trong đất suốt năm. E. acervulina cũng xuất hiện vào tuần thứ 3, lượng noãn nang thải ra trong ngày 432 triệu
noãn nang/ngày, độc lực thấp và miễn dịch tốt hơn lớn hơn E. tenella (65 triệu noãn nang/ngày). Do đó sự xuất hiện
của E. acervulina trong đàn gà thấp hơn E. tenella. (Balkar S Bains, 2005). E. maxima là lồi có độc lực vừa phải,
thải ra mơi trường tối thiểu là 36 triệu noãn nang/ngày nhiều gấp 3 lần so với E. necatrix (12 triệu noãn nang/ngày)
nên tỷ lệ nhiễm E. maxima nhiều hơn E. necatrix. Mặc dù là lồi có độc lực cao và khá phổ biến trong chăn nuôi gà
công nghiệp tuy nhiên E. necatrix có khả năng sinh sản thấp nên khó cạnh tranh được với những loài cầu trùng khác
(Calnek B.W, 1997). Do đó tỷ lệ nhiễm bệnh của E. necatrix thấp hơn so với E. tenella, E. acervulina, E. maxima.
Một mẫu phân có thể nhiễm nhiều hơn 1 loại nỗn nang.
3.9. Hiệu lực phòng bệnh cầu trùng bằng Lá mơ và Baycox
Bảng 6. Hiệu lực các phác đồ điều trị bệnh cầu trùng
Lá cây mơ
Baycox
Đối chứng không điều trị
(n = 20)
(n = 20)
(n = 20)
Tuần tuổi
658
Tỷ lệ bệnh
(%)
Tỷ lệ
chết
(%)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
bệnh
chết
bệnh
chết
(%)
(%)
(%)
(%)
3
30
15
35
15
100
100
4
25
10
45
-
100
100
5
15
10
15
5
100
100
6
15
5
5
-
100
100
4. Kết luận
Bệnh cầu trùng trên gà là bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm, mặc dù khơng nghiêm trọng nhưng có thể làm
ảnh hưởng đến các bệnh kế phát: Viêm ruột hoại tử, Ecoli.
Gà bị nhiễm cầu trùng thường thể hiện các triệu chứng ủ rũ, xù lơng, sã cánh, ít ăn, ít vận động, uống nhiều
nước, niêm mạc tái nhạt, phía sau hậu mơn dính nhiều phân và chất bẩn.
Biểu hiện bệnh tích ở gà nhiễm cầu trùng là manh tràng sưng chứa nhiều phân sáp, vùng ruột non có nhiều
đốm trắng.
Nghiên cứu góp phần áp dụng vào việc nâng cao phương pháp chẩn đốn bệnh trong chăn ni và sử dụng
thảo dược từ thiên nhiên để thay thế kháng sinh trong chăn nuôi và đạt hiệu quả cao trong việc điều trị bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Calnek B.W, Jonhn B. H., Beard W. C., Larry McDougald, Saif Y.M., 1997. Disease of poultry, Iowa
state university, USA, pp 865- 878.
[2] Johan A, Caldwell DJ, Klein J, Coppedge J, Pohl S, Fitz – Coy S, Lee JT, 2011
[3] N.A. Kolapxki, P.I. Paskin, Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, 1980
[4] Nguyễn Hữu Hưng (2008). Bài giảng nguyên sinh động vật thú y. Tủ sách Khoa Nông Nghiệp & Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
[5] Lê Thị Bé Ngoan (2012). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của giống gà nòi tại xã Vĩnh
Thạnh và xã Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Luận văn Đại học thú y. Trường
Đại học Cần Thơ.
659