NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM LƯU VỰC SÔNG VÀM CỎ
TÂY VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỢP LÝ
Tạ Trung Kiên, Cao Tấn Bảo, Võ Thanh Huy
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Lâm Vĩnh Sơn
TĨM TẮT
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước lưu vực sông Vàm Cỏ Tây do các hoạt động sinh hoạt,
nông nghiệp, chăn nuôi và hoạt động giao thông thủy và đề xuất các biện pháp giảm thiểu mức độ tác động
gây ô nhiễm tại đây. Dựa trên những kết quả phân tích thông qua các chỉ số môi trường đã đánh giá được
nguyên nhân và mức độ ô nhiễm khi so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT (Cột A). Qua số liệu quan trắc
đã thể hiện tải lượng các chất ô nhiễm ngày càng có xu hướng tăng cao. Tại các địa điểm quan trắc kể cả
một số vị trí cung cấp nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt cũng có một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho
phép. Nguyên nhân chính do hoạt động công nghiệp trong khu vực phát triển ồ ạt, ngành chăn nuôi phát
triển, giao thông thủy kèm theo mật độ dân cư tập trung ngày càng đông. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ mơi
trường của các nhà sản xuất và người dân còn hạn chế, vả lại hiệu quả giám sát môi trường của các cơ quan
chức năng đơi khi chưa được chặt chẽ và rất cịn quan liêu.
Từ khố: Biện pháp giảm thiểu, ơ nhiễm nguồn nước, tải lượng, Vàm Cỏ Tây
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sông Vàm Cỏ thuộc chi lưu của hệ thống sông Đồng Nai. Trên lãnh thổ Long An có hệ thống sơng ngịi,
kênh rạch chằng chịt nối liền với sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước
quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Trong đó sông Vàm Cỏ
thuộc địa bàn tỉnh Long An và được tách ra thành hai chi nhỏ là sông Vàm Cỏ Đơng và sơng Vàm Cỏ Tây.
Nhìn chung nguồn nước mặt của Long An không được dồi dào, chất lượng nước còn hạn chế về nhiều mặt
nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống. Hệ thống sông Vàm Cỏ có nguồn nước mặt rất phong
phú, trong đó quan trọng nhất là sông Vàm Cỏ Tây – Vàm Cỏ Đông, đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. Sông Vàm Cỏ Tây là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt là chủ yếu và
cũng tiếp nhận nước thải sản xuất của khu công nghiệp nên mật độ ô nhiễm cao. Phần lớn các vị trí thu mẫu
nước trên sơng Vàm Cỏ Tây chảy qua các khu dân cư không đạt tiêu chuẩn loại A, thậm chí có một số nơi
quan trắc chất lượng cũng không đảm bảo tiêu chuẩn loại B.
591
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
- Ứng dụng phương pháp luận nghiên cứu sinh thái môi trường. Trong mơi trường ln có những tác động
đồng thời vào một thành phần mơi trường. Vì vậy, khi xét đánh giá cần đánh giá đầy đủ các yếu tố có liên
quan.
- Cần phân tích đầy đủ các yếu tố hóa, lý, sinh học của nước do các quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp hoạt động sinh hoạt của khu dân cư.
- Môi trường nước được xem là môi trường sống, sự vận động và phản ứng của chúng đối với các chất ơ
nhiễm có những đặc điểm riêng. Môi trường nước rất linh động, chất bẩn được chuyển tải từ nơi này đến
nơi khác dưới dạng hòa tan và phần lớn nhờ các hạt keo trong nước. Do đó cần có những phương pháp
nghiên cứu thích hợp.
- Trong nghiên cứu các tác động đến môi trường do các chất bẩn dựa trên bản chất của hợp chất, tính chất
hóa lý và hành vi của chúng. Đồng thời, trong nghiên cứu các chất bẩn trong môi trường nước, việc phân
loại các chất bẩn được dựa trên tính chất hóa lý và khả năng biến đổi của chúng.
2.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp khảo sát thực địa
- Khảo sát thực tế để đánh giá đặc điểm sông Vàm Cỏ Tây
- Thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp phân tích chỉ tiêu hố học
- Lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu về pH, DO, COD, BOD, TSS
Phương pháp so sánh
- So sánh các chỉ tiêu về chất lượng môi trường nước trên sông Vàm Cỏ Tây theo QCVN 08:2015 cột A1
Phương pháp tổng hợp tài liệu
Thu thập tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài về điều kiện tự nhiên, môi trường, các hoạt
động sinh hoạt ven lưu vực Sông.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm excel, sử dụng các phương pháp đánh giá nhanh
Phương pháp dự báo
Dự báo những tác động của phát triển công nghiệp và đơ thị hóa ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường
nước trong lưu vực nghiên cứu.
592
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả quan trắc môi trường nước
Bảng 1. Vị trí lấy mẫu – mơ tả ảnh hưởng
Vị trí lấy mẫu
Mơ tả ảnh hưởng
1.
Bến phà Tân Hưng
HĐ giao thông thủy
2.
Kênh 28 – sông VCT
HĐ nông nghiệp, sinh hoạt dân cư
3.
Cầu Bình Châu
HĐ nơng nghiệp, sinh hoạt dân cư
4.
Cầu Mộc Hóa
HĐ nơng nghiệp, sinh hoạt dân cư, nuôi thủy sản
5.
Kênh T21 – sông VCT
HĐ nông nghiệp, sinh hoạt dân cư
6.
Chợ Thạnh Hóa
HĐ nơng nghiệp, sinh hoạt dân cư
7.
Bến phà Thủ Thừa
HĐ nông nghiệp, sinh hoạt dân cư, cơng nghiệp
8.
Bến Đá
HĐ nơng nghiệp, sinh hoạt dân cư
9.
Bến đị Chú Tiết
HĐ nông nghiệp, sinh hoạt dân cư
10.
Bến phà Tân Trụ
Hoạt động nông nghiệp, sinh hoạt dân cư
11.
Ngã ba VCĐ – VCT
HĐ nông nghiệp, sinh hoạt dân cư
Chỉ tiêu pH
10
pH
8
6
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Vị trí
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Hình 1. Biểu đồ diễn biến pH trung bình năm tại các vị trí quan trắc trên sông Vàm Cỏ Tây
Nhận xét: Đa số pH trên sông Vàm Cỏ Tây biến thiên trong khoảng 2 – 6, chỉ 1 vài điểm đạt giới hạn cho
phép (pH = 6), và 1 vài điểm (kênh T21, chợ Thạnh Hóa, chợ Thạnh Hóa, bến phà Thủ Thừa, bến phà Tân
Trụ, ngã ba vàm cỏ Đông – vàm cỏ Tây) có giá trị pH khơng đạt giới hạn cho phép
593
Chỉ tiêu DO
DO (mgO2/L)
8
6
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Vị trí
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Hình 2. Biểu đồ diễn biến DO trung bình năm tại các vị trí quan trắc trên sơng Vàm Cỏ Tây
Nhận xét: Hàm lượng DO tại các vị trí quan trắc qua các năm đều cao hơn mức cho phép (DO = 6mg/l)
chỉ một vài vị trí khơng đat mức cho phép. Thơng số DO thể hiện hàm lượng oxy hịa tan trong nước rất
cần thiết cho hoạt động của sinh vật trong nước, với những giá trị trên thì chất lượng nước sông vàm cỏ
Tây chưa phù hợp cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Chỉ tiêu SS
SS (mg/l)
200
150
100
50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Vị trí
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Hình 3. Biểu đồ diễn biến SS trung bình năm tại các vị trí quan trắc trên sông Vàm Cỏ Tây
Nhận xét: Trong 5 lần quan trắc thì có 4 lần hàm lượng SS trên sông Vàm Cỏ Tây vượt tiêu chuẩn cho
phép QCVN 08:2015/BTNMT (cột A), giá trị SS cao nhất vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 – 9 lần (cao nhất
168mg/l) sau đó giảm dần, tuy nhiên vẫn cịn vượt tiêu chuẩn từ 1 – 7 lần (cao nhất là 137 mg/l). Hàm
lượng SS trên sông Vàm Cỏ Tây biến đổi theo mùa, phụ thuộc vào thời gian, vận tốc dòng chảy trong mùa
khơ và mùa lũ. Vào mùa lũ dịng chảy mạnh với vận tốc lớn có thể kéo theo nhiều phù sa và làm gia tăng
hàm lượng chất lơ lửng trong nước hơn so với mùa khô.
594
Chỉ tiêu BOD
BOD (mgO2/l)
20
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Vị trí
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Hình 4. Biểu đồ diễn biến BOD trung bình năm tại các vị trí quan trắc trên sơng Vàm Cỏ Tây
Nhận xét: Giá trị thông số BOD5 trên sông Vàm Cỏ Tây biến đổi giữa các vị trí quan trắc và giữa các lần
quan trắc, năm lần 1 giá trị thay đổi từ 6 – 17 mg/l vượt QCVN 08:2015/BTNMT (Cột A) từ 1.5 – 4 lần,
lần 2 thay đổi từ 2 – 7 mg/l, có nhiều vị trí vượt tiêu chuẩn cho phép trong đó có 2 vị trí vượt gần 2 lần và
đến lần 4 – 5 nhìn chung có chiều hướng biến đổi tốt nhưng vẫn có 1 vài vị trí chưa đạt tiêu chuẩn cho phép
khoảng 2 lần nhưng số vị trí chưa đạt ít hơn những năm trước các vị trí có giá trị BOD5 cao thường là những
khu vực tạp trung các hoạt động của phương tiện giao thông thủy (bến phà Tân Hưng, cầu Mộc Hóa, phà
Thủ Thừa, bến Đá, phà Tân Trụ, …).
COD (mgO2/l)
Chỉ tiêu COD
35
30
25
20
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Vị trí
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Hình 5. Biểu đồ diễn biến COD trung bình năm tại các vị trí quan trắc trên sơng Vàm Cỏ Tây
Nhận xét: Dạng biến đổi giá trị COD trên sông Vàm Cỏ Tây tương đối phức tạp, cùng 1 vị trí nhưng giá
trị thay đổi rất nhiều giữa các lần và cùng 1 lần nhưng giá trị cũng thay đổi rất khác nhau. Trong lần 1 – 2
thì hầu hết các vị trí có giá trị đạt QCVN 08:2015/BTNMT (Cột A), nhưng đến lần 3 – 4 lại tăng vọt, vượt
quy chuẩn 1 – 3 lần, sau đó giá trị COD giảm trong lần 5 nhưng không đáng kể và vượt tiêu chuẩn từ 1 – 2
lần. tương tự như thông số BOD5 những vị trí có giá trị COD cao thường tập trung vào khu vực có các hoạt
động của phương tiện giao thông thủy.
595
Các chỉ tiêu khác
Quan trắc thêm một số chỉ tiêu với kết quả như sau: Các thông số như amoniac, sắt, coliform phân tích
được đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Trong đó nồng độ amoniac vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần và
không ổn định theo thời gian. Fe vượt tiêu chuẩn cho phép, tập trung vào các vị trí lấy mẫu vùng Đồng
Tháp Mười.
Các thông số N-NO2, N-NO3, Florua tương đối ổn định, không vượt tiêu chuẩn cho phép. Kim loại nặng
chì, asen, thủy ngân, mangan, crom (VI) xuất hiện với nồng độ rất thấp so với tiêu chuẩn cho phép hoặc
không phát hiện được như cadimi, thủy ngân, crom.
Nhận xét chung: Chất lượng nước bị ảnh hương của ô nhiễm hữu cơ và vi sinh, đặc biệt là ô nhiễm vi sinh.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước tại vị trí lấy mẫu nước ở sơng Vàm Cỏ Tây là do các hoạt động
gây ô nhiễm môi trường nước từ q trình sản xuất, dân cư đơ thị, nuôi trồng thủy hải sản và giao thông
thủy trên khu vực. Nhưng nhìn chung thì chất lượng nước tại các vị trí có sự cải thiện về ơ nhiễm hữu cơ.
4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
4.1. Quy hoạch
- Triển khai quy hoạch tổng thể lưu vực sông Vàm Cỏ theo hướng lồng ghép bảo vệ môi trường trong quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên tỉnh, liên ngành.
- Khi quy hoạch, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên ngành: Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ
Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường, Bộ Xây
dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan khoa học về Môi trường và qui hoạch xây
dựng. Qui hoạch mơi trường cho tồn lưu vực về các vấn đề thủy lợi, thủy điện, cấp thốt nước, phát triển
nơng nghiệp, cơng nghiệp, giao thơng vận tải, du lịch....
- Quy hoạch vùng phát triển công nghiệp cũng là điều hết sức quan trọng. Xác định ngành cơng nghiệp nào
có thể đặt ở phía thượng lưu hay hạ lưu hay ngành cơng nghiệp nào phải dứt khốt để xa nguồn nước. Ngay
cả trong một KCN cần thực hiện quy hoạch việc bố trí các nhà máy sản xuất một cách hợp lý.
- Quy hoạch môi trường và phát triển cơng nghiệp nói riêng phải được tính cho cả vùng, khơng thể tính
tốn riêng cho từng huyện hay tỉnh. Đây là một giải pháp quan trọng hàng đầu để kiểm sốt nguồn ơ nhiễm.
4.2. Cơng nghệ
- Thay thế và ứng dụng các công nghệ sản xuất hiện đại ít gây ô nhiễm trong sản xuất. Phát triển rộng rãi
cơng tác kiểm tốn chất thải, cơng nghệ sạch và công nghệ sản xuất sạch hơn ở các cơ sở sản xuất công
nghiệp với mọi quy mô (lớn, vửa và nhỏ).
- Nghiên cứu tổng thể hệ thống thoát, xử lý nước thải ở các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn trong lưu vực.
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể quản lý và xử lý chất thải ở từng huyện, hoặc toàn khu vực. Triển khai
xây dựng và hoạt động các trạm xử lý tập trung nước thải sinh hoạt ở các huyện và nước thải công nghiệp
ở các khu công nghiệp để đạt QCVN về nước thải. Chú trọng xây dựng các hệ thống xử lý nước kênh, hồ
trong khu vực.
596
- Hiện nay phần lớn các giải pháp công nghệ nêu trên đều có tính khả thi. Để có thể triển khai đuợc các giải
pháp này công tác thanh tra và thi hành luật bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn mơi trường cần thực hiện nghiêm
túc. Khi các cấp chính quyền và các doanh nghiệp đầu tư thích đáng cho cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm thì các
giải pháp cơng nghệ mới có điều kiện triển khai.
4.3. Quản lý
4.3.1. Hệ thống quản lý mơi trường chung cho tồn lưu vực
- Việc bảo vệ môi trường của lưu vực sông không là công việc của từng cá nhân hay đơn vị độc lập mà đó
là sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan chuyên ngành, các cơ quan lãnh đạo của các huyện và nguồn nhân
lực khơng thể thiếu đó chính là những cơ sở sản xuất, những người sống và hoạt động trên lưu vực. Tuy
nhiên, hệ thống quản lý này cần có tính liên ngành gọn nhẹ và hiệu quả.
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động về tăng cường tiềm lực về bảo vệ nguồn nước trong lưu vực,
bao gồm tiềm lực về con người, phương tiện kỹ thuật và phương pháp thực hiện.
4.3.2. Cơ chế quản lý
- Công tác báo cáo thực trạng môi trường nước ta chưa hiệu quả, hàng năm tỷ lệ nộp báo cáo từ 60 - 80%
tỉnh thành nộp báo cáo. Một số đã nêu bật được tình hình mơi trường ở địa phương mình và bước đầu đánh
giá được mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Các báo cáo
đã từng bước cung cấp thông tin, dữ liệu tin cậy về hiện trạng và diễn biến môi trường ở địa phương và
toàn quốc.
- Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin về môi trường cho các tầng lớp xã hội thông qua các báo cáo này mới
chỉ bắt đầu trong thời gian gần đây, chưa đạt mục tiêu đề ra. Nhiều khu vực không nộp hay nộp báo cáo
hiện trạng môi trường hàng năm chậm thường xuyên xảy ra. Nội dung chưa nhấn rõ “áp lực – hiện trạng tác động – đáp ứng”, không thống nhất các chỉ thị, chỉ tiêu, tiêu chí, chỉ tiêu mơi trường nên gây khó khăn
cho việc tổng hợp đánh giá hiện trạng mơi trường của các địa phương. Thậm chí số liệu khơng cập nhật,
khơng hệ thống nên khó đánh giá được xu thế.
- Việc quản lý môi trường lỏng lẽo là do việc chỉ đạo thực hiện chiến lược về mơi trường cịn hạn chế, chưa
có cơ quan điều phối thống nhất; đặc biệt là thiếu nhân lực và trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra
như đo đạc, phân tích nồng độ các chất thải ơ nhiễm đối với các cơ sở sản xuất, … cho cấp huyện lại khơng
có.
4.3.3. Quản lý mơi trường ở nơng thơn
- Xây dựng cơ sở hạ tầng như bước đầu tiên để cải thiện môi trường nông thôn và tăng hiệu suất nông thôn.
- Bước tiên quyết là nâng cao đời sống tinh thần với sự tham gia tình nguyện của người dân và phát triển
nguồn nhân lực.
4.3.4. Quản lý môi trường đô thị và công nghiệp
- Tăng cường công tác hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy luật: Luật bảo vệ môi trường, luật bảo
vệ tài nguyên nước…
- Để giảm thiểu ô nhiễm, các chuyên gia cho rằng cần quy hoạch lại môi trường nguồn nước mặt hệ thống
sơng, tăng cường kiểm sốt hệ thống chất thải ở các nhà máy, cơ sở sản xuất trong khu vực.
597
- Để hạn chế việc xả nước thải ra kênh rạch, các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra giám sát các
hành vi bảo vệ môi trường, trong đó dựa vào sự phát hiện và giám sát của cộng đồng thơng qua đại diện
chính quyền cơ sở như phường, khu phố và tổ dân phố để làm cơ sở xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ mơi trường.
- mơi trường thì sẽ khơng bền vững và gánh nặng về ô nhiễm môi trường sẽ trút cho thế hệ tương lai.
4.3.5
Nơng nghiệp
Trong sản xuất nơng nghiệp có thể nói ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước nghiêm trọng là việc sử dụng
phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật. Để khắc phục dần tình trạng lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân
bón trong sản xuất nông nghiệp, đề nghị cần thực hiện các biện pháp sau:
- Nhà nước cần xây dựng chính sách quản lý chặt chẽ hơn về việc lưu hành và sử dụng các hố chất BVTV
trong nơng nghiệp. Khơng sử dụng các hóa chất BVTV có tính độc và tồn lưu lâu dài trong nước và đất.
- Cần khuyến khích người dân ứng dụng các biện bộ kỹ thuật trong phòng ngừa dịch bệnh trong nông
nghiệp như: Sử dụng thiên địch, sử dụng vi sinh vật tiêu diệt côn trùng. Biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp (IPM) và cải thiện phương pháp canh tác hiện đang được áp dụng rộng rãi trong nhân dân.
4.3.6 Giao thông vận tải
Bên cạnh các qui định về an tồn giao thơng (đường thủy), nhà nước cần tăng cường thường xuyên công
tác kiểm tra, thanh tra một mặt đảm bảo giao thơng được nhanh chóng, mặt khác cũng nhằm hạn chế được
các rủi ro sự cố mà tác hại của nó khơng thể lường trước được.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm môi trường nước lưu vực Sông Vàm Cỏ Tây do các hoạt động sinh hoạt,
nông nghiệp, chăn nuôi và hoạt động giao thông thủy gây ảnh hưởng đến khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu nêu lên điều kiện tự nhiên của khu vực đang nghiên cứu để có cái nhìn tổng thể về mơi trường
nước địa phương.
- Góp phần tổng hợp quản lý cơ sở số liệu về tài nguyên môi trường trong lưu vực. Với công cụ này, hàng
năm cơ quan quản lý mơi trường và tài ngun của lưu vực có thể cập nhật và sử dụng số liệu trong việc
xây dựng các dự án, chính sách về bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững.
- Qua số liệu quan trắc đã thể hiện tải lượng các chất ô nhiễm ngày càng có xu hướng tăng cao. Tại các địa
điểm quan trắc kể cả một số vị trí cung cấp nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt cũng có một số chỉ tiêu
vượt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân chính do hoạt động cơng nghiệp trong khu vực phát triển ồ ạt,
ngành chăn nuôi phát triển, giao thông thủy kèm theo mật độ dân cư tập trung ngày càng đơng. Bên cạnh
đó, ý thức bảo vệ mơi trường của các nhà sản xuất và người dân còn hạn chế, vả lại hiệu quả giám sát môi
trường của các cơ quan chức năng đôi khi chưa được chặt chẽ và rất cịn quan liêu.
Từ kết quả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các yếu tố và các thành phần môi trường trên địa bàn lưu vực
sông Vàm Cỏ Tây, đề tài đã nêu nhiều chuyên đề về đặc điểm tài nguyên và môi trường các tỉnh trong lưu
598
vực sơng. Qua đó, các cơ quan chun ngành trong lưu vực và Trung ương có thể sử dụng trong công tác
đánh giá tài nguyên, quản lý môi trường của khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Anh Đức, Quản lý tài nguyên Nước
[2]. Nguyễn Thanh Sơn, Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[3]. Sở Khoa học công nghệ và môi trương tỉnh Long An
599