Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát hoạt tính hỗ trợ tăng trưởng cây trồng của các chủng phân lập từ rễ cây đậu phộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.58 KB, 6 trang )

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH HỖ TRỢ TĂNG TRƯỞNG CÂY TRỒNG CỦA
CÁC CHỦNG PHÂN LẬP TỪ RỄ CÂY ĐẬU PHỘNG
Võ Chí Hiếu*, Lâm Ngọc Hải, Nguyễn Huỳnh Phương Anh, K’ Ji Nus.
*Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh.

GVHD: TS. Nguyễn Hồi Hương.

TĨM TẮT
Các chủng vi khuẩn nội sinh Bacillus proteolyticus 0405-02 và vi khuẩn bề mặt Bacillus albus NDP61 phân
lập từ rễ cây đậu phộng tại Xã Khánh Hòa, Tỉnh Long An được khảo sát hình thái, một số đặc điểm sinh lý,
sinh hóa để xác định tính thuần khiết. Sau đó, dịch nuôi cấy của chúng trong môi trường TSB được điều chỉnh
mật độ về107 cfu/ml và đem ngâm xử lí hạt đậu phộng trong 30 phút. Nghiệm thức hạt đậu phộng được xử lí
với chủng nội sinh 0405-02 sau 5 ngày ủ có tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm (chỉ số GI) cao hơn so với các
nghiệm thức cịn lại.
Từ khóa: Bacillus albus, Bacillus proteolyticus, tỉ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm( GI), vi khuẩn bề mặt, vi khuẩn
nội sinh.
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về vi khuẩn thuộc hệ vi sinh thực vật được quan tâm trên toàn thế giới.
Các vi khuẩn nội sinh và vi khuẩn sống trên bề mặt cây trồng được tìm thấy trong hầu hết tất cả mọi lồi thực
vật trên trái đất. Các vi khuẩn này sẽ tương hợp với mỗi loài thực vật khác nhau dựa trên các mối quan hệ như
cộng sinh, hội sinh… Chúng có thể đóng góp vào cây chủ của chúng bằng cách tạo ra rất nhiều chất giúp bảo
vệ và cuối cùng là giá trị sống sót cho cây. Trong một số trường hợp chúng có thể đẩy mạnh tốc độ nảy mầm
của hạt giúp tăng tỉ lệ nảy mầm đáng kể (Trịnh Lai Lợi và cs, 2020). Với xu thế nông nghiệp hữu cơ như hiện
nay chúng ta cần ưu tiên các yếu tố tự nhiên sinh học vào nền nông nghiệp thay vì sử dụng các sản phẩm hóa
học để giúp bảo vệ sức khỏe con người và hệ sinh thái xung quanh. Vì vậy, mục tiêu chính trong nghiên cứu
này tiếp tục các nghiên cứu của các tác giả trước đó là Trịnh Lai Lợi và cs, 2020, đi sâu vào khảo sát ảnh hưởng
của chủng vi khuẩn nội sinh và chủng phân lập từ bề mặt rễ cây đậu phộng so sánh với chủng ngoại lai lên tỉ lệ
nảy mầm và tốc độ nảy mầm của hạt đậu phộng.

537



2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Vật liệu
Các chủng Bacillus albus NDP61 (chủng NDP61) được phân lập tử bề mặt rễ và Bacillus proteolyticus 040502 (chủng 0405-02) được phân lập nội sinh rễ đậu phộng tại Xã Khánh Hòa, Tỉnh Long An (Trịnh Lai Lợi và
cs. 2020), Bacillus pumilus X (chủng BPX) được cung cấp bởi phịng thí nghiệm Viện Khoa học Ứng dụng
Hutech.
Môi trường: Hicrome Bacillus agar, TSB được mua của hãng Himedia
Hạt giống: Hạt đậu phộng mua ở chợ Nơng Sản Thủ Đức.
Đất trồng: Đất Sài Gịn xanh.
2.2 Phương pháp
2.2.1 Hình thái, sinh lý, sinh hóa
Khảo sát hình thái, sinh lý sinh hóa các chủng Bacillus spp.
Các chủng NDP61, 0405-02, BPX được cấy ria trên môi trường Hicrome Bacillus Agar có bổ sung egg yolk,
ủ 48 giờ và quan sát màu sắc khuẩn lạc.
Hình thái sinh lý, sinh hóa cơ bản của các chủng được thực hiện bằng các phương pháp vi sinh thông thường
bao gồm nhuộm gram bằng phương pháp Hucker cải tiến, nhuộm bào tử bằng phương pháp Schaeffer-Fulton,
khảo sát các đặc điểm sinh lý sinh hóa theo Nguyễn Lân Dũng và cs, 2010.
2.2.2 Ảnh hưởng của các chủng lên tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm hạt đậu phộng
Hạt giống đậu phộng được làm sạch qua 4 lần rửa nước cất và ngâm trong nước 4 giờ trước khi xử lí, sau đó
được ngâm trong nước cất vô trùng (đối chứng), dịch nuôi cấy BPX, NDP61 và 0405-02 với mật độ 107 cfu/ml
trong 30 phút. Sau khi ngâm, các hạt đậu phộng được bỏ vào hộp được lót bơng gịn và tạo độ ẩm bằng nước
vô trùng. Theo dõi trong 5 ngày và ghi nhận lại các số liệu về tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm theo Kader,
2005.
Tỉ lệ nảy mầm (%) = (Tổng số hạt nảy mầm sau 5 ngy ữ Tng s ht) ì 100.
Tc ny mm (germination index - GI) = (5 × n1) +… (1 × n5), trong đó n1… n5 là số hạt nảy mầm sau
ngày thứ 1, 2, 3, 4, 5.

538



3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hình thái sinh lý, sinh hóa
Các chủng nghiên cứu được cấy trên mơi trường Hicrome Bacillus agar và khảo sát đặc tính sinh lý sinh hóa
(hình 1 và bảng 1). Mơi trường Hicrome Bacillus Agar dựa trên công thức của MYP Agar do Mossel et al.
1967 đề xuất. Trên môi trường này nguồn C là mannitol nên chỉ những chủng lên men mannitol sinh acid mới
làm chuyển màu phenol red sang màu vàng. Khuẩn lạc màu xanh dương là do hoạt tính enzyme betaglucosidase của vi khuẩn trong khuẩn lạc làm biến đổi hợp chất tạo màu trong Hicrome Bacillus agar thành
màu xanh dương. Trong trường hợp chủng Bacillus proteolyticus 0405-02 thì khuẩn lạc xanh dương kêt hợp
màu vàng môi trường chuyển sang khuẩn lạc xanh lá cây. Tương tự với Bacillus pumilus X, khuẩn lạc xanh lá
trên mơi trường chứa phenol red có màu vàng chứng tỏ chủng lên men mannitol, có hoạt tính beta-glucosidase.

Hình 1. Khuẩn lạc các chủng khảo sát trên Hicrome Bacillus agar
Bảng 1. Một số đặc điểm sinh lý - sinh hóa của các chủng khảo sát
Các đặc điểm

Bacillus albus NDP61

Bacillus proteolyticus

Bacillus pumilus X

0405-02
Mô tả khuẩn lạc trên

Xanh dương, mơi

Xanh lá, mơi trường

Xanh lá, mơi trường

Hicrome Bacillus agar


trường có màu hồng

chuyển sang màu vàng

chuyển sang màu vàng

+

+

sậm
Gram

+

539


Sinh bào tử

+

+

+

Hình dạng

que


que

que

Di động

-

-

NA

Catalase

+

+

NA

Oxidase

+

+

NA

Khử Nitrate


+

+

NA

Methyl red

+

+

NA

Voges Proskauer

+

+

NA

Citrate

+

+

NA


Indole

-

-

NA

H2S

-

-

NA

Thủy phân Gelatin

+

+

NA

Thủy phân Casein

+

+


NA

Thủy phân tinh bột

+

+

NA

Thủy phân lecithin

+

+

NA

(NA: không khảo sát).
Kết quả trên cho thấy các chủng nghiên cứu là thuần khiết, vì vậy có thể ứng dụng trong những nghiên cứu tiếp
theo. Chủng BPX là chủng tham chiếu nên các khảo sát chi tiết là không cần thiết.

540


3.2. Ảnh hưởng của các chủng lên tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm GI hạt đậu phộng

a


b

c

d

Hình 2. Hạt đậu ủ nảy mầm sau 5 ngày xử lí với: a) H20, b) NDP61, c) BPX, d) 0405-02
Bảng 2. Tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm GI sau 5 ngày xử lí với các chủng vi khuẩn
Nghiệm thức

H2O

BPX

NDP61

0405-02

(đối chứng)

Chỉ tiêu
Tỉ lệ nảy mầm (%)

59.3±6.4

65.3±5.0

70.0±4.0

84.0±13.1


Tỉ lệ nảy mầm

50.4a±3.8

54.0a ±3.0

56.8 ab±2.5

67.8b ±10.8

124.3a±11.9

146.0a ±16.4

158.0a± 10.8

196.3b±31.5

chuyển đổi
arcsin(x)1/2
Tốc độ nảy mầm
(GI)
(Bất kỳ hai giá trị trung bình theo hàng kèm ký hiệu bằng chữ khác nhau sai khác có ý nghĩa thống kê theo
Duncans Multiple Range Test test với p<0.05).
Bảng 2 và hình 2 cho thấy kết quả tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm GI sau 5 ngày xử lí với các chủng vi khuẩn
và đối chứng (H2O) như sau: tỉ lệ nảy mầm ở nghiệm thức 0405-02 cao hơn so với các nghiệm thức còn lại và
khác biệt hồn tồn có ý nghĩa thống kê với BPX và H2O (p<0.05), tốc độ nảy mầm GI của chủng 0405-02 cao
nhất và khác biệt hịa tồn có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác (p<0.05). Kết quả này bước đầu
cho thấy tiềm năng sử dụng các chủng nội sinh để xứ lý hạt giống thúc đầy quá trình nảy mầm của hạt.


541


4. Kết luận
Từ kết quả trên cho thấy ở 2 chủng được phân lập từ rễ đậu phộng là Bacillus proteolyticus 0405-02 và Bacillus
albus NDP61, chủng nội sinh 0405-02 làm tăng tỉ lệ nảy mầm và tốc độ nảy mầm (GI) cao nhất, Tuy nhiên đây
mới chỉ là kết quả bước đầu. Những nghiên cứu tiếp theo theo dõi ảnh hưởng của xử lý các chủng trên với sự
tăng trưởng cây non và năng suất ra quả cần được tiến hành để có thể đưa ra kết luận chính xác về hiệu quả các
chủng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kader, M. A. (2005). A comparison of seed germination calculation formulae and the associated
interpretation of resulting data. Journal and Proceeding of the Royal Society of New South Wales, 138, 65–
75.
2. Mossel D. A. A., Koopman M. J. and Jongerium E., (1967), Appl. Microbiol., 15:650.
3. Nguyễn Lân Dũng và cộng sự (2010) Giáo trình vi sinh vật học NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Trịnh, L.L, Lê, N. A. M., Lâm, M. K., Hồ, A.S. (2020) Phân lập tuyển chọn các chủng Bacillus nội sinh và
sống trên bề mặt rễ cây đậu phộng (Arachis hypogaea) kháng nấm sinh aflatoxin Aspergillus flavus CDP2,
ứng dụng làm xử lý hạt giống cây đậu phộng. Trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
HUTECH: Đồ án tốt nghiệp.

542



×