ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HĨA CỦA CÁC CHỦNG
BACILLUS SPP. PHÂN LẬP TỪ DẠ CỎ DÊ NUÔI Ở NINH THUẬN
Lý Thị Quỳnh Chi*, Võ Thị Thu Ngọc, Nguyễn Kiều Minh Tài, Lê Quang Minh,
Trần Thị Thùy Dương
*Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
TĨM TẮT
Từ 2 mẫu dạ cỏ dê ở Ninh Thuận phân lập được 20 chủng vi khuẩn có đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh
hóa của vi khuẩn thuộc chi Bacillus như khuẩn lạc rìa răng cưa, tế bào hình que, Gram dương, sinh bào tử,
có khả năng di động, dương tính với thử nghiệm VP và MR, indol âm tính, catalase, citratre dương tính
hoặc âm tính. Kết quả này làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm ứng dụng các vi khuẩn này
trong sản xuất và đời sống.
Từ khóa: Dạ cỏ, Bacillus, hình thái, đặc điểm sinh hóa, khuẩn lạc
1. GIỚI THIỆU
Dạ cỏ bao gồm một hệ sinh thái phức tạp, các vi sinh vật dạ cỏ tham gia vào sự lên men của các cơ chất có
trong thức ăn mà động vật nhai lại sử dụng gồm carbohydrate, protein và lipid. Trong số các vi sinh vật có
trong dạ cỏ, Bacillus chiếm 37,8% và có vai trị quan trọng trong việc phân hủy thức ăn trong dạ cỏ (Oyeleke
and Okusanmy, 2008). Mặc dù dạ cỏ là mơi trường kỵ khí nhưng vẫn có nhiều vi khuẩn Bacillus spp. kị
khí tùy nghi và hiếu khí đã được phân lập, chẳng hạn như vi khuẩn Bacillus licheniformis (Seo et al., 2012).
Enzyme của vi sinh vật trong dạ cỏ không chỉ là những enzyme phân giải các vật chất hữu cơ như cellulase,
xylanase, β-glucanase, pectinase, amylase, protease, phytase mà cịn có cả các enzyme phân giải các độc tố
của thực vật (Sari et al. 2018). Trên thế giới, nhiều tác giả đã tập trung phân lập các vi sinh vật, đặc biệt là
các loài thuộc chi Bacillus từ dạ cỏ để sử dụng trong chăn nuôi, trồng trọt và xử lý môi trường. Tuy nhiên
ở Việt Nam, hướng nghiên cứu này vẫn còn khá mới. Bài báo này xin trình bày đặc điểm hình thái và sinh
hóa của các chủng Bacillus spp. phân lập từ dạ cỏ dê nuôi ở Ninh Thuận.
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 . Vật liệu nghiên cứu
Dạ cỏ dê nuôi ở Ninh Thuận
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập và làm thuần vi khuẩn Bacillus spp. (dựa theo Aihemaiti et al., 2013)
Dạ cỏ dê được thu nhận tại Ninh Thuận và được cấp đông, vận chuyển về phịng thí nghiệm và phân lập
ngay khi nhận mẫu. Mẫu dạ cỏ được xử lý nhiều lần bằng cồn 700C và rửa lại bằng nước cất vô trùng sau
451
đó tiến hành giải phẩu dạ cỏ để thu dịch, thao tác thực hiện dưới điều kiện vô trùng. Cân 5g mẫu dịch dạ
cho vào bình tam giác bổ sung 45ml dung dịch nước muối sinh lý vô trùng rồi đem đồng nhất mẫu dịch và
lắc trên máy lắc ở nhiệt độ phịng trong 10 phút. Sau đó đem ủ ở nhiệt độ 80oC trong 30 phút nhằm loại bỏ
những tế bào sinh dưỡng và những chủng không sinh bào tử. Pha lỗng mẫu đến 10-5, hút 100 µl dịch đã
pha lỗng trải trên mơi trường LB – agar rồi ủ ở 37oC trong 24 giờ. Chọn khuẩn lạc đặc trưng cho Bacillus
và tiến hành làm thuần bằng cách cấy ria trên môi trường LB - agar, cho tới khi quan sát thấy chỉ có một
dạng khuẩn lạc duy nhất trên môi trường (Nguyễn Lân Dũng và Đinh Thúy Hằng, 2006).
2.2.2. Quan sát hình thái và đặc điểm sinh hóa của các chủng phân lập được
Tất cả các chủng vi khuẩn thu nhận đều được tiến hành nhuộm Gram, nhuộm bào tử để quan sát hình thái
tế bào, khả năng tạo bào tử (Nguyễn Lân Dũng, Đinh Thúy Hằng, 2006) và kiểm tra một số đặc tính sinh
hóa như thử nghiệm catalase, methyl red, VP., Indol để xác định vi khuẩn thuộc chi Bacillus (Sharmin and
Rahman, 2007).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hình thái của các chủng phân lập được
Từ 2 mẫu dạ cỏ dê ở Ninh Thuận nhóm sinh viên đã phân lập được 20 chủng có các đặc điểm hình thái
khuẩn lạc giống với Bacillus spp. theo mơ tả của Holt et al. (1994) như: khuẩn lạc tròn, rìa răng cưa khơng
đều, màu trắng đục - vàng xám (hình 1)
Kết quả nhuộm Gram và nhuộm bào tử cho thấy tất cả các chủng phân lập được đều là vi khuẩn Gram
dương, hình que ngắn, sinh bào tử. Như vậy các chủng phân lập được là vi khuẩn Gram dương có các đặc
điểm hình thái phù hợp với lý thuyết về hình thái tế bào của chi Bacillus theo khóa phân loại của Bergey
(Holt et al., 1994).
452
Hình 1: Hình thái khuẩn lạc của các chủng được phân lập
453
3.2. Đặc điểm sinh hóa của các chủng phân lập được
Kết quả ở bảng 1 cho thấy cả 20 chủng phân lập được đều có khả năng di động và cho cho kết quả dương
tính với thử nghiệm MR, VP và âm tính với thử nghiệm Indol (bảng 1). Trong 20 chủng phân lập được, chỉ
có 4 chủng cho kết quả âm tính với thử nghiệm catalase (CH04,CH05, CH06, CH16) và 6 chủng âm tính
với thử nghiệm citrate (CH03,CH06, CH09, CH10, CH13,CH16), các chủng còn lại đều cho kết quả dương
tính với các thử nghiệm này.
Bảng 1: Đặc điểm hình thái và sinh hóa của các chủng tuyển chọn
Chủng
Gram
Tế bào
Sinh
MR
VP
Catalase
Indole
Di
Citrate
động
bào
tử
CH01
CH02
CH03
CH04
CH05
CH06
CH07
CH08
CH09
CH10
CH11
CH12
CH13
CH14
CH15
CH16
CH17
CH18
CH19
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
-
-
+
Que ngắn
+
+
+
-
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
-
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
-
-
+
-
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
-
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
-
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
-
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
-
-
+
-
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
454
CH20
+
Que ngắn
+
+
+
+
-
+
+
Ghi chú: (+) Dương tính, (-) âm tính
Như vậy dựa vào các đặc điểm hình thái và sinh hóa cho thấy các chủng phân lập được đều có đặc điểm
của vi khuẩn Bacillus như khuẩn lạc trịn, rìa răng cưa không đều, màu trắng đục - vàng xám , tế bào hình
que, Gram dương, sinh bào tử, có khả năng di động, VP và MR dương tính, Indol âm tính, catalase và
citrate dương tính hoặc âm tính. Dựa theo khóa phân loại Bergey cho thấy, 20 chủng vi khuẩn phân lập từ
dạ cỏ dê nuôi ở Ninh Thuận thuộc chi Bacillus (Holt et al., 1994).
Kết luận: Từ mẫu dạ cỏ dê nuôi ở Ninh Thuận đã phân lập được 20 chủng vi khuẩn có các đặc điểm của
Bacillus spp. như khuẩn lạc trịn, rìa răng cưa khơng đều, màu trắng đục - vàng xám, tế bào hình que, Gram
dương, sinh bào tử, có khả năng di động, VP và MR dương tính, Indol âm tính, catalase và citrate dương
tính hoặc âm tính. Tuy chỉ là bước đầu, nhưng những kết quả cơ bản này sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu
ứng dụng sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Oyeleke S.B. and Okusanmi T.A., 2008. Isolation and characterization of cellulose hydrolyzing
microorganism from the rumen of ruminants. African Journal of Biotechnology, 7, 1503-1504.
2. Seo K.T., Park I.H., Kwon H., Piao M.Y., Lee H.C. and Ha J.K. (2013). Characterization of Cellulolytic
and Xylanotic Enzymes of Bacillus licheniformis JK7 isolated from the Rumen of a Native Korean Goat,
J Anim Sci., 26, 50-58.
3. Sari W.N., Safika D. and Fahrimal Y. 2017. Isolation and identification of a cellulolytic Enterobacter
from rumen of Aceh cattle. Veterinary World. 10 (12) : 1515-1520.
4. Aihemaiti M, Zhen F, Li Y, Aibaidoula G, Yimit W. Isolation and identification of rumen bacteria for
cellulolytic enzyme production. Wei Sheng Wu Xue Bao. 2013 May 4;53(5):470-7. Chinese. PMID:
23957151.
5. Nguyễn Lân Dũng, Đinh Thúy Hằng (2006). Vi sinh vật hoc, NXB Giáo dục, Hà Nôi.
6. Sharmin F. and Rahman M. (2007): Isolation and characterization of protease producing Bacillus strain
FS-1, Agricultural Engineering International: the CIGR Ejournal, IX, pp.1-10.
7. Holt J. H., Sneath P. H. and Krieg N. R., 1994. Bergey’s Manual of determinative bacteriology 9th ed.,
Lippincott Williams and Wilkins, New York, 192-194.
455