BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
BÀI BÁO CÁO
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ BÀI: Tìm hiểu về vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Người hướng dẫn
Nguyễn Thị Mai Lan
Lớp tín chỉ
Lớp tài chính tiên tiến 63B
Tên nhóm
Nhóm 6
Thành viên
Hà Phương Mai
Đinh Diễm Hằng
Đàm Xuân Mai
Nguyễn Văn Linh
Chu Lê Hạnh Dung
Tống Mỹ Liên
Phan Nguyễn Thu Hà
Lương Nhật Linh
Đậu Thị Linh Chi
Đào Quang Minh
Hà Nội, tháng 4 – 2022
MỤC LỤC
A.
CƠ SỞ LÝ LUẬN: Vấn đề gia đình trong thời kì q độ lên CNXH............................................2
I.
Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình................................................................................2
1.
Khái niệm gia đình.....................................................................................................................2
2.
Vị trí của gia đình trong xã hội.................................................................................................2
3.
Chức năng cơ bản của gia đình.................................................................................................3
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH.................................................4
1.
Cơ sở kinh tế - xã hội.................................................................................................................4
2.
Cơ sở chính trị............................................................................................................................4
3.
Cơ sở văn hóa.............................................................................................................................5
III.
B.
Chế độ hơn nhân tiên bộ..........................................................................................................6
CƠ SỞ THỰC TIỄN: Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH.................7
I.
Biến đổi mơ hình, kết cấu của gia đình........................................................................................7
II.
Biến đổi chức năng gia đình......................................................................................................7
1. Chức năng tái sản xuất ra con người:..........................................................................................7
2. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:.....................................................................................8
III.
Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).................................................................................8
IV.
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.....................................9
C.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN: Hiện trạng vấn đề gia đình ở Việt Nam so với các nước khác............10
D.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO..............................................................................................................12
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Vấn đề gia đình trong thời kì q độ lên CNXH
I.
Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1. Khái niệm gia đình
· Là một hình thức cộng đồng tổ chức đời sống.
· Là một thiết chế xã hội, là hình ảnh “xã hội thu nhỏ” một cách đặc thù.
· Là tế bào của xã hội
· Là một giá trị văn hóa xã hội.
Gia đình là một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của
con người (được gọi là hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt), nhằm duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân (vợ và chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ và
con cái),...Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người, được quy
định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mới quan hệ khác trong gia
đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết thớng là quan
hệ giữa những người cùng mợt dịng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là
mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình
với nhau.
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
a. Gia đình là tế bào xã hội
Gia đình có vai trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản
xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở
để tạo nên cơ thể (xã hợi). Khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã
hội khơng thể tồn tại và phát triển được. Muốn có một xã hội lành mạnh
thì phải quan tâm xây dựng một gia đình tốt.
Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào bản
chất của từng chế độ xã hội, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền.
Vì vậy, tác động của gia đình ở mỗi giai đoạn lịch sử là khác nhau. Trong
các xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bình
đẳng trong quan hệ xã hội đã hạn chế rất lớn sự tác động của gia đình với
xã hội. Và chỉ khi con người n ấm, hồ thuận thì mới có thể yên tâm lao
động.
Quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh
phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
=>
b. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên.
Gia đình là mơi trường phát triển tốt nhất để mỗi cá nhân được u
thương, ni dưỡng, chăm sóc, trường thành và phát triển. Sự yên ổn,
hạnh phúc của gia đình là tiền đề phát triển tồn diện trở thành viên thành
công dân tốt của xã hội. Và tương tự, chỉ khi trong môi trường yên ấm của
gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình n, hạnh phúc, có đợng lực tham gia
lao động sản xuất.
c. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của
mỗi cá nhân, là môi trường đầu tiên giúp cá nhân học và thực hiện quan hệ
xã hội.
Bởi mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là thành viên
của xã hợi. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là
quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia
đình, cũng không thể có cá nhân bên ngồi xã hợi.
Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân.
Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về tư tưởng, đạo đức lối sống
nhân cách toàn diện hơn ở mỗi cá nhân khi xem xét họ trong các quan hệ
xã hội và quan hệ với gia đình.
3. Chức năng cơ bản của gia đình
a. Chức năng tái sản xuất ra con người: Chức năng đặc thù của gia đình, đáp
ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nịi
giống của gia đình, sức lao động và duy trì sự trường tồn xã hội.
b. Chức năng ni dưỡng giáo dục: Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm
của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội và
hình thành nhân cách đạo đức, lối sống, ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc
đời của mỗi cá nhân. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào
tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng ng̀n
lao đợng để duy trì sự trường tờn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước
được xã hợi hóa.
c. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình đảm
bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên gia
đình đồng thời đóng góp, phát huy mọi tiềm năng tăng nguồn của cải cho gia đình
và sự giàu có cho xã hội. Mỗi gia đình là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội và tùy
theo giai đoạn phát triển của xã hội mà chức năng kinh tế của gia đình có sự thay
đổi tương đương.
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Gia đình
là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân là nơi nương tựa về mặt tinh thần, vật chất
của con người. Đó vừa là nhu cầu, vừa là trách nhiệm, đạo lý lương tâm của mỗi
người.
=> Bởi vậy, việc duy trì tình cảm gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định
và phát triển của xã hội.
e. Chức năng văn hóa, chính trị: Gia đình là nơi lưu truyền truyền thống văn hóa
dân tộc, là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa đạo đức xã hội. Gia
đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật của nhà nước và quy chế làng xã, hưởng lợi từ hệ thống pháp luật.
=> Do đó, gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất
là quan hệ sản xuất mới, XHCN. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ây là chế độ sở
hữu XHCN đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế
độ sở hữu tư nhân và tư liệu sản xuất. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là
xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ơng trong gia đình,
sự bất bình đẳng nam nữ, vợ chồng, sự nơ dịch đối với phụ nữ. Đồng thời, là cơ
sở cho hơn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải lý do kinh
tế, địa vị xã hội hay sự tính tốn nào khác
Trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội, phát triển nền kinh thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, một mặt từng bước hình thành hồn thiện và phát triển
các cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, mặt khác, tạo ra những điều
kiện, những cơ hội để phát huy mọi tiềm năng của mọi gia đình, mọi thành viên
trong xã hội. Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa còn là tiền đề để từng
bước giải quyết đúng đắn giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với thực hiện cơng
bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. Điều đó cũng tạo ra những cơ sở, điều kiện phát
triển gia đình, từng bước khắc phục những hạn chế, kế thừa và phát huy những
giá trị truyền thống, hình thành các yếu tố tích cực trong gia đình, thực hiện bước
chuyển từ gia đình truyền thống sang gia đình mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2. Cơ sở chính trị
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính qùn nhà nước của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của
mình khơng có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước là công cụ xóa bỏ những
luật lệ cũ, lạc hậu đè nặng vai người phụ nữ. Nhà nước XHCN là cơ sở của việc
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ CHXN, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của
hệ thống pháp luật cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của cơng
dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo bình đẳng giới, dân số, việc làm, y tế,
bảo hiểm xã hội…
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hợi đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá
trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng
nào và ở đâu, hệ thớng chính sách, pháp ḷt chưa hoàn thiện thì việc xây dựng
gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế. Nhà nước XHCN ra đời làm
cho nhân dân lao động trở thành người chủ xã hội. Nhà nước cùng toàn dân chăm
lo xây dựng gia đình, coi việc xây dựng gia đình là một trong những nội dung
quan trọng của sự nghiệp xây dựng CNXH.
Ví dụ: Ta có thể thấy trong lịch sử, việc thực hiện thành cơng giải phóng
phụ nữ trong Cách mạng Tháng Mười Nga, từ lý luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở quan trọng để Đảng ta đề ra
những quan điểm, chủ trương, Nhà nước đề ra đường lối, chính sách pháp
luật về giải phóng phụ nữ, về bình đẳng giới. Sau đó, Việt Nam chúng ta
đã thiết lập chế độ dân chủ cộng hòa sau CMT8 1945, đến năm 1946 Hiến
pháp ra đời, ban bố quyền tự do dân chủ, quyền bầu cử ứng cử không hề
phân biệt tôn giáo, nam nữ, dân tộc. Điều đó đc thể hiện qua:
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực
chính trị
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự
tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thơng tin
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa
bỏ bạo lực trên cơ sở giới…
3. Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ q đợ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong
đời sớng chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến
đổi. Văn hóa là một phần của gia đình, thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa
không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc,
không đạt hiệu quả cao.
Cơ sở văn hóa cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội chính là nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những giá trị văn hóa
dân tộc và nhân loại tốt đẹp, vừa sáng tạo những giá trị văn hóa mới. Chống lại
những quan điểm không đúng, những hiện tượng không đúng về hơn nhân, những
cổ hủ của gia đình cũ. Ví dụ như tư tưởng Trọng nam khinh nữ, tư tưởng phụ
quyền gia trưởng của người đàn ơng trong gia đình trong chế độ cũ đang dần được
thay đổi không chỉ trong suy nghĩ tiến bộ mà còn bằng các kiến thức mới như
Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Phịng chống bạo lực gia đình, và Luật Bình
đẳng giới được Quốc hội thơng qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực ngày
01/7/2007. Tuy hiện nay một số nơi vẫn còn tồn đọng những suy nghĩ lạc hậu,
những định kiến Trọng nam khinh nữ, tư tưởng phu quyền gia trưởng (video ví
dụ). Song, những quy định, điều lệ trong này chính là kim chỉ nam để hướng tới
mục tiêu xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ
trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng
giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa
nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và cơng nghệ của xã hội. Điều này cung
cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới - là các kiến thức
về gia đình, kiến thức ứng xử giữa các thành viên trong gia đình, hiểu biết được
luật gia đình, luật hôn nhân, giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật, từ đó làm nền
tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ
gia đình trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hợi.
Việc nâng cao dân trí, thường xuyên giáo dục giới tính, giáo dục tình u - hơn
nhân – gia đình, giáo dục tình cảm và đạo đức mới làm cho mọi người có ý thức
trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình mới.
III.
Chế độ hơn nhân tiên bộ
Hơn nhân tự nguyện: Hơn nhân xuất phát từ tình u nam nữ, đảm bảo cho nam
nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không dựa trên sự áp đặt
của cha mẹ. Cịn bao hàm cả quyền tự do ly hơn khi tình u giữa nam nữ khơng
cịn nữa. Tuy nhiên khơng khuyến khích việc ly hơn để lại hậu quả cho gia đình,
xã
hội.
Hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng: Là điều kiện bảo đảm hạnh
phúc gia đình, phù hợp với quy luật tự nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con
người. Trong đó vợ chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt
của vấn đề trong cuộc sống hôn nhân.Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với
phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý: Khi nam nữ đi đến quan hệ hôn nhân – đã
thỏa thuận đưa quan hệ riêng vào quan hệ xã hội, phải có sự thừa nhận của xã hội,
được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hơn nhân – thể hiện sự tơn trọng trong
tình yêu, trách nhiệm giữa nam nữ, cá nhân với gia đình và xã hội. Ngăn ngừa lợi
dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn nhu cầu khơng chính đáng.
=> Tình cảm giữa các thành viên trong gia đình ln là sợi dây vơ hình gắn bó
con người, tạo ra nguồn năng lượng tỏa sáng cuộc sống hạnh phúc. Giữ bền sợi
dây tình cảm, giữ mãi nguồn năng lượng hạnh phúc đó là nhờ có những tiêu chí
ứng xử tơn trọng, bình đẳng u thương và chia sẻ của mọi thành viên trong gia
đình, từ đó xây dựng một gia đình văn hố, một gia đình tiến bộ.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ q độ
lên CNXH.
I.
Biến đổi mơ hình, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một
cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên
chức nhà nước, cơng nhân cơng nghiệp, gia đình qn đội, cơng an đều là gia đình
hạt nhân. Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia
tăng vì nhiều ưu điểm và lợi thế của nó.
* Ưu điểm: Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ,
linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt
nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên
trong gia đình khoảng khơng gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân.
Cá nhân tính được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được
coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân
được gia đình tạo điều kiện ni dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính
cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc. Đó cũng chính
là con người mà sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đang cần
đến.
*Nhược điểm: Tuy nhiên, gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu nhất định.
Chẳng hạn, do mức độ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách khơng gian,
giữa các gia đình nên khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế.
Ảnh hưởng của thế hệ tới nhau ít đi cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị
văn hóa truyền thống trong gia đình.
Dù vậy, gia đình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ biển ở nước ta hiện nay và đó
cũng là loại gia đình thịnh hành trong các xã hội công nghiệp – đô thị phát triển.
Có nghĩa – đó cũng là kiểu gia đình của tương lai.
II.
Biến đổi chức năng gia đình
1. Chức năng tái sản xuất ra con người:
Do chính sách kế hoạch hóa gia đình và đơ thị hóa, số con trong mỗi gia đình
giảm đi và nhiều hộ gia đình quyết định khơng có con. Tư tưởng cần con trai nối
dõi cũng đã thuyên giảm.
* Ưu điểm: có điều kiện chăm sóc con cái tốt hơn, đảm bảo về sức khỏe và đời
sống tinh thần cũng được cải thiện. Việc thực hiện kế hoạch ở mỗi gia đình sẽ làm
chậm đi quá trình gia tăng mật độ dân số hay còn gọi là bùng nổ dân số. Đất nước
sẽ có cơ hội đầu tư cho những tiện ích xã hội để giúp các em có một cuộc sống tốt
đẹp hơn.
* Nhược điểm: Đới với nước ta, chức năng sinh đẻ của gia đình đang được thực
hiện theo xu hướng hạn chế theo chính sách kế hoạch hóa gia đình của nhà nước:
“Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con”, vì trình độ phát triển kinh tế nước
ta còn thấp, dân số đông.
2. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Trong xã hội cũ người đàn ông là trụ cột trong gia đình, có vai trị tạo ra kinh tế
chủ yếu, nắm tồn bộ quyền kiểm sốt kinh tế. Đến xã hội chủ nghĩa, trong gia
đình đã có sự bình đẳng về kinh tế, khi cả vợ và chồng cùng nhau tạo ra kinh tế để
đáp ứng hoạt động tiêu dùng trong sinh hoạt gia đình. Kinh tế gia đình từ sản xuất
tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa, khơng chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà
cịn hướng đến đáp ứng nhu cầu ngoài nước. Ở mỗi dạng gia đình sẽ có hình thức
tổ chức hoạt động kinh tế theo các mức độ khác nhau nhưng mục đích chung là
tăng thu nhập, làm giàu chính đáng và tạo điều kiện để phát triển kinh tế-xã hội.
* Ưu điểm: chức năng kinh tế của gia đình khẳng định gia đình khơng chỉ tạo ra
nguồn thu nhập cho sự tồn tại của mình mà cịn cung cấp lực lượng lao động, của
cải cho xã hội và tham gia vào các quá trình kinh tế của xã hội từ sản xuất, phân
phối đến trao đổi và tiêu dùng. Mọi nhân tài của đất nước, từ các anh hùng, vĩ
nhân, cán bộ, những người lính cũng như các tầng lớp cơng nhân, nơng dân, lao
động tự do, trí thức đều xuất thân từ gia đình. Bước qua ngưỡng cửa của gia đình,
họ có mặt trên tất cả các vị trí, điều tiết và vận hành bộ máy của xã hội.
* Nhược điểm: Chức năng kinh tế, vai trị gia đình trong tổ chức lao động ở các
vùng nông thôn ngày càng bị hạn chế trong những điều kiện dân số ngày càng
đông, đất đai canh tác ngày càng bị thu hẹp. Sự dôi dư lao động ngày càng nhiều
đã đẩy một tỷ lệ lớn những người trong độ tuổi lao động đi tìm kiếm cơng việc ở
bên ngồi, đi tới các khu công nghiệp hay ra thành phố. Ở thành phố Hà Nội hiện
nay, ước tính có khoảng 80-85.000 phụ nữ từ các vùng nơng thơn ra làm nghề
giúp việc gia đình. Từ đó, gia đình dần mất đi vai trị của đơn vị sản xuất và vai
trò là đơn vị tiêu dùng ngày càng thể hiện rõ ràng hơn. Một nghiên cứu khác của
nhóm tác giả Đặng Thị Ánh Tuyết, Hà Việt Hùng và Phan Thuận (2016) cho thấy,
trong quá trình hiện đại hóa, các chức năng gia đình đang thay đổi khá mạnh mẽ,
trong đó sự biến đổi chức năng kinh tế của gia đình đã dẫn tới sự thay đổi các
chức năng khác của gia đình. Khi bước sang xã hội cơng nghiệp hiện đại, gia đình
có thay đổi nhanh chóng. Gia đình khơng cịn thực hiện nhiều chức năng như
trước nữa, mà có sự chuyển giao bớt các chức năng của gia đình cho các thể chế
khác. Gia đình mất đi nhiều chức năng và các thành viên của gia đình tham gia
vào tất cả những chức năng của gia đình, nhưng với tư cách cá nhân, khơng phải
với tư cách thành viên gia đình. Một đặc điểm nổi bật trong biến đổi gia đình ở
các xã hội cơng nghiệp hóa là sản xuất tách rời khỏi nhà ở, các thành viên gia
đình rời nhà đi làm để kiếm thu nhập mua các hàng hóa mà trước kia gia đình có
thể sản xuất được.
III.
Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Hiện nay, nhất là ở khu vực thành thị, việc bố mẹ trang bị cho con mình những
cơng cụ hiện đại như smartphone, máy tính bảng, máy tính xách tay,... phục vụ
nhu cầu học tập và giải trí là tình trạng khá phổ biến.
*Ưu điểm: Cha mẹ có xu hướng chú trọng cho con cái tiếp thu kiến thức khoa học
hiện đại. Những cuốn sách như “10 vạn câu hỏi vì sao?” đã trở nên phổ biến với
trẻ em cấp 1 vì bố mẹ muốn các con không chỉ hiểu các quy tắc ứng xử cần thiết
mà cịn phải có kiến thức về thế giới, khoa học, chủ động mở mang tri thức mà
không cần phụ thuộc vào trường lớp. Về vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia
đình: vai trị của người đàn ơng trong giáo dục gia đình người Việt hiện nay về cơ
bản vẫn được giữ như truyền thống. Điều này có thay đổi ở một số khu vực, các
vùng nông thôn có xu hướng đề cao vai trị của người đàn ơng hơn. Trong khi đó,
ở các gia đình thành thị, việc giáo dục hiện nay đang chia đều cho cả cha mẹ và
ơng bà, theo đó, người mẹ đang giữ vai trò ngày một rõ rệt hơn trong giáo dục.
*Nhược điểm: Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội
và nhà trường: Lo lắng trước những tệ nạn xã hội và việc trẻ em quan hệ tình dục,
nhiều gia đình đã chọn phương thức giáo dục là cách ly chúng khỏi bất cứ thông
tin gọi mở nào. Trẻ khơng được giáo dục để tìm hiểu bản chất vấn đề, nhưng
thông tin đại chúng lại luôn đặt chúng trước những điều hấp dẫn cần tiếp cận. Ví
như nhiều trường hợp vì khơng biết “quan hệ tình dục” là thế nào nên tị mỏ, rồi
“thử” mà khơng hề biết cách phịng bị đúng đắn, dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
IV.
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tăng lên do gia đình có xu hướng chuyển từ
đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn tại, bền vững của hơn
nhân và hạnh phúc gia đình.
*Ưu điểm: Những giá trị của xã hội đã được thay đổi một cách tích cực, đáng kể
nhất là việc giải phóng phụ nữ: họ được đối xử bình đẳng hơn và có nhiều điều
kiện để phát triển, nâng cao vị thế xã hội của mình; vai trị của họ trong cuộc
sống, trong sản xuất,... ngày càng trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia đình
cũng dần được chia sẻ và cơ hội phát huy tiềm năng cũng đến nhiều hơn, được
toàn xã hội công nhận.
* Nhược điểm: Tác động của công nghiệp hóa và tồn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa
giàu nghèo sâu sắc. Quy mơ gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ để đáp ứng
những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Tất nhiên, q trình biến đổi
đó cũng gây ra những phản chức năng như tạo ra sự ngăn cách không gian giữa
các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm
cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình. Xã hội ngày càng phát
triển, mỗi người đều bị cuốn theo cơng việc của riêng mình với mục đích kiếm
thêm thu nhập, thời gian dành cho gia đình cũng vì vậy mà ngày càng ít đi. Con
người như rơi vào vịng xốy của đồng tiền và vị thế xã hội mà vơ tình đánh mất
đi tình cảm gia đình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng đến nhau và giao tiếp với
nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo... Đó là mặt hạn
chế của gia đình hiện đại so với gia đình truyền thống xưa. Chính sự coi trọng
kinh tế, đặt kinh tế lên hàng đầu ấy đã làm cho những giá trị tốt đẹp xưa của gia
đình bị phai nhạt dần, thậm chí cịn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu.
C. LIÊN HỆ THỰC TIỄN: Hiện trạng vấn đề gia đình ở Việt Nam so với
các nước khác
Xuyên suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, mơ hình gia đình
đặc trưng đã bị thay đổi nhiều dưới sự tác động của việc hội nhập văn hóa và nâng
cao mức sống. Mơ hình gia đình Việt Nam bây giờ mang nhiều đặc điểm của cả
phương đơng lẫn phương tây, và để tìm hiểu rõ hơn những đặc điểm ấy mang tính
chất như thế nào, hãy so sánh những đặc trưng giữa một gia đình Việt Nam và
một gia đình phương Tây:
1. Sự tương đồng giữa gia đình Việt Nam và gia đình phương Tây trong thời kì
quá độ CNXH:
Phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố mẹ)
và con cái
Một số nước tư bản chủ nghĩa như Ý vẫn đề cao việc gần gũi với gia
đình
Tư tưởng truyền thống “có phần bảo thủ” ví dụ như về vấn đề lgbt,…
2. Sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam và gia đình phương Tây trong thời kì quá
độ CNXH:
Vấn đề Gia đình Việt Nam
Gia đình phương Tây
Sự bình
đẳng
trong
quan hệ
vợ
chồng
Có sự thay đổi trong quan hệ vợ chồng từ
bổ sung hướng đến bình đẳng, từ hành
động có tính chuẩn mực hướng sang hành
vi chọn lựa theo cá nhân, từ mệnh lệnh
chuyển sang thỏa thuận đảm trách công
việc nhà.
Tuy đã có sự thay đổi song vẫn cịn tồn tại
nhiều tư tưởng gia trưởng hay trọng nam
khinh nữ: nhiều gia đình vẫn cho rằng đàn
ơng là trụ cột chính trong gia đình và
người phụ nữ chỉ có nhiệm vụ chăm sóc
con cái và làm việc nhà
Quan
Nhiều gia đình con cái bị bó buộc trong Mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ trải
hệ giữa khn khổ và kì vọng lớn của bố mẹ, chưa qua những thay đổi: Từ quyền lực thuộc
cha mẹ có nhiều cơ hội để phát triển cá tính và sở về người cha chuyển sang quyền thuộc cả
và con thích bản thân
cái
Độ tuổi
kết hơn
và hành
vi sinh
sản
cha và mẹ, từ việc phải thưa trình chuyển
sang tự phát triển, từ sự vâng lời chuyển
sang thăm dò, từ việc truyền đạt giá trị và
kiến thức một chiều chuyển sang hai
chiều. Các mối quan hệ gia đình trở nên
dễ bị tổn thương, ít ổn định và khơng hài
lịng nhiều hơn.
+ Độ tuổi kết hơn trung bình khá trẻ (nam + Độ tuổi kết hơn trung bình lớn hơn (ở
27, nữ 23)
Mỹ: nam 35, nữ 33)
+ Đa phần gia đình đều mong muốn có
con, tuy số lượng đã suy giảm từ gia đình
đơng con (4 trở lên) thành gia đình từ 1
đến 3 con và độ tuổi mang thai gần tương
đương với độ tuổi kết hơn
+ Tuy gia đình mong muốn có con vẫn
chiếm đa số, phong trào kết hôn mà không
sinh đẻ ngày càng lớn mạnh, và cùng với
đó độ tuổi mang thai trung bình cao
Văn
+ Chú trọng nhiều các mối quan hệ gia + Chú trọng về tính cách và sự phát triển
hóa gia đình, họ hàng, thứ bậc thế hệ và nguồn cá nhân hơn là các mối quan hệ họ hàng,
đình
gốc tổ tiên
gia đình
+ Người già thường ở cùng và được chăm + Người già thường sống tự lập và ít có
sóc bởi những thành viên trong gia đình thói quen trơng những người cháu do
và đổi lại họ thường chăm sóc con cháu
muốn sự thanh thản
Hành vi + Ít được giáo dục bài bản về tình dục và + Được giáo dục kĩ lưỡng hơn về tình dục
quan hệ những biện pháp tránh thai
và những biện pháp phịng vệ an tồn
+ Độ tuổi tham gia quan hệ tình dục trung + Độ tuổi tham gia quan hệ tình dục sớm
bình muộn hơn, tuy nhiên đang có xu hơn (17 tuổi)
hướng giảm đi trong những năm gần
đây(20 tuổi)
+ Cởi mở hơn về những vấn đề liên quan
đến xu hướng tình dục khác (đồng tính)
+ Đại đa số gia đình khơng chấp thuận xu
hướng giới tính khác
Ly hơn
Nhiều gia đình vẫn kiêng kị việc li hơn do Ly hơn được bình thường hóa và ít khi bị
những lí do mang tính truyền thống và kì thị bởi những gia đình khác
phong tục, tuy nhiên việc li hơn ở Việt
Nam đang càng được chấp nhận và trở nên
rộng rãi hơn
D. TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – chủ biên GS. TS Hồng
Chí Bảo xuất bản năm 2019
2. Chức năng gia đình và sự biến đổi từ tiếp cận lý thuyết cấu trúc chức
năng – theo Trang Thông Tin điện tử, Cục dân số kế hoạch hóa gia
đình (04/07/2018)
3. Gia đình là gì? Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình? – theo
Trang thơng tin điện tử trường THPT Sóc Trăng (12/03/2022)
4. Gia đình và vị trí, vai trị của gia đình trong xã hội hiện đại – theo Bộ
Văn hóa và thể thao du lịch (26/04/2022)
5. Khác biệt trong cuộc sống Việt Nam và phương Tây – theo Hội Liên
Hiệp Phụ Nữ Việt Nam (22/08/2010)
6. Khác biệt trong cuộc sống Việt Nam và phương Tây – theo Tờ báo
VnExpress (26/04/2022)