Tải bản đầy đủ (.ppt) (89 trang)

Nang suat tap 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 89 trang )

CHƯƠNG 1: CHI PHÍ LÀ GÌ
TRỌNG ĐIỂM
Các bạn đã vào công ty đã được một số năm. Cho tới bây giờ, các bạn đã quen với công
việc ở công ty, và được nghe rất nhiều từ ngữ. Trong số đó, từ ngữ mà ai ai cũng nghe
nhiều nhất đó là từ “chi phí – cost” (hoặc là “giảm chi phí”, hoặc “cost down”).
Trong chương này, tôi sẽ giải thích “chi phí – cost” là cái gì từ những ví dụ quen thuộc
trong cuộc sống và từ 2 mặt của ví dụ trong việc sản xuất sản phẩm.
“Chi phí” là “vốn tiêu hao để làm việc gì đó”. Chính vì vậy, để làm việc giống nhau nếu
vốn tiêu hao ít thì tốt, tôi mong muốn các bạn hiểu cách sử dụng ít vốn trong việc để làm
cái gì đó.
Các bạn hãy nghiên cứu các phần trong chương này:
・ Chi phí là thứ như thế nào
・ Chung quanh chúng ta toàn chi phí, bao gồm cả chi phí lãng phí
・ Tại sao phải giảm chi phí
(NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG)
1.1 Để tạo ra sản phẩm, mất vốn. Cái đó gọi là “chi phí –cost”
1.2 Trong chi phí – cost có bao nhiêu loại
1.3 Tại sao phải giảm chi phí
1.4 Để tạo nên sản phẩm, thao tác thực sự cần thiết là gì
1
1.1 ĐỂ TẠO RA SẢN PHẨM, MẤT VỐN. CÁI ĐÓ GỌI LÀ CHI PHÍ
(1) Để có thể cầm được thứ mình mong muốn cần mất “vốn”
Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta nhất thiết cần có “vốn”. Trong vốn đó, có nhiều
thứ như “tiền”, “hoạt động cơ thể”, “sử dụng trí óc” mà sẽ là chủ đề của câu chuyện tôi
sẽ nói từ bây giờ.

2
Anh A đang điều hành cuộc họp đồng kỳ của những nhân viên vào công ty cùng nhau.
Hàng tháng, các đồng nghiệp tích lũy một số tiền để 1 năm tổ chức đi du lịch một lần.
Năm nay, chuẩn bị tới dịp đi du lịch, mọi người tập trung lại và quyết định địa điểm đi
du lịch. Mỗi người đều có địa điểm mình muốn đi nên việc công việc tổng hợp thông tin


đó trở nên vất vả. Mọi người tập hợp nhiều lần và quyết định địa điểm sẽ đi cuối cùng.
Sau đó, anh A lập kế hoạch cụ thể cho chuyến du lịch. Hàng ngày, khi công việc công ty
kết thúc, anh A chọn trước thời gian biểu và bản đồ sau đó lập kế hoạch.
Sau đây là điểm mấu chốt trong kế hoạch.
・ Không mất tiền trong tầm có thể
・ Thời gian tại địa điểm du lịch nhiều
Chính vì thế chọn đi bằng tàu hỏa và tiếp tục đi xe bus tới địa điểm đã chọn, tới địa điểm
ăn cơm trưa.
Mọi việc đã chuẩn bị xong và ngày đi du lịch đã tới. Nhưng, có một điều đáng tiếc là anh
B tới muộn. Kết quả phải lên chuyển tàu tốc hành (tàu điện) thay vì chuyến tàu bình
thường như đã dự kiến, vì tới ga của địa điểm du lịch hơi muộn một chút nên xe bus tới
địa điểm đã chọn đã xuất phát, vì thế mọi người phải đi bằng taxi. Tuy nhiên, dù hơi
chậm so với dự kiến một chút nhưng mọi người vẫn tới được địa điểm du lịch, sau đó trở
về nhà theo như dự kiến ban đầu.
Chúng ta cùng thử suy nghĩ về sẽ tổn thất “vốn” như thế nào để thực hiện chuyến du lịch
này.
CHI PHÍ TRONG CHUYỂN DU LỊCH
Trước tiên, đối với toàn thể thành viên:
・ Thời gian cho việc tập hợp và họp trước
・ Chi phí giao thông (Tàu điện và taxi)
・ Phí ăn uống (Ăn trưa và nuớc trái cây uống trên tàu điện)
Và, đối với từng cá nhân:
・ Mua giầy, quần áo mới cho chuyến du lịch
・ Film dùng để chụp ảnh
・ Phí taxi do tới muộn
Và còn nhiều chi phí khác nữa.
Tùy thuộc vào những gì mà người đó mong đợi trong chuyển du lịch mà tổn hao
khác nhau.
Ngoài ra, đối với anh A thì có những thứ sau:
・ Bản đồ, bảng giờ tàu đã mua để sử dụng cho việc lập kế hoạch.

・ Thời gian của bản thân đã sử dụng cho việc lập kế hoạch
3
Tôi có bộ
cánh mới
Tôi cũng
thế!
Anh B đến
muộn vậy
Vì anh B mà
chúng ta thay
đổi sang đi
tàu tốc hành
Xin lỗi
Có thể
không kịp
rồi 1 tiếng sau
mới có
chuyến bus
tiếp theo
Không còn
cách nào
khác, đi taxi
thôi!
NƠI ĐẾN
Trong cuộc sống của chúng ta cũng như vậy, để nắm bắt được “điều muốn làm”, hoặc
“điều muốn có” thì những thứ sau đây trở nên cần thiết.
4
(2) Chi phí đã tổn hao cao hay thấp tùy thuộc vào phán đoán của mỗi người (nhìn
từ giá trị)
Sau khi đi du lịch về, để thanh toán cho mọi người, anh A đã tính toán chi phí cho

chuyến du lịch hết bao nhiêu. Do hoàn cảnh, anh B muộn nên phải đi taxi đến ga nên
không cho phí taxi đó vào chi phí.
Kết quả tính toán vượt quá so với dự kiến. Anh A thể hiện kết quả đó vào bảng và báo
cáo với mọi người. Khi làm như vậy, sự việc sẽ diễn ra như thế nào đây?
Anh C: Tại sao chi phí vượt quá dự kiến thế này? Kế hoạch ban đầu chẳng phải chỉ phí
trong số tiền đóng góp trong năm nay hay sao? Bây giờ, tôi không có tiền đâu.
Anh D: Là lỗi của anh B đấy! Vì anh tới muộn nên kết quả như thế này.
Anh E: Thế nhưng, chúng ta đã chụp ảnh tuyệt vời trong thời tiết đẹp như vậy mà. Vượt
quá dự kiến một chút nhưng cũng rẻ mà.
Cảm tưởng của mọi người có rất nhiều, mãi mà không hết. Anh A vừa lắng nghe câu
chuyện, vừa nghĩ tới việc: cho dù tốn kém với chi phí tương tự nhưng với chi phí có
người cho rằng cao, có người cho rằng rẻ.
Đúng như vậy. Khi chúng ta nghĩ rằng “muốn làm điều gì đó, muốn có thứ gì đó” thì
nhất định có mục đích. Nghĩa là, tùy thuộc vào việc “làm gì, mua gì” mà chúng ta
“mong đợi” muốn làm cái gì trong cuộc sống. Sự mong đợi đó khi bản thân chúng ta
nghĩ rằng đó là điều tuyệt vời thì chi phí cho hoạt động đó trở nên thấp, ngược lại thì
chúng ta lại nghĩ chúng ta đã lỡ mua một món đồ với chi phí cao.
Chính vì thế, không có việc làm cho chi phí thấp nhưng phải quyết định thấp đến mức độ
nào thì tốt, điều đó tùy thuộc vào sự chênh lệch kết quả thực tế với mức mong đợi.
・  Tiền  ・  Thời gian  ・  Nhiều công cụ  ・  Thân thể  ・  Đầu
(3) Trong việc tạo ra sản phẩm mất “chi phí”
Như tôi đã nói lúc trước về chi phí, chi phí đó “cao hay thấp” trong ví dụ “đi du lịch”.
Tuy nhiên, chúng ta thử suy nghĩ về “chi phí” trong trường hợp “tạo ra sản phẩm” sau
đây.
5
① Quyết định chọn thuyền như thế nào
・ Chọn độ lớn hoặc tổng quát style tổng thể
・ Vẽ bản vẽ chi tiết
② Quyết định vật liệu cần thiết để làm thuyền
・ Tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết

・ Xác nhận nguyên vật liệu còn tồn của lần chế tạo trước
・ Quyết định nguyên vật liệu sẽ mua mới
③ Quyết định chủng loại dụng cụ cần thiết trong việc làm thuyền
④ Mua dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết trong việc làm thuyển
⑤ Bảo quản địa điểm chế tạo thuyền
・ Địa điểm  ・  Bệ thao tác  ・  Ánh sáng
⑥ Chế tạo thuyền
⑦ Thu dọn sau khi hoàn thành
Anh A xây dựng mô hình với trình tự như vậy. Trong mỗi hoạt động trình tự của anh A
mất nhiều chi phí.
Trong nhà máy của chúng ta, để làm ra sản phẩm hoạt động về trình tự giống như mô
hình anh A đã xây dựng tốn nhiều chi phí. Mọi người hãy suy nghĩ về điều này lại một
lần nữa.
Trước tiên, chúng ta hãy xem kỹ hành động của anh A lại một lần nữa. Anh A đang thực
hiện “cách để giảm chi phí” để lập mô hình có phải không? Không phải như vậy. Anh ta
đang nỗ lực hết sức để lập “chi phí thấp”.
Đó chính là việc “xác nhận nguyên vật liệu còn thừa ở lần chế tạo trước – Không mua
nguyên vật liệu còn tốt” mà chỉ ra ở . ②
Như vậy, cả khi chúng ta chế tạo sản phẩm tại nhà máy, chi phí càng thấp, càng tốt, tới

(4) Vốn đầu tư vào việc chế tạo sản phẩm được gọi là chi phí
Chúng ta làm việc trong nhà máy nên được nghe từ ngữ sử dụng trong nhà máy. Ví dụ:
Năng lực, năng suất, bảo lưu. Và từ được sử dụng nhiều nhất là từ chi phí, nó biểu thị
cho vốn đã đầu tư cho việc tạo ra sản phẩm.
6
BIỂU HIỆN CỦA CHI PHÍ – COST
Chi phí – cost biểu thị một cách đơn giản ở mức độ thì đó là tiền. Tuy nhiên, khi so sánh
với nhiều thứ khác, có biểu hiện bằng đơn vị biến hóa của tiền như: Trọng lượng, độ
dài, diện tích.
Ví dụ: Hàng ngày chúng ta đều biết rằng đơn giá tiền/gram biến động. Như vậy, dù chất

lượng nguyên vật liệu giống nhau nhưng tại thời điểm ma vào thì có sự biến động trên
thị trường (đắt, rẻ). Cho dù sử dụng nguyên vật liệu này với trọng lượng giống nhau thì
biểu hiện về tiền cũng khác nhau. Để biết tại sao giá nguyên vật liệu đắt thì nếu không
thực hiện theo công thức Lượng sử dụng (kg) x Đơn giá mua vào thời điểm đó = Phí
nguyên vật liệu và so sánh thì “trọng lượng” có tăng hay không, “đơn giá” có thay đổi
hay không, rất khó hiểu.
Tương tự như vậy, phí nhân công để tạo ra sản phẩm được quy đổi sang tiền là phương
pháp hay trong việc biểu thị thời gian (nhân công đưa vào) cần thiết để làm ra sản
phẩm đó. Các bạn hãy nhớ điều đó.
Chi phí là vốn tiêu hao để làm ra sản phẩm, trong biểu hiện chi phí đó là “tiền”, “trọng
lượng”, “nhân công”.
1.2 CÓ NHỮNG LOẠI NÀO TRONG CHI PHÍ
(1) Đồ vật mang tính biểu thị cho chi phí: Con người, thiết bị, nguyên vật liệu
Tôi đã nói chuyện về chi phí để làm ra sản phẩm thông qua ví dụ gần gũi với chúng ta.
Chúng ta thử suy nghĩ về điều đó tại “hiện trường” mà chúng ta đang làm việc xem sao.
Khi sản xuất, trước tiên chúng ta cần có nguyên vật liệu. Chúng ta nhận nguyên vật liệu
và gia công nó theo kích thước đã được quy định. Khi gia công cần: Dụng cụ đưa
nguyên vật liệu vào máy móc, lưỡi cắt để gia công, dầu cắt, máy móc để di chuyển lưỡi
cắt, quay vòng nguyên vật liệu, dụng cụ đo kích thước sau khi gia công. Ngoài ra cũng
cần pallet để đặt nguyên liệu sau khi gia công, forklift để vận chuyển nguyên vật liệu đó
tới công đoạn sau.
Đối với hành động mang tính chuỗi dây chuyền như thế này thì nhất định cần sự “trợ
giúp”.
Ở các nhà máy tự động hóa, phần lớn thiết bị thao tác nhưng con người thường xuyên để
chú ý xem thiết bị đó có thực hiện công việc trôi chảy hay không.
Trong nhà máy hiện tại của chúng ta, để làm ra sản phẩm người ta chia ra và sử dụng thứ
sau đây:
7
CON NGƯỜI ・  Vận chuyển nguyên vật liệu
・  Đưa nguyên vật liệu vào thiết bị

・  Vận hành thiết bị hoặc quan sát
・  Đo, phán định
THIẾT BỊ Máy móc, dụng cụ đo, gá, dụng cụ vận chuyển
NGUYÊN LIỆU Kích thước, chất liệu cần thiết để làm linh kiện
Nếu từng yếu tố trên (Con người, thiết bị, nguyên vật liệu) không có.
Hàng tháng “lương” được trả cho người lao động (con người), “thiết bị”, “nguyên vật
liệu” được mua từ kho nhà cung cấp. Ngoài ra, để “thiết bị” hoạt động được thì cần năng
lượng (điện, dầu…). Lương, chi phí mua,chi phí về năng lượng tất cả đều là chi phí. 3M
này (Man: Con người, Machine: Máy móc, Material: Nguyên vật liệu) chiếm quá
nửa trong chi phí của nhà máy.
8
(2) Chi phí về con người có những thứ gì
“Tiền lương” mà hàng tháng chúng ta nhận được từ công ty, nó tiêu biểu chi phí về con
người.
Phần lớn các công ty Nhật Bản hàng năm đều tăng vài % lương. Như vậy, với cách suy
nghĩ “tiền lương” phản ánh công việc thì hàng năm bằng chính tay mình, chúng ta tự
tăng mức lương lên. Nếu không làm như vậy thì ngược lại, chi phí ngoài lương nhất
định, để tăng lương hàng năm của chúng ta phải tăng giá bán sản phẩm. Tuy nhiên,
chúng ta thừa nhận một điều giá bán sản phẩm không thể tăng ngay được. Có nhiều công
ty nhận được yêu cầu giảm giá sản phẩm từ khách hàng. Hơn nữa, giá bán nguyên vật
liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm không tăng. Chúng ta đang làm trong môi trường làm
việc khắc nghiệt như vậy.
Trong môi trường cạnh tranh với công ty khác, giảm giá bán, tăng giá chuyển phát
nguyên vật liệu từ bộ phận ngoài vào, “tăng lương như thế nào”, đó là chủ đề lớn.
MAN (CON NGƯỜI)
MACHINE
(MÁY MÓC)
MATERIAL
(NGUYÊN VẬT LIỆU )
Chính vì thế, không chỉ có con người, hay bộ phận đặc định trong nhà máy mà toàn bộ

nhà máy cần tổ chức hoạt động “giảm chi phí – cost down”, trước tiên chúng ta hãy
chiến đấu với điều sau đây.
9
① Hiểu được chi phí xung quanh chúng ta là gì
② Suy nghĩ xem trong số đó có sự lãng phí không
③ Triệt tiêu lãng phí đó tới mức có thể
Thêm một điều nữa, chắc hẳn cũng có người có câu hỏi: Liệu khi giảm chi phí đồng
nghĩa lương cũng giảm phải không?
Lương cũng nằm trong chi phí nhưng, không giảm lương và cần hoạt động vừa tăng
lương, vừa giảm chi phí. Tôi sẽ giải thích cụ thể điều này ở nội dung sau.
(3) Chi phí của “thiết bị” gồm loại gì
Chúng ta sử dụng một từ để chỉ thiết bị nhưng đối tượng của thiết bị bao gồm những gì
vậy? Thiết bị là:
・ Máy móc  ・ Đồ gá  ・ Dụng cụ đo kiểm tra  ・ Các loại dụng cụ (búa, tô vít
…)
Công cụ, thiết bị, máy móc mà chúng ta sử dụng để tạo ra sản phẩm gọi chung là thiết
bị.
Có hai cách lớn sau đây để nhận thiết bị này.
① Mua từ công ty chuyên sản xuất thiết bị này
② Chúng ta vẽ bản vẽ, mua nguyên vật liệu và chúng ta tự chế tạo tại nhà máy của
chúng ta, cho dù trong trường hợp nào đi chăng nữa nhưng khi chúng ta chế tạo nó thì
tốn một khoản chi phí. Trong trường hợp , đó là chi phí mua vào, chi phí trong trường ①
hợp là ② chi phí thiết kế + Phí nguyên vật liệu + Phí lắp rắp gia công.
TÍNH TOÁN CHI PHÍ
Thiết bị hiện tại bạn đang sử dụng bạn đã mua vào với giá 30 triệu Yên, theo kế hoạch
sử dụng trong 5 năm. Hàng ngày, bạn sản xuất trên thiết bị này nhưng trong chi phí mua
vào 30 triệu Yên thì chi phí thực tế như thế nào thì tốt, chúng ta suy nghĩ về điều này.
Chúng ta thử suy nghĩ một cách đơn giản: Sử dụng trong 5 năm là 30 triệu Yên, vậy
trong 1 năm là 6 triệu Yên (30 triệu : 5 = 6 triệu). Thiết bị hoạt động trong 1 năm 365
ngày, mỗi ngày 24 tiếng nên 1 giờ = 6 triệu : (365 ngày x 24 giờ) = 684 Yên,

1 phút = 684 Yên : 60 giây = 11.4 Yên.
Có lẽ có sẽ có người nghĩ rằng cứ 1 phút mất 11 Yên không phải là chi phí thấp. Tuy
nhiên, chúng ta hãy xem kỹ lại việc tính toán này. Theo tính toán này thì thiết bị là việc
1 năm 365 ngày x 24 giờ. Thực tế, thiết bị của chúng ta chỉ hoạt động trong thời gian như
vậy không? Cũng có thiết bị đang vận hành trong 24 giờ, cũng có thiết bị chỉ làm việc
trong thời gian nhất định từ sáng đến tối.
Thiết bị hoạt động trong thời gian nhất định đó có dừng lúc nghỉ trưa không. Nếu dừng
trong thời gian nghỉ trưa thì (thời gian dừng x 11.4 Yên/phút) ra loss. Ngược lại, nếu
thiết bị chỉ làm việc 22 ngày, mỗi ngày 8 tiếng thì chi phí mà thiết bị không hoạt động là:
(12 tháng x 22 ngày x 8 giờ x 60 phút x 11.4 yên = 1,444,608 yên).
Nếu ta trừ khoảng 1,45 triệu từ 6 triệu đã tính toán ở trên là chi phí trong 1 năm thì chi
phí sử dụng là 4,55 triệu yên.
10
Chính vì vậy, để chi phí cho tiết bị hoạt động một cách hiệu quả thì bằng cách nào
đó ta làm cho thiết bị hoạt động mà không có thời gian chơi, đó là chủ đề lớn.
Chính vì điều đó mà các bạn ngay từ bây giờ hãy suy nghĩ. Ví dụ:
・ Khó dừng thiết bị khi khó lấy nguyên vật liệu ra.
・ Thực hiện đo kích thước hoặc lấy ba via sau khi gia công trong quá trình gia công
nguyên vật liệu.
11
(4) Trong chi phí về nguyên vật liệu có những loại chi phí nào
Để tạo ra sản phẩm điều không thể thiếu chính là nguyên vật liệu. Để làm ra sản phẩm
tại nhà máy của chúng ta thì chúng ta đi mua nguyên vật liệu ở ngoài (gọi là cung cấp),
nếu bổ sung thêm công đoạn vào đó nữa (thay đổi ngoại quan hoặc thay đổi chất liệu thì
thì thêm chi phí vào nguyên vật liệu đã mua, chính vì thế cách sử dụng nguyên vật liệu
chi phối lớn tới chi phí sản phẩm.
Vậy, tại sao gọi cái đó là “phí nguyên vật liệu”? Để tạo nên sản phẩm phí nguyên vật
liệu = Trọng lượng NVL x Đơn giá. (Không phải khối lượng thành phẩm mà là khối
lượng đưa vào).
Đơn giá do nơi mua (đắt hay rẻ) hoặc lượng mua trong 1 lần (mua khoảng bao nhiêu)

quyết định.
Có 2 điểm quan trọng để giảm loss nguyên vật liệu. Một là: Giảm lượng sử dụng
nguyên vật liệu xuống mức có thế, hai là: Không làm ra hàng lỗi bằng nguyên vật
liệu đó.
Số lượng
gia công ít
Vì đang đo
Hãy dừng máy
Cho máy
làm việc
Nếu đo
Số lượng gia
công nhiều
Về thứ nhất, để làm ra thành phẩm theo như bản vẽ làm bằng nguyên liệu ít nhất (nghĩa
là: gần tiến tới kích thước của thành phẩm) nhưng …
Về nội dung này, các bạn tham khảo ở chương thứ 3 (về loss của nguyên vật liệu).
Chúng ta hãy nhìn vào điểm thứ hai, đó là không làm ra sản phẩm lỗi. Nếu chúng ta làm
ra sản phẩm lỗi thì không những nguyên vật liệu trở nên lãng phí mà chi phí về thiết bị,
nhân công bỏ ra tại các công đoạn trở nên lãng phí. Và chúng ta phải mua nguyên vật
liệu một lần nữa để làm lại. Nếu sự lãng phí này đi tới công đoạn sau thì trở nên lớn.
Đầu tiên, chúng ta hãy chú ý đề không lúc nào làm ra sản phẩm lỗi tại nhà máy của
chúng ta.
12
1.3 TẠI SAO PHẢI GIẢM CHI PHÍ
(1) Khi mua sản phẩm, ta mua và xác nhận giá trị của sản phẩm đó
Khi chúng ta mua sản phẩm, chúng ta sẽ lấy cái gì làm tiêu chuẩn phán đoán? Tùy thuộc
vào việc chúng ta lấy sản phẩm mà cần
Tùy thuộc ưu điểm (giá trị) mà bản thân mong đợi, nếu tiền trả (giá trị) càng cao thì
người mua càng ít, hoặc ngược lại, người ta sẽ chọn sản phẩm có giá thành rẻ.
Ví dụ: Bạn có ý định mua VTR, bạn đi tới cửa hàng điện tử. Trong cửa hàng đó có nhiều

sản phẩm với nhiều chức năng của nhiều nhà cung cấp, bạn chọn mua sản phẩm theo
cách sau không. Trong sản phẩm của từng nhà cung cấp:
・ Chất liệu là gì
・ Linh kiện sử dụng đến khi nào
・ Phí gia công, phí lắp rắp mất bao nhiêu
・ Lot sản xuất trong 1 lần (số lượng) trong bao lâu
Nghĩa là: Chúng ta hãy suy nghĩ xem đối với giá trị của sản phẩm mất bao nhiêu chi phí.
Trước tiên, chúng ta không nghĩ gì cả. Mặc dù chúng ta tính toán chi phí nhưng lại
không có thông tin cần thiết.
Vì vậy, chúng ta quyết tâm mua sản phẩm phải chăng theo điều dưới đây.
13
① Sản phẩm đó có đầy đủ chức năng mà bản thân mong muốn. (ví dụ: …
② Tin tưởng nhà làm ra sản phẩm
③ Cách bán hàng scủa nhân viên cửa hàng điện tử
Trong trường hợp chúng ta mua sản phẩm như thế này thì chi phí của sản phẩm đó là
bao nhiêu,
(2) Nếu là sản phẩm cùng giá trị thì bất kỳ ai mua được với giá rẻ
Theo câu chuyện câu chuyện về VTR chúng ta đã nói ở trên. Tại cửa hàng điện tử, bạn
được yêu cầu nói rõ mục đích của bản thân mình (bạn muốn sử dụng VTR vào cái gì),
bạn thảo luận với nhân viên bản hàng bạn muốn VTR có chức năng như thế nào. Nhân
viên bán hàng lắng nghe câu chuyện của bạn, đưa cho bạn 2 loại sản phẩm của 3 nhà
cung cấp.
Hình 1-1: SẢN PHẨM CỦA 3 NHÀ CUNG CẤP
14
CÔNG TY A
155,000 yên
CÔNG TY B
150,000 yên
CÔNG TY C
148,000 yên

Mỗi nhà cung cấp đều là nhà cung cấp danh tiếng, không có sự chênh lệch về lắp ráp hay
dịch vụ sau bán hàng.
Bạn sẽ chọn mua VTR của nhà cung cấp nào? Có lẽ bạn sẽ chọn sản phẩm của công ty
C.
Nói chung, nếu giá trị sản phẩm giống nhau thì tất nhiên chúng ta sẽ mua sản phẩm có
giá rẻ hơn. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận có khuynh hướng thích hàng hiệu “brand”,
mua sản phẩm của nhà cung cấp có danh tiếng, nhà cung cấp chuyên cung cấp sản phẩm
đồng nhất (nói về sản phẩm điện gia dụng thì chỉ có công ty A). Tùy thuộc vào việc đó
mà người mua nghĩ rằng sản phẩm có giá trị nên khi mua người ta cân nhắc về gì giá trị.
Giá trị không phải là thứ theo mẫu mà nó là thứ khác nhau tùy thuộc vào sự nhìn
nhận của mỗi người.
Sản phẩm của chúng ta chế tạo ra, đầu tiên được khách hàng mua (user), sản phẩm này
được sử dụng một cach hữu hiệu trên thế giới, một phần trong số tiền bán hàng là lương
trả cho chúng ta.
Chúng ta là khách hàng, nếu chúng ta mua sản phẩm của công ty C, công ty A hoặc công
ty B không bán chạy, giống như giá của công ty C thì chúng ta sẽ làm sản phẩm như
trường hợp dưới đây.
Hàng ngày, rất nhiều công ty có hoạt động làm ra sản phẩm với chất lượng tốt hơn,
giá thành rẻ hơn, có thể nói đây là chủ đề vĩnh cửu, không thay đổi của chúng ta.
(3) Tại sao bán hàng với giá thành rẻ
Trong ví dụ lúc trước về giá cả sản phẩm của 3 công ty A, B, C khác nhau một chút.
Chính vì thế mà chúng ta hãy thử xem mối quan hệ giữa “giá thành” và “chi phí”.
(Sơ đồ 1-2)
Sơ đồ 1-2: MỐI QUAN HỆ GIÁ THÀNH VÀ CHI PHÍ
15
Như thế này thì lợi nhuận lớn hơn chi phí dùng để sản xuất và bán hàng.
Điều kiện để bán là (chức năng của sản phẩm so với công ty khác: Giống nhau)
① Giá thành rẻ
② Tuyên truyền, quản cáo tốt hay không tốt
③ Điều kiện nơi bán hàng tốt hay không tốt

Trong điều kiện ghi trên thì giá thành của là yếu tố quan trọng nhất.①
Chính vì thế chúng ta phải suy nghĩ về phương pháp để giảm giá thành, nghĩa là chúng
ta sẽ bán sản phẩm với giá thành thấp, đó là 2 phương pháp sau.
・ Giảm lợi nhuận
・ Giảm chi phí
16
Tuy nhiên, lợi nhuận là thứ cần thiết để phát triển công ty từ nay về sau nên, không
thể khinh suất. Như vậy thì chúng ta cần “giảm chi phí, giảm giá thành” để vượt qua
công ty khác.
Nghĩa là, chúng ta luôn luôn thực hiện hoạt động giảm chi phí, thường xuyên bổ sung kỹ
thuật chế tạo mới, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, những người lao động sẽ làm
việc vì “sự tồn tại” và “sự phồn vinh”.
(4) Giảm chi phí không phải là giảm tiền lương của chúng ta
Trong chi phí lớn của sản xuất có “phí nguyên vật liệu, phí nhân công, phí thiết bị”. Vì
sự tồn tại và phồn vinh của công ty, chúng ta cần giảm chi phí. Ngoài ra, phí nhân công
là phí được trả cho người lao động trong công ty mà chúng ta gọi nó là tiền lương.
Nếu như vậy thì có người nghĩ rằng “giảm chi phí là giảm tiền lương hay sao?”, “Không
phải như thế. Nếu chúng ta hành động như vậy thì hàng năm cuộc sống của chúng ta trở
nên khổ cực, khó khăn, vậy có cách nào khác không?”.
Trường hợp mà nhà máy chúng ta thực hiện như vậy thì mọi việc trở nên khó khăn. Tuy
nhiên, thực tế lại khác. Cost down là giảm chi phí nhân công nhưng không có nghĩa là
giảm tiền lương của chúng ta. Có thể nói rằng Cost down nhằm tăng tiền lương của
chúng ta.
Chúng ta cùng nói về câu chuyện của một nhà máy nọ.
TĂNG TIỀN LƯƠNG
Nhóm Leader anh A 7 người vận hành 8 thiết bị, thực hiện gia công linh kiện.
17
Như hình 1-3 thì gần như mỗi người đảm nhận thao tác 1 máy. Chúng ta phân tích triệt
để cách làm việc của 7 người thao tác này,
① Phát triển vị trí vận chuyển nguyên vật liệu từ máy nọ sang máy kia.

② Do xem lại phương pháp gia công của các loại máy nên kéo dài thời gian cắt tự động
③ Rút ngắn thời gian đưa vào, lấy ra từ máy móc (rút ngắn thời gian thao tác bằng tay)
④ Cải tiến trình tự gia công để hàng lưu chuyển theo một hướng từ cửa vào đến cửa ra.
thực hiện cải tiến sao cho từ 7 người giảm xuống còn 4 người. Kết quả cải tiến: Mặc dù
4 người làm việc nhưng sản lượng giống như khi làm việc 7 người, hàng ngày có thể sản
xuất được. Không một chút chần chừ, thực hiện ngay nhưng anh A quan tâm đến 3 đồng
nghiệp này. Tuy nhiên, anh đã không lo lắng. Anh chuyển 3 người này tới line sản xuất
sản phẩm mới được phát triển tại thời điểm đó. Leader line mới, người có kinh nghiệm
cũng tới giúp đỡ.
Cải tiến này được tóm lược và thể hiện ở sơ đồ 1-4.
Nhìn vào sản phẩm cho tới bây giờ thì sản phẩm được chế tạo bởi 7 người thì 4 người
cũng có thể chế tạo được nên 4/7*100% = 57%, có thể cost down về nhân sự 43% (100 –
57 = 43).
3 người bố trí ở line sản xuất sản phẩm mới riêng nên 7 người thao tác này được làm
việc như trong hình vẽ 1-4.
NVL
đầu vào
Hoàn thành
gia công
Hình 1-3: LƯU CHUYỂN GIA CÔNG LINH KIỆN
18
Hình 1-4: CẢI TIẾN SẢN XUẤT
Tới
bây
giờ
7 người
sản xuất
Số tiền sản xuất
của 7 người
Số tiền sản xuất

của 7 người
Phương
pháp
mới
Sản xuất
sản phẩm
bằng 4
người cho
tới giờ
Sản xuất
sản phẩm
mới bằng 3
người
Số tiền sản xuất
của 4 người
Số tiền sản xuất
của 3 người
Số tiền sản xuất
biến động nhiều
so với 7 người
trước đây
(Chú ý): Số tiền sản xuất là chuyển từ số lượng sản xuất
thành tiền.
Đây là trò chơi Giảm chi phí: Giảm chi phí nhân công nhưng tăng tiền lương.
Hàng năm chúng ta được tăng lương. Chính vì thế, từng người nhìn vào mức tăng
lương của bản thân mình cân nhắc về việc biến động như thế nào trong nhà máy,

1.4 THAO TÁC CẦN THIẾT THỰC SỰ ĐỂ TẠO NÊN SẢN PHẨM LÀ GÌ?
(1) Về 4 công đoạn trong sản xuất
Hàng ngày, chúng ta làm rất nhiều công việc trong nhà máy.

Chúng ta thử xem công việc đó cùng với việc di chuyển nguyên vật liệu. Mọi người cùng
đi bộ và mang theo nguyên vật liệu do chính mình gia công, hãy xác nhận.
Trước tiên, nguyên vật liệu sẽ gia công đang được bảo quản trong kho. Người liên quan
tới công việc này sử dụng fork-lift để vận chuyển nguyên liệu này tới địa điểm đã được
quyết định. Và, tại nới để nguyên vật liệu phải chờ đến trình tự gia công tiếp theo. Khi
trình tự gia công tới, trưởng kho mang nguyên vật liệu đó tới nơi thiết bị gia công. Và
đợi đến khi việc chuẩn bị kết thúc. Công việc chuẩn bị kết thúc bắt đầu gia công. Xác
nhận kích thước của sản phẩm khi kết thúc gia công với kích thước bản vẽ xem có hợp
quy cách hay không, sản phẩm hợp quy cách được xếp lên pallet chuyển tới công đoạn
tiếp theo, sau đó lại đợi.
Các bạn thấy thế nào? Hơi lâu nhưng về đại khái không như thế này phải không? Nếu
thể hiện bằng hình vẽ thì như hình 1-5 dưới đây.
HÌNH 1-5
19
Bảo quản trong kho
Vận chuyển bằng Fork-lift
Chờ ở nơi đặt NVL trong công đoạn
Vận chuyển tới thiết bị của bạn
Chờ tại thiết bị của bạn
Gia công
Kiểm tra kích thước
Chờ trên Pallet
(Chú ý) Ứ đọng
Vận chuyển
Gia công, lắp ráp
Kiểm tra
Từng đơn vị thế này gọi là công đoạn.
CÔNG ĐOẠN NẢY SINH GIÁ TRỊ ・ CÔNG ĐOẠN LẮP RÁP
Để tạo ra sản phẩm cần có rất nhiều công đoạn. Tuy nhiên, có phải toàn bộ công đoạn
mà chúng ta đang thực hiện là công đoạn nảy sinh giá trị đối với linh kiện không? Linh

kiện chúng ta đang làm ra cuối cùng được lắp ráp với nhiều linh kiện khác, được bán
như một sản phẩm thống nhất. Trong mỗi một linh kiện có chức năng của linh kiện đó để
có thể phát huy chức năng như một sản phẩm. Điều quan trọng để phát huy chức năng
của linh kiện đó là hoàn thành với độ chính xác về kích thước theo như bản vẽ.
Nếu lấy một phương pháp riêng khác thì trong rất nhiều công việc ở nhà máy chúng ta
thì “công việc đã mua” là “công việc tạo nên chức năng của linh kiện = sản phẩm”,
“là công việc được khách hàng trả tiền”. Nghĩa là trong 4 công đoạn của nhà máy thì
chỉ có công đoạn ○ = Gia công, lắp ráp là công đoạn ứng với điều này. Công đoạn vận
chuyển, chờ đợi, kiểm tra không phải là công việc đã được mua.
Rất mong các bạn nhớ kỹ điều này.
20
(2) Về “vận chuyển” và “ứ đọng”
Ở ví dụ trước, xung quanh chúng ta có rất nhiều sự “vận chuyển” , “ứ đọng”, các bạn đã
hiểu điều này chưa?
Và, chúng ta sẽ nói chuyện lại về công đoạn “không được trả tiền” hay là “công đoạn
không trở thành tiền”.
Tại nơi sản xuất có nhiều người như “người chuyên vận chuyển”, “trưởng nhóm”,
“người thao tác”, khi đó đến “trưởng bộ phận” không vận chuyển hàng phải không.
Nguyên vật liệu
Nếu vận chuyển nhiều, nguyên vật liệu bị đổ, xước, bẻ gập, phát sinh tình trạng biến đổi
hình thái bán chạy sản phẩm. Vận chuyện nhiều là
Chúng ta cùng suy nghĩ về vấn đề tiếp theo, đó là “ứ đọng”. Đó là tình trạng nguyên vật
liệu được xếp trên pallet chờ di chuyển tới công đoạn tiếp theo. Trong nhà máy của các
bạn, không xảy ra tình trạng nguyên vật liệu xếp cao như núi phải không? Cũng giống
như công đoạn vận chuyển đã nói lúc trước, đây là công đoạn không sinh ra tiền, bao
gồm cả rủi ro phát sinh những lãng phí dưới đây. Ví dụ:
21
① Trong khi chờ đợi, nguyên vật liệu bị ô xy hóa. (biến chất, không nảy sinh ra tiền)
② Để xử lý ô xy hóa đó thì cần thêm thời gian
③ Nếu chờ đợi, ứ đọng lâu:

・ Không để được nguyên vật liệu cạnh máy móc nên đi xa để lấy
・ Tìm nguyên vật liệu xung quanh
④ Vì việc tìm gây phiền hà nên sử dụng nguyên vật liệu mới.
Đó chính là Loss. Để không xảy ra tình trạng như thế này thì trước tiên “Seiri – Sàng
lọc, Seiton – Sắp xếp”
Sàng lọc, sắp xếp là: Phân loại rõ ràng vật dụng cần thiết, vật dụng không cần thiết; vật
dụng không cần thiết bỏ ra khỏi nơi làm việc, vật dụng cần thiết bố trí nơi để rõ ràng để
trong trạng thái bất cứ lúc nào cần có thể sử dụng và lấy ra ngay được. Chúng ta được
học cụ thể của nội dung này trong chương 4.
(3) Về kiểm tra
Trong phân xưởng của chúng ta có thêm 1 công đoạn nữa là công đoạn “kiểm tra”.
Trong kiểm tra, có 2 vấn đề sau.
・ Kiểm tra xác nhận về lượng ( )☐
・ Kiểm tra xác nhận về chất ( )◇
Trước tiên, “kiểm tra về lượng” là: Ví dụ, Nhận được chỉ thị “Hãy gia công 100 sản
phẩm. Tiến hành xác nhận số lượng nguyên vật liệu nhận được từ công đoạn trước có đủ
100 hay không, sản phẩm kết thúc gia công có đủ 100 hay không, thực hiện như vậy là
xác nhận số lượng. Chia nhỏ ra để kiểm tra, nếu càng làm cho phức tạp, càng tốn nhiều
thời gian. Tuy nhiên, nếu không xác nhận cẩn thận số lượng tại các công đoạn thì tới
công đoạn lắp ráp cuối cùng thì xảy ra hiện tượng “thiếu mất 1 cái”, “bổ sung gấp”, khi
đó tại công đoạn lắp ráp xảy ra hiện tượng người thao tác chờ việc. Hoặc là, tại công
đoạn trước ngừng công việc giữa chừng, nảy sinh loss nên việc xác nhận số lượng là điều
quan trọng. Chính vì thế:

22
・ Làm thế nào cho dù không đếm từng cái nhưng bằng mắt có thể nhận biết được.
・ Làm thế nào để nguyên vật liệu, linh kiện khác nhau không bị lẫn khi vận chuyển
hay ứ đọng.
・ Không tự ý sử dụng nguyên vật liệu đó cho linh kiện khác trong khi ứ đọng.
・ Thiết bị xác nhận số lượng tự động.

trở nên cần thiết.
Tiếp theo có “kiểm tra chất”. Ví dụ đại diện cho việc kiểm tra chất là: Có gia công theo
như kích thước chỉ định hay không hoặc có bị xước, lõm hay không.
Kiểm tra chất là: Đo tình trạng sau khi gia công, đối chiếu với tiêu chuẩn chất lượng, bản
vẽ, quyết định xử lý sản phẩm sau khi đo (phán định OK hay NG). Chính vì vậy, tùy
thuộc vào việc kiểm tra mà độ chính xác của linh kiện sẽ thay đổi, không chỉ có
xước hoặch lõm. Với ý nghĩa đó thì có thể nói rằng công việc kiểm tra chất không nảy
sinh tiền. Tuy nhiên, nếu chuyển hàng lỗi xuống công đoạn sau thì phát sinh nhiều loss
giống như trường hợp thiếu số lượng lúc trước.
Việc tìm ra lỗi bằng cách kiểm tra kỹ là giảm nhân công kiểm tra nên sử dụng máy móc
để kiểm tra. Kiểm tra bằng máy móc, không mất thao tác người kiểm tra, làm việc đó
trước là “ổn định chất lượng” nghĩa là “không làm ra sản phẩm lỗi”. Chính vì thế,
nắm bắt hiện trường, thực hiện từng đối sách đó một cách chắc chắn.
(4) Về gia công, lắp ráp
Nào, chúng ta cùng suy nghĩ về công đoạn còn lại cuối cùng “Gia công, lắp ráp”. Chính
“gia công, lắp ráp” này là công đoạn duy nhất sinh ra tiền trong số công việc của
chúng ta. Có nhiều công đoạn như: Gia công, lắp ráp, sơn, xử lý nhiệt, mạ, hàn, đóng
dấu … có thể nói rằng đó là công đoạn ảnh hưởng đến việc “thay đổi hình dạng, chất
lượng trong giá trị” của sản phẩm.
Trước tiên, chúng ta nâng cao tỷ lệ “gia công, lắp ráp” trong rất nhiều công việc tại hiện
trường sản xuất là điều quan trọng.
Hình 1-6 là một ví dụ điều tra tình trạng làm việc 1 ngày của thiết bị. Công việc làm nảy
sinh ra tiền của thiết bị này là “biến đổi hình dạng vật chất” nên gọi là cắt. Tỷ lệ đó trong
1 ngày chỉ có 35%.
Tiếp theo, các bạn hãy nhìn vào hình 1-7. Đây là công việc cụ thể trong 1 ngày của
người thao tác. Họ đã làm nhiều việc nhưng trong 1 ngày thiết bị thực sự thực hiện hành
động cắt chỉ có 45%.
Mỗi cái này không chỉ là ví dụ mà còn là những ví dụ để chúng ta cần xem kỹ. Như vậy,
trong lượng công việc của 1 ngày thì tỷ lệ “gia công, lắp ráp” không nhiều như chúng ta
đã nghĩ.

23
Chúng ta thử xem sâu hơn một chút nữa về “gia công, lắp ráp”. Nếu thử phân loại một
cách cụ thể về công đoạn gọi là “gia công” thì nội dung như hình 1-8. Trong đó, chúng
ta thực sự kiếm được tiền từ phần nào trong đó. Công việc thực sự trở thành tiền là “cắt”.
Nghĩa là, chỉ khi cắt mới thu được tiền. Cho nguyên vật liệu vào, lấy nguyên vật liệu ra,
thao tác trên máy là để phục vụ cho việc “cắt” trên máy đó, nếu không làm như vậy thì
không hoàn thành thao tác “cắt”.
Hình 1-6: Ví dụ về tình trạng hoạt động của
máy móc
24
Chú ý:
Hình 1-7: Ví dụ về tình trạng làm việc của
người thao tác
① Ví dụ về “tình trạng hoạt động của máy móc” trong hình 1-6
Trong trường hợp này, công việc thực tế thiết bị làm ra tiền chỉ có 35% (công việc
cắt).
② Ví dụ về “tình trạng làm việc của người thao tác” trong hình 1-7
Trong trường hợp này thiết bị đang cắt 45% nên có thể nói rằng nội dung công việc
của người thao tác trong khi thiết bị cắt là không làm ra tiền. Về vấn đề này, chúng ta
sẽ học trong chương thứ 2 “Loss nhân công”.
③ Dữ liệu của hình 1-6 và hình 1-7 là dữ liệu của mỗi công đoạn khác nhau.
Chờ
55
Chờ việc 8
Máy hỏng 10
Chờ cẩu lên 5
Chờ người 17
Chuẩn bị 11
Thay dụng cụ cắt 5
Kiểm tra, đo

Cắt 35%
Phân
chia
lớn
Phân chia trung bình
Tình
trạng
máy
Chờ
40
Chuyện phiếm khác 9
Họp 6
Đổi lưỡi cắt 4
Chờ người vắng mặt 8
Kiểm tra, đo 6
Vận chuyển, đi bộ 9
Chuẩn bị 13
Cắt, cấp dầu, khác 11
Cắt
45
Thao tác 10
Kiểm tra trong khi cắt
tự động 16
Chuyển bằng tay, cắt
Tình trạng người thao tác
Thao tác sinh ra tiền trong cách nhìn công đoạn
Hình 1-8: Thao tác thực sự sinh ra tiền
Công đoạn
Nếu nhìn cụ thể hơn nữa công đoạn đó thì
thao tác sinh ra tiền: Thao tác cắt

Linh kiện
A
Chờ vận chuyển
Chuyển tới máy 1
Chờ gia công
Gia công
Chờ kiểm tra
Kiểm tra
Chờ vận chuyển
Chuyển tới máy 2
Linh kiện B
Chờ gia công
Gia công
Chờ kiểm tra
Kiểm tra
Chờ vận chuyển
Vận chuyển
Chờ lắp ráp
Lắp ráp
Đưa LK vào
Máy thao tác
Cắt
Máy thao tác
Đo
Bỏ LK ra
(Chú ý)
Thao tác chính
Thao tác phụ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×