Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán tại công ty cơ khí và xây dựng thang long 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.77 KB, 96 trang )

Chuyên đề báo cáo thực tập
Bộ tài chính
Học viện tài chính
Khoa Kế Toán
=====o0o=====
Báo Cáo Chuyên Đề Thực Tập
 !"#$
%&

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Vũ Việt
Sinh viên : Ngô Ánh Ngọc
Lớp : K442109
Khoa : Kế Toán
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 1 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
“ Em xin cam đoan nội dung chuyên đề do chính em viết, đề tài bắt nguồn từ thực tế
tại công ty em thực tập. Các số liệu trong chuyên đề này đúng theo số liệu của công ty
Cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long.”
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 2 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 3 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1 :
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 4 -


Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
&'()*(+,
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ
sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy, một
bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu
tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó, đầu tư XDCB
luôn là một lỗ hổng lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản
lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu
cầu về phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kế
toán ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, của nên kinh tế mở cửa hội nhập, đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là
các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu
để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch
toán đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi.
Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu.
Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không
cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính
toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời. Hạch
toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản
phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí NVL chiếm một
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi

phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu
nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được
các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long, với đặc điểm lượng NVL
sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện
pháp hữu hiệu nhất để giám giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, điều tất yếu
là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty,
đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán công ty, em đã được làm quen và tìm
hiểu công tác thực tế tại công ty. Em nhận thấy kế toán NVL trong công ty giữ vài trò
đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm.Vì vậy, em đã đi sâu tìm
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 5 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
hiều về phần thực hành kế toán NVL và CCDC trong phạm vi bài viết này, em xin
trình bày đề tài : ‘ Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần cơ khí 4 và xây
dựng Thăng Long ‘.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty, nhưng do
nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu
sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp
cho đề tài này hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần lớn sau :
Phần 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
Phần 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG.
Phần 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT

LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 6 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
/0)12&3&,4)-056)789 :-;<=>))1,?@)74&(A,
B=)1C=D).)1.(AEFG?CH)1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp xây dựng
2I2I2I Vị trí, Vai trò của NVL trong doanh nghiệp xây dựng
Khái niệm, đặc điểm về NVL :
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà
nước, doanh nghiệp phải biết mình là ai, hoạt động như thế nào để thu được lợi nhuận
tối đa trên cơ sở tôn trọng pháp luật và giải quyết hài hòa mối quan hệ kinh tế xã hội.
Đối tượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các doanh
nghiệp phải quan tâm tới trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh mà biểu hiện
cụ thể của nó là nguyên vật liệu.
NVL là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục
đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
NVL là một yếu tố quan trọng tác động đến quá trình sản xuất. Việc cung cấp
nguyên vật liệu có đầy đủ hay không có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất của xí
nghiệp. Sản xuất sẽ ngừng nếu thiếu NVL. Nhưng nếu có đầy đủ NVL rồi vẫn chưa
đủ mà phải quan tâm đến chất lượng NVL. Chất lượng NVL tồi không làm ra sản
phẩm tốt. Do đó, xí nghiệp không những cần tuân theo biện pháp kỹ thuật trong chế
tạo sản phẩm mà cần phải hết sức quan tâm tới chất lượng NVL. Đó là vấn đề mà mọi
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến trong nền kinh tế thị trường.
Chi phí về NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Do đó, việc cung ứng vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng
đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời chất lượng của NVL
quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Như vậy, sản xuất sẽ không tiến hành được
nếu không có NVL hoặc nếu có nhưng chất lượng kém làm ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.

Đặc điểm của NVL:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, được tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực tế của sản phẩm
- Giá trị chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
- Được mua sắm bằng vốn lưu động
- Được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận
vốn góp liên doanh…
2I2IJI Đặc điểm kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán NVL tại các doanh
nghiệp xây dựng
Trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay, hoạt động sản xuất xây dựng cơ bản
đang phát triển mạnh mẽ, việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, các dự án sản
xuất kinh doanh, các khu công nghiệp tập trung, hạ tầng cơ sở được thực hiện đều
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 7 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
khắp trong phạm vi cả nước theo đúng chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà nước. Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất độc lập, chiếm một vị
trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó góp phần mở rộng sản xuất và
tái sản xuất tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản
xuất cho nền kinh tế.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng lớn
khoản từ 70% - 80% tổng giá trị công trình. Do vậy, việc cung cấp NVLkịp thời hay
không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây
dựng) của doanh nghiệp.
Mặt khác, để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp buộc phải kết hợp các yếu
tố đầu vào một cách tối ưu, trong đó bao gồm cả tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy nên
khâu quản lý NVL luôn được coi trọng để đảm bảo vừa tiết kiệm, vừa cung cấp đầy
đủ kịp thời cho các công trình. Thông qua hạch toán NVL có thể đánh giá được những
khoản chi trả hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm trong quy trình thi công công trình.
2I2IKI Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp

1.1.3.1 Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây dựng
Bất cứ nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật: Quy luật khan
hiếm tài nguyên và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên. Từ hai quy luật đó dẫn
đến sự tồn tại của quy luật sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn NVL. Trong nền kinh tế
sản xuất hàng hóa, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn NVL là một yêu cầu tối ưu
hóa quá trình sử dụng NVL nhằm đạt được những hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực
chất của nó là sử dụng đúng công dụng, mục đích, đảm bảo đúng định mức tiêu hao
vật liệu cho từng chi tiết , sản phẩm, tránh mất mát, hao hụt, giảm tới mức thấp nhất
phế liệu, phế phẩm đồng thời tổ chức công tác tận thu phế liệu. Để làm được điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt từ khâu thu mua, bảo quản sử dụng và dự
trữ NVl
Ở khâu thu mua: NVL thường đa dạng về chủng loại, mỗi loại vật liệu có tính
chất lý hóa khác nhau, công dụng, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau nên quá trình
thu mua phải đáp ứng đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý,
giảm thiểu hao hụt và tìm nguồn thu mua phù hợp. Đồng thời, phải quan tâm đến chi
phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, dự trữ tối
thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ, gián đoạn do cung cấp
không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng NVL đúng mục đích, thông
dụng, tiết kiệm, hạ thấp mức tiêu hao, xóa bỏ tổn thất, mất mát, hư hỏng, không
ngừng tìm kiếm vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới vào sản xuất vì những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta luôn có những vật
liệu mới thay thế, có tính năng ưu việt hơn so với những vật liệu cũ nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng tốt. Điều này có ỹ nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, tình
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 8 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh cần phải được phản ánh

chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại, công tác quản lý NVL đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ đảm bảo cả về số
lượng, cả về mặt giá trị. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, việc hạch toán trong doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao, qua đó góp phần giảm bớt
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp xây dựng
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự
trữ, kế toán NVL phải thường xuyên ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ,
kịp thời tình hình thu mua, nhập, xuất, tồn, dự trữ vật liệu cho sản xuất. Thông qua
đó, kế toán NVL cung cấp thông tin giúp nhà quản lý nắm được tình hình NVL, chất
liệu, chủng loại, giá cả… phục vụ cho việc ra quyết định. Nhiệm vụ của kế toán vật
liệu gồm có:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác , kịp thời tình hình biến động của NVL
(tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất tồn kho của NVL),
tính giá thực tế vật liệu nhập kho và xuất dùng.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu tình hình có và sự biến động tăng giảm của NVL trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể gây ra.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế NVL sử dụng, tiêu hao trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vật liệu sử dụng cho từng đối tượng, tính giá
thành phải chính xác, phù hợp.
- Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL trong doanh nghiệp
nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt còn tồn tại góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu
2IJI2I Phân loại Nguyên vật liệu

* Sự cần thiết phải phân loại
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi công công trình, NVL sử dụng trong các
doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ chủng loại, quy cách khác nhau. Mỗi loại
có nội dung kinh tế, tính năng lý – hóa, có vai trò công dụng riêng. Do đó, để đảm bảo
quản lỹ chặt chẽ, hạch toán chi tiết, chính xác từng loại, từng thứ vật liệu một cách
khoa học, hợp lý, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu
* Các cách phân loại:
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 9 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công xây
lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành
các loại sau:
+ NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn
bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới
Trong nghành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên
sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự
khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của nghành công nghiệp chế biến được sử
dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên sảnh phẩm như hạng mục công trình, công
trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt thép… Vật kết cấu là những bộ phận của
công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp
vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi
ấm, hệ thống thu lôi…
+ NVL phụ: là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.
Trong nghành xây dựng cơ bản bao gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho sản xuất.

+ Nhiên liệu: về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn
như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt,
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
- Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
+ NVL dùng cho công tác quản lý
+ NVL dùng cho các mục đích khác.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 10 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
2IJIJI Đánh giá Nguyên vật liệu
1.2.2.1Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc quy định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, NVL tồn kho của
doanh nghiệp được đánh giá théo trị giá vốn thực tế và trong trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL là giá ước tính của NVL trong kỳ

sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và
chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc của NVL được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại NVL đó.
Chi phí mua của vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua NVL trừ ra các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
ra các loại vật tư đó.
1.2.2.2Giá vốn thực tế NVL nhập kho
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với NVL mua ngoài: trị giá vốn thực tế =giá mua ghi trên hóa đơn + thuế nhập
khẩu (nếu có) +chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại…)- các khoản chiết khấu, giảm giá(nếu có).
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị NVL được phản ánh ở tài khoản vật tư
(TK152,153) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản
ánh ở TK 133 – thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt
động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được phản ánh trên tài khoản
vật tư ( TK 152,153) theo tổng giá thanh toán.
- Đối với NVL tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật liệu xuất
chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật
liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và
ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá
được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 11 -

Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Trong thực tế việc kế toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá vốn thực tế
hết sức khó khăn, phức tạp. Vì vậy, để đơn giản cho công tác kế toán hàng ngày, kế
toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá hạch toán có thể là
giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc một giá ổn định trong thời kỳ hạch toán.
Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế
của NVL rồi điều chỉn giá hạch toán theo giá thực tế.
1.2.2.3. Phương pháp tính Trị giá NVL xuất kho
Vật liệu, CCDC được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi
xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu câu,
đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế
của NVL, công cụ dụng cụ xuất kho có thể áp một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối
với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Trị giá
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuât kho theo từng lần.
Phương pháp này có ưu điểm là theo dõi chính xác về giá lúc nhập và xuất kho nhưng
có nhược điểm là kho theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu và công
việc kế toán rất phức tạp. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật liệu, trình độ cán bộ kế toán chưa cao.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo
phương pháp này, trị giá vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ.
Công thức: Trị giá vật liệu = Số lượng vật liệu × Đơn giá thực tế
xuất kho trong kỳ xuất trong kỳ vật liệu tốn đầu kỳ
Trong đó :

Đơn giá thực tế
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
vật liệu tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn cuối kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu, tần suất nhập xuất lớn. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến
công tác quyết toán nói chung.
- Phương pháp nhập trước xuât trước: Phương pháp này dựa trên giả thuyết là
nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
vật tư xuất kho. Do đó, vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của lần nhập sau
cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 12 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thuyết là
nguyên vật liệu nào nhập kho sau cùng sẽ xuất trước tiên và tính trị giá xuất kho thực
tế của nguyên vật liệu theo giá vừa mới nhập lần cuối.
1.2.2.4. Trị giá NVL cuối kỳ trình bày trên BCTC
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá NVL, gồm cả phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho;
- Giá gốc của tổng số NVL và giá gốc của từng loại NVL được phân loại phù
hợp với doanh nghiệp;
- Giá trị dự phòng giảm giá NVL
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá NVL
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá NVL;
- Giá trị ghi sổ của NVL( Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá NVL) đã dùng để

thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị NVL theo phương pháp nhập sau, xuất
trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị NVL trình bày
trong bảng cân đối kế toán với:
• Giá trị NVL cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (nếu
giá trị NVL cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước nhỏ hơn giá
trị NVL tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị
thuần có thể thực hiện được); hoặc
• Với giá trị NVL cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu giá
trị NVL cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị
NVL cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị thuần có
thể thực hiện được); hoặc
• Với giá trị NVL cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
trị NVL cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị
NVL tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình quân
gia quyền); hoặc
+ Giá trị hiện hành của NVL tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán
(nếu giá trị hiện hành của NVL tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được
(nếu giá trị NVL cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá
trị NVL tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế
toán.
1.3 Tổ chức kế toán NVL
1.3.1 Kế toán chi tiết NVL
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 13 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Vật liệu, CCDC là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản phải tổ
chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng
kho mà phải chi tiết từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho

và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải
tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương
pháp kế toán chi tiết vật liệu, CCDC cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý
tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, CCDC nói riêng.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành trên cơ sở các chứng từ gốc, kế toán NVL
phải thực hiện việc lập đầy đủ các chứng từ sau về vật liệu:
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01- VT
- Phiếu xuất kho- Mẫu 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa- Mẫu 03- VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa- Mẫu 05-VT
- Bảng kê mua hàng- Mẫu 06- VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ- Mẫu 07- VT
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan
* Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà kế toán các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu, luân chuyển vật liệu
- Sổ số dư

* Các phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp.
Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật tư, thủ kho và kế toán vật liệu phải

tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
hàng ngày theo từng loại vật liệu.
Sự liên hệ với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp kế toán chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 14 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Hiện nay trong doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp số dư
- Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc kế toán chi tiết vật liệu
giữa kho và phòng kế toán cần có sự ngiên cứu, lựa chọn phương pháp thich hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu
nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
+) Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, tình
hình nhập, xuất hàng ngày không diễn ra thường xuyên liên tục. Doanh nghiệp dùng
giá mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
(hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng
thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về

cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho
nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số
liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết
để vào bảng Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm,
loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Ưu, nhược điểm: Phương pháp ghi thẻ song song co ưu điểm là dễ làm, dễ
đối chiếu, kiểm tra. Nhưng có nhược điểm là ghi chép trùng lặp, khối lượng ghi chép
lớn.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu thep phương pháp ghi thẻ song song:
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 15 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Thẻ chi tiết vật tư (có kết cấu tương tự thẻ kho)
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 16 -
Lớp: K44/2109
Thẻ kho
Phiếu xuấtPhiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập – xuất – tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề báo cáo thực tập
Số Ngày
Số

lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượ
ng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
Lượn
g
Đơn
giá
Thàn
h tiền
+) Phương pháp số dư:
Nội dung phương pháp số dư hạch toán chi tiết giữa kho và phòng kế toán như sau:
- Ở kho: Thủ kho cũng lập thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi số tồn đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng lũy kế
nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng lũy kế lập bảng tổng hộp nhập, xuất, tồn kho theo
từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng
do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào
cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn (cột số tiền) và

số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp số dư được khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 17 -
Lớp: K44/2109
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận chứng
từ
Bảng luỹ kê nhập
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Bảng luỹ kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề báo cáo thực tập
trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiền hành đều trong tháng, tạo điều
kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãn đạo và quản lý ở doanh
nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập, xuất vật
liệu hàng ngày.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật
liệu nên qua số liệu kế toán không thể nhận biết được số hiện có và tình hình tăng
giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số

liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc
kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi sổ sẽ có nhiều khó khăn,
phức tạp và tốn nhiều công sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong
các doanh nghiệp có khôi lượng các nghiệp vụ kinh tê (chứng từ nhập, xuất) về nhập,
xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ
thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho, yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp
tương đối cao.
+) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kế xuất trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gưởi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi
về số lượng và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết NVL,CCDC theo sơ đồ sau:


Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 18 -
Lớp: K44/2109
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Chuyên đề báo cáo thực tập
Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép
của kế toán do chi ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn
còn trùng lặp ( ở phòng kế toán vẫn theo dõi các chỉ tiêu hiện vật và giá trị), công việ
dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành
được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong
công tác quản lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên của
phương pháp đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán
vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất
hàng ngày.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Tên
hàng
Danh
điểm
vật tư
hàng
hoá
ĐVT
Dư đầu
tháng
01
Luân chuyển
trong tháng 01
Dư đầu
tháng
02
Luân chuyển

trong tháng 02


31/12
SL ST
Nhập Xuất
SL
ST
ST
SL
Nhập Xuất …
SL
ST
SL ST SL ST ST ST SL ST …

1.3.2 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
1.3.2.1 Các phương pháp kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu.
Kế toán tổn hợp là việc sử dụng các tài khoản để phản ánh, kiểm tra và giám sát các
đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 19 -
Lớp: K44/2109
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề báo cáo thực tập
NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp và được nhập,
xuất kho thường xuyên. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm NVL của doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê
theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê
một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương thức kiểm kê, trong kế
toán NVL nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp kế toán

hàng tồn kho là phương pháp KKĐK và phương pháp KKTX. Theo chế độ kế toán
quy định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn
kho nói trên, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán. Như vậy, trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được xác định trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được
phản ánh trên tài khoản và trên sổ kế toán
Giá trị NVL tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư
trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của
vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ
vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ, mua
(nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chình vì vậy, trên tài khoản tổng
hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng, từng nhu cầu xuất dùng
khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản
lý doanh nghiệp… Hơn nữa, trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất
mát, hư hỏng (nếu có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở
các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
* Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng
chủ yếu:
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của NVL theo
giá gốc.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường

Tài khoản này phản ánh trị giá các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang
đi trên đường cuối tháng trước.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 20 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
- Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên( tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 21 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 22 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
* Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập, xuất
trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ và tồn
kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng.
- .
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương pháp KKTX.
Sơ đồ kế toán tổng hợp biến động NVL theo phương pháp KKĐK( tình thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, chưa giá trị nguyên vật liệu tồn
sử dụng đầu kỳ cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
giá trị vật liệu mua vào trong kỳ các khoản chiết khấu, giảm giá
được hưởng và trị giá
hàng trả lại

TK 331 TK 3331
Thuế VAT được Thuế VAT
khấu trừ không được khấu trừ
TK411 TK 138, 334
nhận cấp phát, tặng thưởng vốn vật liệu thiếu hụt, mất mát cá
nhân phải bồi thường
TK 412 TK 1381
đánh giá tăng vật liệu vật liệu thiếu chưa rõ nguyên
nhân, chờ xử lý
TK 642
Số thiếu hụt trong định mức
TK 621
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
trực tiếp sản xuất
TK 627, 641, 642
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
cho các mục đích khác
1.3.2.2 Tổ chức sổ kế toán
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo
cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi tính toán, xử lý số liệu trên các sổ sách
kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Tuỳ thuộc
vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán sử dụng sổ sách cho thích
hợp.
* Đối với hình thức Nhật ký chứng từ:
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 23 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
- Thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng kê nhập xuất, bảng kê tổng hợp N-X-T
- Sổ chi tiết TK 331
- Bảng kê số 2, số 3

- NKCT số 1, 2, 5, 6, 7, 10
- Sổ cái TK 152, 153
* Đối với hình thức Nhật ký chung
- Thẻ khách hàng, thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL.
- Sổ chi tiết TK 331, 311, 141
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp N-X-T
- Nhật ký chung
- Bảng kê tính giá số 3, bảng kê phân bổ số 2
- Sổ cái TK 152, 153
* Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
- Thẻ kho, Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ chi tiết TK 331
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất, Bảng kê tổng hợp N-X-T
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152, 153
1.3.3 Trình bày kế toán NVL trên Báo cáo tài chính:
Trong Báo cáo tài chính kế toán phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp;
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho ( Giá gốc trừ dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất
trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình
bày trong bảng cân đối kế toán với:

- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước ( nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc:
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 24 -
Lớp: K44/2109
Chuyên đề báo cáo thực tập
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị
thuần có thể thực hiện được); hoặc:
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình
quân gia quyền); hoặc:
- Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế
toán( nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện
được( nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân
đối kế toán).
1.4. Tổ chức kế toán NVL trong điều kiện sử dụng máy vi tính
1.4.1. Sự cần thiết khách quan của việc tin học hoá công tác kế toán
Trong nền kinh tế thị trường, khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên
gay gắt thì việc cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng có ảnh hưởng rất lớn đến
quyết định của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lợi ích lớn của tổ chức kế toán trên
máy vi tính theo phần mềm kế toán động so với tổ chức công tác kế toán thủ công, thì
việc tổ chức kế toán trên máy là thật sự cần thiết bởi các lý do sau:
- Nền kinh tế thị trường phát triển thì quy mô hoạt động của các doanh nghiệp
càng phát triển, mối quan hệ kinh tế pháp lý mở rộng, tính chất hoạt động ngày càng

cao làm cho nhu cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin ngày càng khó khăn phức
tạp.
- Yêu cầu kiểm soát quản lý của bản thân đơn vị đòi hỏi hệ thống thông tin kế
toán phải có sử dụng công nghệ thông tin dưới quyền chủ động của con người. Hệ
thống thông tin kế toán còn thể hiện vai trò chủ đạo trong quá trình kiểm soát bên
trong của tổ chức, kiểm soát nội bộ tốt là tiền đề để quản trị có hiệu quả và hiệu lực
của doanh nghiệp.
- Yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin về kế toán ngày càng nhiều. Bên
cạnh đó mục đích sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau là khác nhau đòi hỏi
thông tin hữu ích phải được cung cấp với chất lượng, khối lượng, nội dung, kết cấu,
thời điểm của thông tin theo nhiều mục đích khác nhau tạo ra cuộc cách mạng về nhận
thức của người tạo ra và sử dụng thông tin kế toán, quản trị doanh nghiệp trên máy vi
tính.
Khi tổ chức kế toán tên máy phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp.
- Trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất và trình độ các bộ kế toán và các bộ quản lý cua
doanh nghiệp.
Sinh Viên: Ngô Ánh Ngọc - 25 -
Lớp: K44/2109

×