MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HèNH VẼ 4
4
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 2
3. Tình hình nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn 4
8. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG I 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
1.1 Một số khái niệm 5
1.1.1. Cạnh tranh 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh 6
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh 8
1.1.4 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 10
1.2. Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 11
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 12
1.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: 12
1.2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 15
1.3 Các nhân tố đỏnh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm 17
1.3.1 Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 18
1.3.2 Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 20
1.4 Các chiến lược cạnh tranh cơ bản 22
1.4.1 Chiến lược chi phí thấp nhất 22
1.4.2 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm 23
1.4.3 Chiến lược tập trung với chi phí thấp 23
1.4.4 Chiến lược tập trung với khác biệt 23
1.5 Sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cải thiện năng lực cạnh tranh
sản phẩm công nghệ thông tin 23
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm công nghệ thông tin tại thị
trường Việt Nam 23
1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm công nghệ thông tin
của các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam 26
1.5.2.1. Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội tại Việt Nam: 26
1.5.2.2. Môi trường cạnh tranh: 27
1.5.2.3 Chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông của Chính phủ 28
1.6 Chiến lược Hành tinh thông minh hơn và ứng dụng vào thực tiễn xã hội 29
1.6.1 Sự ra đời 29
1.6.2 Ứng dụng vào thực tiễn xã hội 33
1.6.2.1 Giao thông thông minh hơn 33
1.6.2.2. Năng lượng thông minh hơn 34
1.6.2.3 Y tế thông minh hơn 35
1.6.2.4 Viễn thông thông minh hơn 36
1.6.2.5 Một số ứng dụng khác 37
CHƯƠNG II 40
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH 40
CỦA CÔNG TY IBM VIỆT NAM TRấN THỊ TRƯỜNG 40
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT NAM 40
2.1 Tổng quan về sản phẩm và thị trường công nghệ thông tin ở Việt Nam 40
2.1.1 Giới thiệu về sản phẩm công nghệ thông tin 40
2.1.2 Tổng quan về thị trường CNTT Việt Nam 41
2.1.2.1 Nhu cầu về CNTT 41
2.1.2.2 Tình hình cạnh tranh 45
2.2 Tình hình kinh doanh của Công ty IBM Việt Nam trên thị trường công nghệ thông
tin Việt Nam hiện nay 46
2.2.1 Giới thiệu về Tập đoàn IBM, công ty IBM Việt Nam 46
2.2.1.1 Tập đoàn IBM 46
2.2.1.2 Công ty IBM Việt Nam 48
2.2.2 Môi trường kinh doanh sản phẩm CNTT của công ty IBM Việt Nam 50
2.2.2.1 Mô hình kinh doanh 50
2.2.2.2 Khách hàng 51
2.2.2.3 Sản phẩm cung cấp 52
2.2.2.4 Đối thủ cạnh tranh 53
2.2.2.5 Nhà cung cấp 54
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty IBM Việt Nam 55
2.3.1 Sản phẩm, giải pháp 55
2.3.2. Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ 55
2.3.3 Giá cả 56
2.3.4 Giá trị thương hiệu 56
2.3.5 Thị phần 59
2.3.6 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) 61
2.4 Phân tích SWOT của IBM Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính 63
2.4.1 Ma trận SWOT của IBM 63
2.4.2 Ma trận SWOT của HP 64
2.4.3 Ma trận SWOT của Oracle 64
2.5 Một số áp lực cấp thiết đòi hỏi IBM Việt Nam phải cải thiện năng lực cạnh tranh 66
2.5.1 Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ 66
2.5.2 Áp lực từ trong nội bộ công ty 67
2.5.3 Áp lực từ suy thoái kinh tế 68
2.5.4 Áp lực từ xu hướng phát triển công nghệ thông tin trên phạm vi toàn cầu 68
CHƯƠNG III 70
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỚI CHIẾN LƯỢC HÀNH TINH THÔNG
MINH HƠN 70
3.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh 70
3.1.1 Khác biệt hóa sản phẩm 70
3.1.2 Dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng vượt trội 73
3.1.3 Nâng cao thương hiệu, hình ảnh công ty 73
3.1.4 Mở rộng và cải thiện mạng lưới khách hàng, đối tác 75
3.1.5 Một số dự án thành công tại Việt Nam 76
3.2 Một số đề xuất nhằm phát huy Chiến lược Hành tinh thông minh hơn trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn IBM tại thị trường Việt Nam 81
3.2.1 Xây dựng, phát triển sản phẩm 81
3.2.2 Triển khai đồng bộ chiến dịch tiếp thị, quảng bá toàn diện 82
3.2.3 Xây dựng các phương án thương mại linh hoạt 82
3.2.4. Xây dựng đội ngũ chuyên viên bán hàng chuyên biệt 83
3.2.5 Phát triển sâu rộng mạng lưới đối tác phân phối 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HèNH VẼ
Bảng1: Số liệu thuê bao Internet tại Việt Nam 43
Bảng 2: Thống kê số lượng máy vi tính trong dân 43
Bảng 3: Doanh thu ngành công nghiệp công nghệ thông tin 44
Bảng 4: Số lao động trong ngành Công nghệ thông tin 44
Bảng5: Thông tin về tập đoàn IBM 47
Bảng 6: Danh sách các đối tác lớn trong nước của IBM Việt Nam 51
Bảng 7: Danh mục các mảng sản phẩm chính của công ty IBM Việt Nam 53
Bảng 8: Danh sách 20 công ty có giá trị thương hiệu lớn nhất trên thế giới 57
Bảng 9: Danh sách 20 công ty có giá trị thương hiệu lớn nhất trên thế giới trong lĩnh vực
công nghệ 57
Bảng 10: Thị phần của các hãng Công nghệ thông tin lớn ở thị trường Asean 59
Bảng 11: Thị phần sản phẩm máy chủ của các hãng CNTT lớn ở Đông Nam Á 60
Bảng 12: Thị phần sản phẩm thiết bị lưu trữ của các hãng CNTT ở Asean 61
Bảng 13: Số liệu tóm tắt các thương vụ mua bán sáp nhập của Tập đoàn IBM tính từ năm
2001 đến nay 72
Hình 1: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh 9
Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter 13
Hình 3 : Sơ đồ lý thuyết ma trận IFE 19
Hình 4 : Các chiến lược cạnh tranh cơ bản của M. Porter 22
Hình 5: Các lĩnh vực trong xã hội cần được cải thiện 31
Hình 6: Thế giới đang được trang bị tốt hơn 32
Hình 7: Thế giới đang được kết nối gần nhau hơn 33
Hình 8: Mô hình lưới điện thông minh hơn 35
Hình 9: Mô hình y tế thông minh hơn 36
Hình 10: Mô hình viễn thông thông minh hơn 37
Hình 11: Mô hình giáo dục thông minh hơn 38
Hình 12: Số hộ gia đình cú mỏy vi tính/1 trăm hộ gia đình 43
Hình 13: Sơ đồ tổ chức công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia 44
Hình14: Số liệu về tài chính năm 2011 của Tập đoàn IBM 47
Hình 15: Tỉ lệ thống kê mức độ quen thuộc của thông điệp Hành tinh thông minh hơn 75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường với các chính sách mở cửa và hội nhập thông
thoáng như hiện nay thì năng lực cạnh tranh luôn là một vấn đề nóng cho mọi doanh
nghiệp trong quá trình phát triển. Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là
điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Việc đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, giúp nhà sản xuất biết rõ mình
đang đứng ở đâu; năng lực cạnh tranh như thế nào so với đối thủ, từ đó, chọn lựa
chiến lược phát triển phù hợp, đầu tư vào các sản phẩm có khả năng cạnh tranh
nhằm đảm bảo thị phần bền vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
toàn cầu. Đõy chớnh là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa - Một mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh
và phát triển.
Tập đoàn IBM với lịch sử phát triển hơn 100 năm, có trụ sở chính tại Mỹ, là
công ty chuyên cung cấp các sản phẩm, giải pháp công nghệ thông tin cho thị
trường toàn cầu. Tập đoàn IBM đã đầu tư vào thị trường Việt Nam từ năm 1994 và
đã thành lập Công ty IBM Việt Nam từ năm 1995. Việt Nam là một thị trường năng
động, có tốc độ phát triển về công nghệ thông tin hàng đầu trong khu vực nên hiện
đã có rất nhiều hãng công nghệ thông tin trên thế giới đầu tư phát triển kinh doanh
tại đây. Chính sách mở cửa của Việt Nam cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc hóng
nước ngoài đầu tư phát triển kinh doanh tại Việt Nam. Diễn biến thị trường mở ra
rất nhiều cơ hội cho cỏc hóng công nghệ thông tin nhưng cũng mang lại những
thách thức không hề nhỏ với sự cạnh tranh khốc liệt để thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường. Đồng thời người sử dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam ngày càng được
tiếp xúc nhiều hơn với công nghệ tiên tiến, với mức sống được nâng cao đáng kể, từ
đó sẽ dẫn đến nhu cầu, yêu cầu về dịch vụ công nghệ thông tin ngày càng khắt khe
và đa dạng. Việc đáp ứng được yêu cầu khách hàng, đồng thời giành lợi thế cạnh
tranh trước các đối thủ là một bài toán cấp thiết cần lời giải cho cỏc hóng công nghệ
thông tin hiện nay nếu muốn duy trì và phát triển kinh doanh tại Việt Nam.
Với sự gia nhập thị trường CNTT Việt Nam của một số hãng mới nổi như
2
Dell, Cisco với chính sách cạnh tranh mạnh mẽ về giá, cùng với thương vụ Oracle
mua lại hãng phần cứng SUN để gia tăng sức mạnh cạnh tranh về sản phẩm, giải
pháp thì yêu cầu cấp thiết đối với IBM là phải cải thiện và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình nếu không muốn bị mất thị phần vào tay các đối thủ. Trên cơ sở đó,
IBM đã thực hiện triển khai và phát triển chiến lược ô Hành tinh thông minh hơn ằ
nhằm mục đích tạo sự phát triển bền vững cho cộng đồng, xã hội đồng thời duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh của hãng, giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường
công nghệ thông tin có tính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nội dung của chiến lược này là gì ? Và chiến lược Hành tinh thông minh hơn
đó giỳp IBM Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh của mình như thế nào ? IBM cần
phải có những điều chỉnh như thế nào để phát huy được hết lợi ích của việc thực
hiện chiến lược Hành tinh thông minh hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Với mục đích nghiên cứu cụ thể những nội dung này, tỏc giả đã chọn đề
tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn IBM tại Việt Nam với chiến
lược Hành tinh thông minh hơn ", với những nội dung nghiên cứu thực sự có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh. Phân tích tình hình và năng lực cạnh tranh của Tập đoàn IBM tại Việt Nam
trong việc cung cấp các sản phẩm, giải pháp công nghệ thông tin. Phân tích và
nghiên cứu việc phát triển, ứng dụng chiến lược Hành tinh thông minh hơn vào
công tác phát triển sản phẩm, giải pháp, quảng bá hình ảnh công ty, cải thiện mở
rộng mạng lưới khách hàng và đối tác, từ đó tạo ra, giữ vững và phát huy các lợi thế
cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
3. Tình hình nghiên cứu.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một câu hỏi lớn không chỉ của ngành công
nghệ thông tin mà còn là của rất nhiều ngành và của nhiều lĩnh vực khác. Để trả lời
có rất nhiều ý kiến và nhiều khía cạnh khác nhau xuất phát từ cách tiếp cận, nghiên
cứu và khả năng nghiên cứu thực tế. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả
đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của cạnh tranh nhưng chủ yếu ở các
3
doanh nghiệp sản phẩm hàng tiêu dùng. Chỉ có một số ít đề cập đến doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm công nghệ cao như viễn thông. Chẳng hạn như tác giả Phan Thị
Minh Huệ với đề tài luận văn thạc sĩ ô Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn
Bưu chính viễn thông Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ằ,
hoặc tác giả Nguyễn Thị Thu Lệ với đề tài luận văn thạc sĩ ô Một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của điện thoại di động Vinaphone tại Trung tâm dịch vụ
viễn thông khu vực II ằ. Rất ít các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin
và việc đi sâu vào nghiên cứu một chiến lược công nghệ thông tin mang tầm toàn
cầu, từ đó phân tích vấn đề ứng dụng chiến lược đó để nâng cao năng lực cạnh tranh
của Hãng cung cấp thì chưa có tác giả nào thực hiện.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và nâng cao lợi thế cạnh tranh nói chung.
- Chiến lược Hành tinh thông minh hơn và ứng dụng vào thực tiễn xã hội
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn IBM tại Việt Nam trong việc
cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin thông qua chiến lược Hành
tinh thông minh.
- Khi áp dụng chiến lược toàn cầu này vào Việt Nam thì cần phải có những
thay đổi linh hoạt như thế nào để phát huy triệt để lợi ích của chiến lược Hành tinh
thông minh hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của IBM Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu Tập đoàn công nghệ
thông tin IBM về nâng cao lợi thế cạnh tranh của Tập đoàn IBM tại Việt Nam trong
việc cung cấp sản phẩm giải pháp công nghệ thông tin thông qua chiến lược Hành
tinh thông minh hơn.
Phạm vi thời gian: Luận văn bắt đầu nghiên cứu năng lực và lợi thế cạnh tranh
của Tập đoàn IBM tại Việt Nam trong việc cung cấp sản phẩm giải pháp công nghệ
thông tin vào thị trường Việt Nam từ tháng 6 năm 2008 đến tháng 06 năm 2012.
4
6. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội, duy vật biện
chứng. Đồng thời sử dụng nhiều phương pháp như khảo sát thực tế, thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp…
7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của sản
phẩm, giải pháp công nghệ thông tin;
- Phân tích và nêu rõ tình hình cạnh tranh, đánh giá năng lực cạnh tranh của
cỏc hóng công nghệ thông tin tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2012.
- Phân tích các áp lực buộc Tập đoàn IBM phải cải tiến, đổi mới nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Phân tích và nêu rõ được giá trị ứng dụng thực tiễn của việc triển khai chiến
lược Hành tinh thông minh hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty IBM
Việt Nam.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm phát huy triệt để lợi ích của chiến lược Hành
tinh thông minh hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của IBM Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
chính luận văn gồm ba chương sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY IBM
VIỆT NAM TRấN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VIỆT NAM
CHƯƠNG III: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỚI CHIẾN LƯỢC
HÀNH TINH THÔNG MINH HƠN
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1 Một số khái niệm
1.1.1. Cạnh tranh
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại, nền kinh tế thị trường là xu
thế phát triển tất yếu nhằm xây dựng quốc gia phồn vinh và tiến bộ. Nét điển hình
của nền kinh tế thị trường chính là luôn tồn tại ở đó các yếu tố cạnh tranh. Không
có cạnh tranh, động lực hoạt động của kinh tế thị trường bị tiêu diệt và chỉ có cạnh
tranh mới làm cho thị trường trở nên năng động và hiệu quả hơn. Cạnh tranh là yếu
tố bất di bất dịch của nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, có thể nói kinh tế thị
trường với các đặc trưng cạnh tranh chính là một công nghệ hiện đại để phát triển
kinh tế trong thời đại ngày nay. Hiện nay đã tồn tại và phát triển một số quan điểm,
khái niệm về cạnh tranh như sau :
Theo lý luận cạnh tranh hiện đại thì cạnh tranh có thể hiểu một cách đơn
giản là cạnh tranh về số lượng, biểu hiện cụ thể ở chỗ giành phần lớn trên thị
trường có giới hạn. Bước sang nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa kinh tế, nhiều
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đó cú những thay đổi to lớn và sâu sắc chưa
từng thấy. Do đó lý luận về cạnh tranh cũng thay đổi. Trong nền kinh tế tri thức,
cạnh tranh là mở rộng không gian sinh tồn, là tư bản hóa giá trị thời gian của cá
nhân người tiêu dùng trong không gian thị trường mới. Không gian này lấy tăng
trưởng bền vững, chuyên môn hóa ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái
làm mục tiêu phát triển. Còn theo Michael Porter, cạnh tranh, hiểu theo cấp độ
doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị
phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày
nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại
cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể
lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
Tóm lại, cạnh tranh trên thị trường là các hoạt động mà các nhà sản xuất,
nhà cung cấp dịch vụ… tìm mọi cách để lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng mua,
6
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình. Cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng được
hưởng sản phẩm với chất lượng dịch vụ tốt hơn, giúp thị trường hoạt động hiệu quả
hơn. Cạnh tranh sẽ loại những nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ yếu kém ra khỏi
thị trường. Vì vậy, cạnh tranh là động lực buộc các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ
phải không ngừng tìm cách cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ…nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn các đối thủ cạnh tranh khỏc trờn thị trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau, nờn cú cỏc quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Vì vậy, cạnh tranh có thể tiếp
cận về các khía cạnh như sau:
Một là: Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Hai là: Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
cỏc bờn đều muốn giành giật với mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận.
Ba là: Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, cú cỏc ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: Đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều
kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh…
Bốn là: Trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia có thể sử dụng các
công cụ khác nhau như: cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá
bán, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Theo định nghĩa trong Đại Từ điển tiếng Việt, năng lực cạnh tranh được
định nghĩa là “khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa
cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống thì
năng lực cạnh tranh của ngành / doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về
chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp.
Theo quan điểm của lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh
tranh của ngành / doanh nghiệp dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức
7
giá ngang bằng hoặc thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, bảo đảm cho
ngành / doanh nghiệp đứng vững trước các đối thủ cạnh tranh hay sản phẩm thay
thế.
Theo Michael Porter thì cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng tạo những
sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với
nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, sử dụng và quản lý các
nguồn lực có giới hạn như nhân – tài – vật lực một cách khoa học và hiệu quả, kết
hợp với việc tận dụng các yếu tố thuận lợi khách quan từ môi trường để sản xuất ra
những sản phẩm / dịch vụ có giá trị đặc sắc cao hơn đối thủ nhằm tạo ra các lợi thế
cạnh tranh trước các đối thủ, từ đó đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh.
Nói đến năng lực cạnh tranh, tùy theo yêu cầu nghiên cứu mà có thể đề cập
đến năng lực cạnh tranh ở những cấp độ khác nhau như cấp độ quốc gia, cấp độ
ngành và cấp độ hẹp hơn là năng lực cạnh tranh của từng loại sản phẩm.
* Năng lực cạnh tranh quốc gia: là một khái niệm phức hợp, bao gồm các
yếu tố ở tầm vĩ mô, đồng thời cũng bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong cả nước. Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế
đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống của người dân.
* Năng lực cạnh tranh ngành / doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao
hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp,
không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối
tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là
vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá
không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên
cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải
8
tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh
nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi
kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. ().
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lý thuyết tuyệt đối về năng suất lao động,
năng suất lao động cao nghĩa là chi phí sản xuất giảm, muốn tăng năng suất lao
động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất.
Theo quan điểm của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh thì Lợi thế cạnh
tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi
phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn trở việc đề
nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung
cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn.
Với quan điểm này có thể hiểu lợi thế cạnh tranh là bất cứ giá trị nào doanh
nghiệp mang đến cho người mua mà giỏ phớ nhằm tạo ra giá trị đó thấp hơn chi phí
doanh nghiệp bỏ ra và được người tiêu dùng chấp thuận. Như vậy, doanh nghiệp có
thể tạo ra nhiều giá trị trong quá trình tồn tại và hoạt động của nó nhưng chỉ những
giá trị làm thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của người mua và giá trị đó
phải cao hơn phí tổn tạo ra nó mới được coi là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Michael Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện ở 3 góc độ:
- Phí tổn thấp có thể được hiểu là trong những điều kiện và khả năng kinh
doanh tương đương, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tương đương về
giá cả, chất lượng, mẫu mã … so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng giỏ
phớ để tạo ra sản phẩm đó phải thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Sự khác biệt của các sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh là một biểu hiện
sinh động của lợi thế cạnh tranh. Khác biệt hóa là nhấn mạnh đến các ưu điểm đặc
biệt riêng có của sản phẩm, dịch vụ trong quá trình đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng. Những đặc tính khác biệt của sản phẩm có thể được thể hiện dưới những hình
thức như chất lượng sản phẩm, bao bì, mẫu mã, giá cả, thương hiệu, cung cách
phục vụ của doanh nghiệp và dịch vụ kèm theo …
- Tập trung nguồn lực của doanh nghiệp để phát triển một phân khúc thị
trường nhất định nào đó. Từ cơ sở đó, doanh nghiệp từng bước thâm nhập thị
9
trường theo mô hình “vết dầu loang”. Đây là một biểu hiện khá lý thú về lợi thế
cạnh tranh và nhiều doanh nghiệp đã đẩy khía cạnh này lên thành những chiến lược
cấp công ty trong việc chinh phục thị trường. Sở dĩ đây là một khía cạnh có thể
đem lại thành công cho doanh nghiệp vỡ cỏc doanh nghiệp có thể tìm ra “ngỏch”
thị trường nào đó để tấn công và xâm nhập mà xác suất thành công là khá cao.
Nói cách khác, lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt hơn
so với đối thủ cạnh tranh (làm tốt hơn) hoặc làm những cỏi mỡnh cú mà đối thủ
không có (là những cái mà doanh nghiệp dùng để xây dựng chiến lược cạnh tranh),
nhờ đó doanh nghiệp đạt được mục tiêu nhất định của mình. Có thể nói lợi thế cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh là hai mặt, hai cách biểu hiện (cụ thể và tổng quát) về
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh,
muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì phải tạo cho được các lợi thế cạnh tranh và
muốn có được các lợi thế cạnh tranh thì cũng phải có những khả năng, năng lực
nhất định. Không thể có một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mà không có lợi
thế cạnh tranh nào.
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì nguồn lực phải có giá trị, nó bao
hàm những đặc điểm như hiếm có, có thể tạo ra giá trị khách hàng, có thể bắt chước
và thay thế nhưng không hoàn toàn ( ).
Theo James Craig và Rober Grant, lợi thế cạnh tranh được tạo ra theo mô
hình sau
!"!# $%&'% $()*+$,
-%."/012345678 09::
Để xác định các yếu tố thành công then chốt, là nguồn gốc bên ngoài của lợi
thế cạnh tranh, trước hết phải phân tích môi trường vĩ mô và cạnh tranh ngành.
Tiếp theo, phân tích nguồn lực và kiểm toán nội bộ công ty sẽ xác định các nguồn
10
gốc bên trong của lợi thế cạnh tranh, đó là những nguồn lực có giá trị, các tiềm lực
tiêu biểu, những năng lực cốt lõi và khác biệt của công ty, từ đó nhận dạng được
các lợi thế cạnh tranh trong phối thức và nguồn lực.
1.1.4 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau
để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa và dịch vụ %;80%1
<Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu bởi bản thân nền kinh
tế cũng vận động theo quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thông qua các biện pháp khác
nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cung cấp những dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là động lực rất
lớn cho sự phát triển, nhưng trong cuộc chơi ấy, muốn dành thắng lợi doanh nghiệp
phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
nhưng xột trờn phạm vi toàn xã hội thì cạnh tranh đem đến những tác động tích
cực, nó làm cho sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, khách hàng được chăm sóc tốt hơn.
Trong cuốn Kinh tế học, Samuelson đã đúc kết như sau: Adam Smith đã khám
phá ra thuộc tính rõ nét của nền kinh tế thị trường cạnh tranh. Trong điều kiện cạnh
tranh hoàn hảo và không có khuyết tật thị trường, thị trường sẽ có khả năng tạo ra
nhiều hàng hóa và dịch vụ hữu dụng nhất bằng nguồn tiềm năng sẵn có. %
;80%1<<<
Cụ thể hơn, cạnh tranh trên thị trường tạo ra các lợi ích sau:
- Phân bổ nguồn lực của xã hội với tỷ lệ cân đối hợp lý, góp phần hình thành
cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động.
- Sử dụng với hiệu quả cao nhất các yếu tố đầu vào.
- Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội vì số lượng hàng hóa, dịch vụ ngày
càng nhiều, chủng loại phong phú, chất lượng càng cao nhưng giá cả ngày càng hạ.
Bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh trên thị trường cũng tạo ra
những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế như sau:
11
- Cạnh tranh thị trường thiếu kiểm soát sẽ tạo ra cơ chế kinh tế hình thành tự
phát, gây bất lợi cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Cạnh tranh thị trường vô chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng hình thành một
cuộc chơi không bình đẳng “cỏ lớn nuốt cỏ bộ”.
- Cạnh tranh thị trường không lành mạnh sẽ dẫn đến phát sinh các tiêu cực
trong nền kinh tế thị trường.
Vì vậy, chấp nhận cạnh tranh như là sự tất yếu của nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp phải tìm mọi cách khai thác lợi thế của riêng mình để từ đó phát
triển năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
1.2. Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường của sản phẩm dựa vào các yếu tố chi phí vận chuyển, thuận lợi
về giao thương.
- Tăng trưởng kinh tế:
Yếu tố tăng trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến sức mua của xã hội và đây là
yếu tố tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
- Tiết kiệm và đầu tư:
Đầu tư là động lực chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, sản phẩm và tăng trưởng kinh tế. Nhằm mục đích tạo ra sự ổn định lâu dài,
đòi hỏi phải gia tăng các nguồn vốn tiết kiệm trong nước.
- Thương mại:
Nhiều công trình khoa học cho thấy việc mở cửa thương mại nhiều hơn đã dẫn
đến tốc độ tăng trưởng dài hạn cao hơn, loại bỏ sự mất cân đối và nhờ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những quốc gia mất cân đối thương mại
cao có mức tăng năng suất thấp hơn so với các quốc gia mất cân đối thương mại ít
hơn.
12
- Khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày một nổi lên là một trong những yếu tố có tính chất
quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tác động đến
triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật công nghệ tác động quan
trọng đến chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Luật pháp và chính sách:
Những thành tựu và tồn tại của phát triển kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào vai
trò quản lý của nhà nước, thể hiện bằng những chính sách của cơ quan nhà nước.
Có thể nói nếu thiếu vai trò lãnh đạo và sự hỗ trợ của nhà nước thì không thể bàn
đến phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp.
- Văn hóa xã hội:
Văn hóa, giáo dục, lao động là những nhân tố quan trọng tác động đến khả
năng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực
có một ý nghĩa quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, khả năng cạnh tranh. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để tận dụng có hiệu quả lợi thế lao động rõ ràng là một
khâu đột phá có ý nghĩa chiến lược của quá trình phát triển kinh tế.
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
Theo M. Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả
năng khai thác các năng lực của mình để tạo ra sản phẩm có chi phí thấp và sự khác
biệt của sản phẩm, điểm cốt yếu của việc xây dựng chiến lược cạnh tranh là mối
liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Hiện trạng của cuộc cạnh
tranh trong ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng cạnh tranh cơ bản theo mô hình sau:
13
!"!#=>,*
-%."70=28 9?
Với năm lực lượng này, lực lượng mạnh nhất sẽ thống trị và trở thành trọng
yếu theo quan điểm chiến lược. Khi xác định được ảnh hưởng của các lực lượng
cạnh tranh, nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định những điểm mạnh, điểm yếu
của mình và phải được xem xét trong mối tương quan với ngành. Nghĩa là về
phương diện chiến lược xác định thế đứng của doanh nghiệp trước các lực lượng
cạnh tranh trong ngành. Mục đích của chiến lược cạnh tranh là xác lập vị trí trong
ngành, từ vị trớ đú doanh nghiệp có thể chống lại được các lực lượng cạnh tranh
trong một cách tốt nhất, hoặc có thể làm ảnh hưởng đến chúng theo hướng có lợi
nhất.
@&*,A,
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh nhau quyết định tính chất
và mức độ cạnh tranh hoặc thủ thuật giành lợi thế, cơ cấu chi phí cố định và mức độ
đa dạng hóa dịch vụ…Sự hiện hữu của các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu
14
cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị phần của
mình. Vì vậy chúng làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Các doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của các đối thủ cạnh
tranh, các ưu điểm, nhược điểm của họ trong các lĩnh vực hoạt động như: loại hình
dịch vụ sản phẩm, hệ thống phân phối, marketing và bán hàng, công nghệ, giá thành,
để có những chiến lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mỡnh trờn thị
trường.
@&*,B0C
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể là các doanh nghiệp mới tham gia thị
trường hoặc các doanh nghiệp khác có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh. Áp
lực cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào mức độ khó khăn đối với doanh nghiệp có khả
năng gia nhập ngành để cạnh tranh với các doanh nghiệp đang hoạt động. Việc bảo
vệ vị thế cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm duy trì hàng rào
hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài như: Năng lực mạng lưới lớn, đa dạng
hóa dịch vụ và sản phẩm, sự đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn, khả năng hạn chế
trong việc xâm nhập cỏc kờnh phân phối sản phẩm dịch vụ rộng lớn, vững vàng và
với ưu thế về giá thành mà đối thủ cạnh tranh không tạo ra được. Một hàng rào khác
là việc xin cấp giấy phép hoạt động, sản xuất, buôn bán phải cú cỏc tiêu chí cụ thể
về vốn, kỹ thuật…
D=>E#1F=C023G)2H $"
Khi quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng sẽ đánh giá các
phương án cùng thỏa mãn nhu cầu của mình xem phương án nào phù hợp, hài hòa
hơn cả rồi mới ra quyết định. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
thường xuyên xuất hiện các sản phẩm và dịch vụ thay thế nhằm thỏa mãn nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
Phần lớn sản phẩm, dịch vụ thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ, gây đột
biến về công nghệ. Sự ra đời của các sản phẩm, dịch vụ mới thay thế đang là một áp
lực lớn đối với doanh nghiệp trong việc cung cấp, kinh doanh các sản phẩm và dịch
vụ. Nếu không chú ý đến các sản phẩm, dịch vụ thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có
thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé, không có nhiều cơ hội phát triển. Do vậy
15
việc áp dụng công nghệ mới cần phải tiến hành đồng thời với kế hoạch mở rộng
phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chiếm lĩnh địa bàn,
khách hàng , tăng năng suất lao động, giảm giá thành để tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường.
D=>E=IJ3%K=(L%23
Các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cần phải quan hệ với các nhà cung cấp
thiết bị, máy móc, thiết kế dịch vụ giá trị gia tăng, cung cấp nội dung…Cơ cấu thị
trường và áp lực cạnh tranh chịu ảnh hưởng trực tiếp của số lượng các nhà cung cấp
đó. Mức độ chi phối của nhà cung cấp hình thành từ sự thống trị, vị trí độc quyền
hay sự sự liên kết giữa các nhà cung cấp đầu vào. Điều này ảnh hưởng đến sự thay
đổi theo hướng tăng hoặc giảm chi phí, giá thành. Tăng mức độ không ổn định
trong doanh nghiệp.
D=>E=MN#3
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra năng lực cạnh tranh sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm, lòng trung thành của khách hàng có thể là
tài sản có giá trị lớn nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được phụ thuộc vào
chiến lược, cách làm thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng luôn mong muốn được thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách
tối đa với một chi phí hợp lý nhất. Đặc biệt trong trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt,
khách hàng có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ nờn luụn gây ra những áp
lực phản hồi đối với doanh nghiệp. Tìm hiểu áp lực từ phía khách hàng về sản
phẩm, dịch vụ cũng chính là trả lời câu hỏi khách hàng muốn gì, cần gì, từ đó họ
yêu cầu đòi hỏi gì từ doanh nghiệp cung cấp khi họ mua sản phẩm, dịch vụ đó.
1.2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a) Sản phẩm và chất lượng sản phẩm:
16
Trong điều kiện khoa học công nghệ ngày càng phát triển, sản phẩm của các
doanh nghiệp trong ngành gần như là tương tự nhau về chức năng, công dụng cơ
bản. Tuy nhiên, những sản phẩm có chất lượng cao, có tính chất ưu việt, khác biệt
hơn các sản phẩm cùng loại sẽ được ưa chuộng hơn. Do đó, bên cạnh các yếu tố
như bao bì, đóng gói, muốn giành thắng lợi trong cuộc chiến cạnh tranh, doanh
nghiệp cần tạo ra những sản phẩm thật độc đáo và khác biệt so với các đối thủ.
b) Giá cả:
Giá cả sản phẩm cũng là một nhân tố quan trọng để quyết định sự thắng bại
của doanh nghiệp. Ngày nay, đa số các khách hàng luôn yêu cầu các sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng cao nhưng giá rẻ. Do đó, doanh nghiệp nào có chi phí sản
xuất, quản lý thấp, tạo ra giá thành thấp thì càng có lợi thế.
c) Năng lực cung ứng:
Khả năng cung cấp nhiều hay ít, cung cấp liên tục và đồng đều hay thường
bị gián đoạn … cũng là một trong những yếu tố quan trọng khi khách hàng, đặc biệt
là những khách hàng công nghiệp quyết định lựa chọn nhà cung cấp. Doanh nghiệp
có năng lực cung ứng càng mạnh thì sẽ được khách hàng càng tin tưởng và đôi lúc
cũng chính nhờ năng lực cung ứng mạnh doanh nghiệp sẽ lôi kéo được nhiều khách
hàng của các đối thủ nhất là trong lúc các đối thủ không còn hàng tồn kho để bán.
d) Dịch vụ:
Bên cạnh các yếu tố trên, dịch vụ gồm dịch vụ khách hàng, dịch vụ hậu mãi
cũng không kém phần quan trọng. Các dịch vụ tốt sẽ làm cho khách hàng sẽ thấy
thỏa mãn và vui vẻ khi mua sản phẩm đó. Đôi khi, khách hàng cũng có thể chấp
nhận trả giá cao cho những sản phẩm có chất lượng và dịch vụ tốt.
Các yếu tố nội bộ là các yếu tố mà doanh nghiệp có thể chi phối và kiểm
soát được. Đối với những ngành nghề khác nhau, mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu
tố đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể khác nhau. Các yếu tố thường
được xem xét khi đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh cần phải có chiến lược cạnh tranh tổng thể. Đây là một hệ
thống tư duy, ý tưởng quản lý mang tính khái quát và dài hạn, chỉ dẫn đường lối
17
cho các doanh nghiệp nhận diện và khai thác được ưu thế vượt trội của mình so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp
được thiết lập trên cơ sở phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối
thủ khác trong cùng hệ thống, ngành nghề.
- Quy mô của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn
thường sẽ có lợi thế kinh tế nhờ qui mô (chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm) và
sẽ có lợi thế cạnh tranh về giá.
- Chi phí kinh doanh: bao gồm các chi phí như chi phí nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới, các chi phí tiện ích (điện, nước, điện thoại, internet,…), chi phí
vận tải, chi phí thuê mặt bằng, có thể ảnh hưởng đến giá thành và qua đó ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh: Một tổ chức có những nhà
quản trị cấp cao có năng lực quản lý và điều hành, biết nhanh chóng đưa ra các
quyết định kinh doanh kịp thời và chính xác sẽ có ưu thế hơn so với các đối thủ
cạnh tranh yếu kém hơn về mặt này.
- Trình độ công nghệ: Một doanh nghiệp đi đầu trong đổi mới công nghệ
cúthể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hạ, giúp doanh nghiệp
chiếm giữ thị trường và giữ thế độc quyền.
- Chất lượng đội ngũ lao động: Lao động có kỹ năng có khả năng tiếp thu và
sản sinh, làm chủ công nghệ cao, đưa đến tăng năng suất lao động, giảm giá thành
và qua đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có một
môi trường làm việc tốt, một bầu văn hóa làm việc nhiệt tình, tất cả vì mục đích
chung của tổ chức sẽ có năng lực cạnh tranh mạnh.
1.3 Các nhân tố đỏnh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp / ngành và quốc gia có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực
của các doanh nghiệp trong ngành sẽ dẫn đến nâng cao năng lực cạnh tranh toàn
18
ngành. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành trong một quốc gia sẽ tạo điều
kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó.
1.3.1 Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh, điểm yếu nhất
định.Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp thường chỉ có năng lực cạnh tranh trên
một số lĩnh vực hoạt động. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
một cách định tính và cả định lượng, cần xác định các yếu tố phản ánh năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp từ những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống
thông tin,… Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh ở những ngành khác
nhau sẽ có những yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau với những trọng
số khác nhau. Để lượng hóa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, từ các yếu tố
cấu thành nên năng lực cạnh tranh, ta cần đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu để cho
điểm, đánh giá.
Thông thường, đối với một doanh nghiệp nói chung, các chỉ tiêu thường sử
dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh gồm có:
- Đặc tính của sản phẩm (chất lượng, mẫu mã, khả năng đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu khách hàng…)
- Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng
- Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
- Thị phần của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng
- Trình độ công nghệ, lao động
- Vị thế tài chính
- Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Để đánh giá một cách tổng quát năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp,
ta có thể sử dụng một ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh được xây dựng tương
tự ma trận IFE hay còn gọi là ma trận các yếu tố nội bộ. Các bước cụ thể để xây
dựng ma trận này như sau:
19
Bước 1: Liệt kê các yếu tố i có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp (thông thường khoảng 10 - 20 yếu tố).
Bước 2: Xác định tầm quan trọng (trọng số ai) của từng yếu tố đối với việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.
Tổng trọng số phải bằng 1 (Σai = 1).
Bước 3: Cho điểm phân loại Ci từng yếu tố theo một thang điểm quy định
trước. Đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của doanh nghiệp
so với các đối thủ cùng ngành.
Bước 4: Tính điểm quan trọng của mỗi yếu tố bằng cách nhân trọng số ai với
điểm phân loại Ci.
Bước 5: Cộng tất cả điểm quan trọng để tính tổng điểm cho toàn bộ ma trận
Σai.Ci. Điểm này đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
!:"8O(.P% $0QRST
Như vậy, nếu gọi ACI là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp, ta
có công thức tính sau:
Nếu đưa ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng
ngành vào một bảng, ta sẽ có một dạng ma trận tương tự ma trận hình ảnh cạnh
tranh cho các yếu tố nội bộ. Khi đó, nếu gọi ACIY là năng lực cạnh tranh tuyệt đối
của đối thủ cạnh tranh trực tiếp Y của doanh nghiệp X, ta có công thức tính năng
lực cạnh tranh tương đối RCIX/Y của doanh nghiệp X như sau:
20
Một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực thường kinh doanh
nhiều mặt hàng trong một lĩnh vực và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
không phải tất cả các mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất ra đều có năng lực cạnh
tranh hoặc có năng lực cạnh tranh bằng nhau. Một tất yếu sẽ xảy ra là một mặt hàng
có năng lực cạnh tranh cao nhưng một số mặt hàng khác lại có năng lực cạnh tranh
thấp. Trong trường hợp đó chúng ta phải đánh giá thế nào về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cho thoả đáng? Chúng ta chỉ có thể đánh giá năng lực cạnh tranh
của từng mặt hàng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh của một hàng
hoá, hoặc chúng ta đi đánh giá năng lực cạnh tranh chung của toàn doanh nghiệp
trên tất cả các loại hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất và cung ứng trên thị trường
theo các tiêu chí vừa nêu ra ở trên. Doanh nghiệp nào có chỉ tiêu nào đạt cao hơn so
với các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao hơn về
mặt đó. Và tương tự như vậy, doanh nghiệp nào đạt được nhiều chỉ tiêu cao hơn so
với các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao hơn các
đối thủ cạnh tranh. Trên đây, chúng ta đã đề cập đến một số yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh cũng như một phương pháp thường dùng để đánh giá định
lượng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng
mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là chiến lược cạnh tranh mà doanh
nghiệp sử dụng. Vấn đề này sẽ được chúng ta đề cập kỹ hơn trong phần sau.
1.3.2 Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bất kỳ một loại sản phẩm nào khi đưa ra thị trường đều có một năng lực cạnh
tranh nhất định. Sản phẩm và dịch vụ có ưu thế cạnh tranh là loại sản phẩm hoặc
dịch vụ chiếm thị phần lớn trên thị trường. Nếu sản phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh
tranh về những khía cạnh như: giá cả, tính năng, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi hoặc về tính khác biệt thì sản phẩm hoặc dịch
vụ sẽ chiếm thị phần cao trên thị trường quốc tế hoặc thị trường nội địa. Nói cách
khác, loại sản phẩm và dịch vụ đó có tính cạnh tranh cao. Như vậy, khi doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao sẽ có điều kiện sản xuất ra sản phẩm có ưu thế
21
cạnh tranh. Doanh nghiệp có năng lực về tài chính, mức doanh lợi cao sẽ có điều
kiện đầu tư quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thu hút nhân lực có trình độ và
kỹ năng cao. Trong điều kiện này, doanh nghiệp có lợi thế kinh tế theo quy mô và
khai thác lợi thế công nghệ và nguồn nhân lực để có sản phẩm và dịch vụ có lợi thế
cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh phù hợp cho phép doanh nghiệp khai thác tốt
nhất khả năng hiện có nhằm chiếm thị phần cao do định hướng sản phẩm về thị
trường phù hợp. Doanh nghiệp có lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ theo đuổi lợi thế
giá cả trên thị trường. Doanh nghiệp khai thác lợi thế sự khác biệt của sản phẩm
thường là các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về công nghệ và chất lượng nguồn
nhân lực. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh, do vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tổng hoà các đặc tính về tiêu dùng và giá trị
vượt trội của sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so với
các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu. Mặt khác, có
quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là năng lực nắm giữ,
nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra
để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại do chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến
tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường vào thời gian nhất định.
Tuy nhiên, tất cả các định nghĩa trên đều thiếu một yếu tố cơ bản mà người
tiêu dùng quan tâm nhất, đó là, tương quan giữa chất lượng và giá cả.
Với cách tiếp cận trên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm có thể hiểu là sự
vượt trội so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các
sản phẩm tham gia cạnh tranh đều đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Có
nghĩa là, những sản phẩm mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên 1 đơn vị giá cả là
những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Tức là: K - Q/G
Trong đó: Q - Lợi ích tiêu dùng (hay còn gọi là giá trị sử dụng);
G - Giá cả tiêu dùng, bao gồm chi phí để mua và chi phí trong quá trình sử
dụng sản phẩm.