Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đề tài : Thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thi trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.49 KB, 66 trang )

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền nông nghiệp đó cú những bước phát triển đáng kể
và đó cú những đóng góp quan trọng vào công cuộc đổi mới đất nước, và là
nền tẳng vững chắc cho sự ổn định để phát triển của những năm tiếp theo, trong
đó không thể không kể đến những thành tựu nổi bật về xuất khẩu thủy sản.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì xuất khẩu thủy sản ngày càng được
quan tâm và chú trọng nhiều hơn với phương châm là một trong những ngành
mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, thủy sản Việt Nam đã có những thành tựu
nổi bật trong xuất khẩu. Thủy sản xuất khẩu Việt Nam đã tạo dựng được uy
tín , thương hiệu ở nhiều thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Mỹ….
Trong đó Mỹ luôn là một trong những thị trường lớn và đầy tiềm năng với
mặt hàng thủy sản Việt Nam. Thị trường Mỹ là một thị trường lớn, đa dạng,
tính cạnh tranh cao, luật lệ phức tạp, và luụn cú chứa đựng những biến động
không ngừng chính vì vậy đây là một thị trường tiềm năng song cũng mang
trong nó đầy rẫy những nguy cơ, thách thức và rủi ro. Đồng thời Mỹ là một
trong những quốc gia có nhu cầu nhập khẩu cao nhất trên thế giới, chính vì
thế thị trường này luôn sôi động và hấp dẫn cả về nhu cầu, số lượng, chủng
loại, chất lượng và giá cả thu hút hàng trăm nước xuất khẩu. Do đó, thủy sản
xuất khẩu Việt Nam để chiếm lĩnh được thị trường này thì cần phải có những
giải pháp cụ thể, những bước đổi mới không ngừng và liên tục. Mặc dù trong
thời gian qua, xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã tạo dựng được uy tín cũng như
chiếm được ưa chuộng của rất nhiều người tiêu dùng Mỹ, và Mỹ luôn là một
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
1
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
trong ba thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, song không phải là thủy
sản xuất khẩu Việt Nam không gặp phải những khó khăn, những thách thức
và những tồn tại tiêu cực. Vì vậy, Việt Nam cần phải có những giải pháp
nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường nước


này để mở ra những cơ hội cho chính bản thân mình .
Đề án này nhằm cung cấp một số thông tin về tình hình sản xuất, xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam , đồng thởi phân tích – đánh giá thực trạng xuất khẩu
thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ và và đưa ra các phương hướng, biện
pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường này.
Đề án sẽ đi vào nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn
liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Mỹ. Chủ yếu
đi sâu vào nghiên cứu các cơ chế chính sách, các yếu tố tác động, môi trường
ảnh hưởng tới xuất khẩu và năng lực xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường Mỹ trong thời gian qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2000-2008.
Đề án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sủ của
chủ nghĩa Mác- Leenin và kết hợp với các phương pháp cụ thể như phân
tích thống kê, đánh giá tổng hợp, so sánh , phương pháp phân tích vi mô
kết hợp với vĩ mô, phương pháp tham khảo tài liệu để luận giải , khái
quát và phân tích.
Đề án bao gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về thủy sản Việt Nam và thủy sản Mỹ
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Chương 3 : Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
2
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
3
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
1.1.Tổng quan về ngành thủy sản
Thủy sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh nằm trong tổng
thể nền kinh tế xã hội của loài người. Thủy sản không những đóng một vai trò

quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại mà nó còn là một
ngành kinh tế tạo ra những cơ hội về công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
dân cư đặc biệt là ở vùng nông thôn chủ yếu là dân ven biển. Nhu cầu thủy
sản cho nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lực của các tài nguyên này
lại có giới hạn và đã bị khai thác tới trần, vì vậy đú chớnh là lý do để phát
triển ngành nuôi trồng thủy sản nhằm bù đắp những thiếu hụt đó. Ngày nay
nuôi trồng thủy sản đã cung cấp được khoảng 27% tổng sản lượng thế thủy
sản thế giới, nhưng chiếm tới gần 30% sản lượng được dùng làm thực
phẩm.Thành phần nuôi trồng rất phong phú đa dạng bao gồm đủ các chủng
loại như cá , rong tảo… và rất nhiều những loại khác
Nuôi trồng thủy sản có quy mô rất khác nhau nó tùy thuộc vào điều kiện của
từng nước, của từng doanh nghiệp, đi từ quy mô nhỏ gia đình gắn liền với hệ
thống canh tác tổng hợp đến những trang trại nuôi trồng chuyên công nghiệp
hóa với quy mô lớn.
Cùng với việc gia tăng sản xuất, thương mại thủy sản toàn cầu cũng phát
triển một cách nhanh chóng đặc biệt là các hàng hóa thủy sản tươi sống đang
tăng nhanh.Sự bùng nổ dân số thế giới cùng với việc công nghiệp hóa, đô thị
hóa đã vô hình làm thu hẹp đất canh tác trong nông nghiệp, ngoài ra cũn cú
những ảnh hưởng tác động bất lợi của thiờn nhiờn…đó biến lương thực thực
phẩm trở thành mặt hàng chiến lược trờn cỏc thị trường đặc biệt là thị trường
thế giỡi. Chính trong điều kiện đó sản phẩm thủy sản ngày càng được khẳng
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
4
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
định vị thế vì vậy việc phát triển sản xuất thủy sản ở những nơi có lợi thế
không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ và công ăn việc
làm cho những người dân nữa mà nó hứa hẹn trở thành một ngành kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao với xu hướng ổn định lâu dài trên thị trường
quốc tế.Đõy chớnh là tiền đề quan trọng là lực đẩy để Việt Nam chú trọng vào
sản xuất kinh doanh mặt hàng này, và đồng thời nó cũng là một trong những

lĩnh vực quyết định sự thành công trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta.
1.1.1.Lợi thế để phát triển ngành thủy sản
Đảng và Nhà nước nhận thức rõ được tầm quan trọng cũng như vị thế của
ngành thủy sản đối với sự phát triển kinh tế xã hội nên rất quan tâm đến vấn đề
phát triển ngành này, coi ngành thủy sản là mũi nhọn, coi công nghiệp hóa và
hiện đại hóa nông thôn là bước đi ban đầu quan trọng nhất, coi chuyển một bộ
phận diện tích đất đai đang canh tác nông nghiệp muối yếu kém chuyển sang
nuôi trồng thủy sản là hướng đi chủ yếu của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn đồng thời có những chương trình , chính sách hỗ trợ rất lớn
cho công việc chuyển đổi và phát triển ngành thủy sản trên toàn quốc.
Ngành thủy sản đã có một thời gian khá dài chuyển sang cơ chế kinh tế mới
( khoảng 20 năm) của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã
tạo được một nguồn nhân công khá dồi dào trong tất cả mọi lĩnh vực từ khai
thác chế biến, nuôi trồng đến thương mại. Trình độ nghiên cứu và áp dụng
thực tiễn cũng đã tăng lên đáng kể nhờ sự hỗ trợ giúp đỡ về kinh nghiệm của
các chuyên gia nước bạn cử sang giúp đỡ, cũng như về công nghệ và thiết bị
kỹ thuật. Hàng thủy sản của Việt Nam liên tục giữ thế gia tăng và ổn định trên
thị trường thực phẩm thế giới, tạo nên uy tín và chất lượng đối với những
người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
5
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3200km với gần 120 cửa sông rạch và hơn
4000 hòn đảo lớn nhỏ đã tạo nên nhiều eo vịnh và đầm phá, tạo nên sự phong
phú và đa dạng cho nguồn tài nguyên này. Các vùng biển Việt Nam có khả
năng tái sinh học cao do thuộc vùng sinh thái nhiệt đới và môi trường biển
tương đối sạch nên hải sản được đánh giá là có độ an toàn cho sức khỏe cao,
đõy chớnh là một ưu thế vượt trội của chúng ta trên thị trường thủy sản thế
giới hiện nay. Trong vùng biển độc quyền kinh tế rộng khoảng hơn 1triệu

km2, với tổng trữ lượng thủy sản biển được đánh giá khoảng 4 triệu tấn,
trong đó lượng thủy sản ở tầng nổi chiếm 62,7% và tầng đáy chiếm 37,3%
đảm bảo cho khả năng khai thác 1,4 đến 1,6 triệu tấn thủy sản các loại hàng
năm trong đó có nhiều loại hải sản quý có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, cá
ngừ , sò huyết… Với 1,4 triệu ha mặt nước nội địa, tiềm năng nuôi trồng thủy
sản của nước ta rất dồi dào, lên đến hơn 1,5 triệu tấn mỗi năm.
Nhìn chung có thể phát triền thuỷ sản khắp các nơi trên toàn đất nước, ở
mỗi vựng cú những tiềm năng đặc thù và sản vật đặc sắc riêng. Tuy nhiên ,
Việt nam có một số vùng sinh thái đất thấp, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu
Long và châu thổ sông Hồng, nơi có thể đưa nước mặn vào rất sâu tạo ra một
vựng nuụi nước lợ hoặc nuôi trồng thuỷ hải sản kết hợp với trồng lúa và các
hợp đồng canh tác nông nghiệp khác rộng lớn gần 1 triệu ha. Trong hệ sinh
thái này có thể tiến hành các hợp đồng nuôi trồng thuỷ hải sản vừa có chất
lượng cao vừa có giá thành hạ mà các hệ thống canh tác khác không thể có
những lợi thế cạnh tranh đó được. Lợi thế này đặc biệt phát huy thế mạnh
trong cạnh tranh với hệ thống nuôi trồng công nghiệp khi giá cả thuỷ sản trên
thị trường thế giới ở mức thấp nhất là mặt hàng tôm.
Việt nam chưa phát triển rộng nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp nờn cũn
nhiều tiềm năng đất đai để phát triển nuôi mà không ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái. Việc đưa thành công kỹ thuật nuôi hải sản trờn cỏc vựng cỏt
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
6
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
ven biển đã mở ra một tiềm năng và triển vọng mới cho việc phát triển vùng
nuôi tôm và các hải sản khác theo phương thức nuôi công nghiệp.
Ngoài ra Việt Việt Nam với một nguồn lao động dồi dào và non trẻ,
chính điều này là một lợi thế đối với chúng ta trong việc phát triển ngành nuôi
trồng chế biến thủy sản.
Chính những lợi thế đú đó giỳp cho ngành thủy sản Việt Nam trỏ thành
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và có lợi thế của nền kinh tế nước

ta. Trong những năm qua ngành thủy sản đã đạt được tốc độ phát triển cao, ổn
định.Đồng thời cơ cấu sản phẩm xuất khẩu rõt phong phú đa dạng như tôm-
đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm tôm hùm, tôm càng
xanh, tôm sú, tôm bạc có giá trị xuất khẩu cao và chiếm hơn nửa tổng kim
ngạch xuất khẩu, bên cạnh đó là mực và cá . Thị trường nhập khẩu thủy sản
của Việt Nam hiện nay là khá rộng trong đó EU, Nhật Bản và Mỹ là một
trong những thị trường lớn và ổn định ,Mỹ là thị trường mục tiêu và tiềm
năng mà chúng ta hướng tới nhất là sau khi hiệp định thương mại Việt- Mỹ
được thông qua, và việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì cơ hội
cho các ngành xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên WTO cũng
như vào thị trường Mỹ được mở rộng.Song tất nhiên Việt Nam không phải là
đối tác duy nhất của Mỹ, mà đặc biệt đây lại là một thị trường lớn, nên đối thủ
cạnh tranh không phải là ít như Indonesia, canada, trung quốc… và thị phần
thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ còn rất khiờm tốn.Đú là một trong
những vấn đề đặt ra và là thách thức rất lớn đối với những nhà hoạch định
chiến lược của Việt Nam.
1.1.2.Thách thức đối với ngành thủy sản
Mặc dù là một nước có đường ven biển dài, có nhiều bề mặt tiếp xúc với
biển,lượng thủy hải sản phong phú đa dạng, … song không phải là chúng ta
không gặp những khó khăn, không có những bất lợi trong quá trình sản xuất
chế biến bảo quản cũng như xuất khẩu mặt hàng này.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
7
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
- Trước hết là về nguồn nhân lực, dân cư đông đúc dẫn đến dư thừa cùng với
sức ép về cuộc sống vật chất quá thiếu thốn đã tạo nên những sự khai thác bừa bãi,
khai thác quá mức cho phép và khai thác trái với quy định của pháp luật.Đồng
thời nguồn nhân lực ở đây đều là ở trình độ thấp, chưa được đào tạo nên khả năng
nhận thức cũng như kiến thức về chăm sóc thủy hải sản là rất ít
- Cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng, trình độ sản xuất cũng như công nghệ

còn lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh, chính điều này đã dẫn đến năng suất và
hiệu quả kinh tế thấp trong quá trình nuôi trồng, chế biến và khai thác.
- Các nước nhập khẩu ngày càng đưa ra những yêu cầu cao và kiểm soát
ngày càng chặt chẽ về yêu cầu vệ sinh và chất lượng sản phẩm thủy sản.
- Hội nhập kinh tế quốc tế với sự rỡ bỏ hàng rào thuế quan , giảm bớt hạn
ngạch nhập khẩu cùng với việc gia nhập WTO bắt buộc Việt Nam phải thực
hiện giảm thuế đối với các nước thành viên tạo nên sự cạnh tranh gay gắt ở thị
trường trong nước với nhiều phương thức khác nhau, chính điều này đặt thủy
sản việt nam vào tình trạng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt cả về giá cả, số
lượng chất lượng…
- Môi trường cho phát triển thủy sản là môi trường hết sức linh hoạt và
nhạy cảm. Việc phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản không theo quy
hoạch, không chú ý bảo đảm các điều kiện an toàn sinh thái và an toàn vệ sinh
thực phẩm sẽ dẫn đến nhiều hậu quả rất nghiêm trọng có tính chất lâu dài về
môi trường, thị trường và xã hội.
1.2. Thị trường thủy sản Việt Nam
1.2.1. Hoạt động sản xuất và nuôi trồng thủy sản
1.2.1.1. Năng lực sản xuất và khai thác thủy sản
• Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
Theo Bộ thủy sản, Việt Nam có bờ biển dài hơn 3000km với hơn 12 cửa
sông lớn nhỏ và có diện tích thềm lục địa là hơn 2 triệu km2, trong đó diện
tích khai thác có hiệu quả là 553km2 với tiềm nguồn tiềm năng khá là phong
phú đa dạng với giá trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượng cá biển trong
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
8
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm
khoảng 1,67 triệu tấn.Đặc biệt các loài cá chiếm tỷ trọng lớn bao gồm cá tầng
đáy : 865.000 tấn, chiếm 51,3%; cá nổi nhỏ : 694.000 tấn, chiếm 41,5%; cá
nổi đại dương( phần lớn là cá ngừ): 120.000 tấn chiếm 7,2%.Trong đó phân

bố trữ lượng và khả năng khai thác giữa cỏc vựng cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Trữ lượng và khả năng khai thác ở các vùng biển
Vùng biển Trữ lượng
Khả năng khai
thác( tấn)
Chiếm tỷ lệ (%)
Trung Bộ 606.399 242.560 14,3
Đông Nam Bộ 2.075.889 830.456 49,3
Tây Nam Bộ 506.679 202.272 12,1
Nguồn: Bộ Thủy Sản
Từ tính chất đặc thù của vùng biển Việt Nam là vùng nhiệt đới, nguồn lợi
thủy sản rất đa dạng và phong phú về chủng loại nhưng vòng đời ngắn sống
phân tán với quy mô đàn nhỏ, đa loài, mật độ không cao và thay đổi theo thời
gian, điều kiện tự nhiên, những yếu tố này thực sự là những khó khăn trong
việc phát triển nghề cá của Việt Nam.Mặc dù có rất nhiều khó khăn son với
nguồn tài nguyên dồi dào phong phú và đa dạng, trong thời gian hơn 1 thập
kỷ qua, ngành thủy sản Việt Nam đứng trước nhu cầu mạnh mẽ của thị
trường thế giới cũng như nhu cầu về thực phẩm của đất nước đó cú những
bước tiến những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những
ngành kinh tế then chốt của đất nước, đóng vai trò là ngành đem lại giá trị cao
trong nền kinh tế quốc dân.
• Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của Việt Nam liên tục tăng
qua các năm , đặc biệt là từ khi Việt Nam mở cửa nên kinh tế và tiếp tục hội
nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới :
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
9
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Biểu đồ 1.1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong cả nước
Đơn vị: nghìn ha

Nguồn : tổng cục thống kê
Diện tích nuôi trồng thủy sản của Việt Nam biến đổi theo từng năm với
tốc độ rất khác nhau, ta có thể chia ra thành hai giai đoạn, giai đoạn từ năm
2000-2003 , tốc độ tăng bình quân là 10,25%/ năm, với mức tăng diện tích
cao nhất là 113 nghìn ha của năm 2001, đạt tốc độ 11,3%, và đến cuối năm
2003 diện tích nuôi trồng thủy sản đã đạt mức 867,6 nghìn ha tăng gần 226
nghìn ha so với năm 2000.Trong giai đoạn này diện tích nuôi trồng tăng lên
nhanh chóng đặc biệt là năm 2001 vì vào thời gian này, hiệp định Việt – Mỹ
đã được ký, mở ra những cơ hội về kinh tế đặc biệt là xuất khẩu cho Việt
Nam, chính vì thế nờn cỏc cư dân có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất,
đặc biệt là ngành nuôi trồng thủy sản, do Mỹ là một trong những nước có
kim ngạch nhập khẩu và tiêu thụ mặt hàng này lớn nhất thế giới.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
10
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Giai đoạn 2004-2008 diện tích nuôi trồng thủy sản vẫn tiếp tục tăng lên
qua từng năm song tốc độ tăng lại giảm xuống, bình quân chỉ đạt 3,75%/
năm.Quy mô tăng cao nhất là vào năm 2007 tăng 42,3 nghìn ha so với năm
2006, đạt tốc độ tăng trưởng 4,33% và đặc biệt vào thời gian này diện tích
nuôi trồng cũng đã vượt qua ngưỡng 1 triệu ha để đạt đến 1,018 triệu ha, và
bước sang năm 2008 là 1,05 triệu, điều này đã chứng tỏ quy mô sản xuất
thủy sản ngày càng lớn của nước ta. Trong giai đoạn này , diện tích nuôi
trồng thủy sản tăng chậm hơn so với giai đoạn trước do tính chất bão hòa và
khó khăn về tìm kiếm nguồn giống thủy sản nuôi, cũng như những yêu cầu
khắt khe hơn của người tiêu dùng cũng như những tiêu chuẩn mà các nước
nhập khẩu đặt ra. Nhìn vào bảng 2.1 chúng ta có thể thấy được diện tích
nuôi trồng nước mặn chiếm ưu thế trong tổng diện tích nuôi trồng của cả
nước đạt 67,81% và có quy mô tăng lên theo từng năm, đặc biệt diện tích
dành cho nuôi tôm chiếm chủ yếu, và quy mô tăng nhanh nhất phải kể đến
năm 2006 tăng 93 nghìn ha đạt tốc độ tăng trưởng 9,3% , sang đến năm

2007 diện tích dành cho nuôi tôm lên tới 633,4 nghìn ha chiếm tới 89% diện
tích nuôi trồng nước lợ, 62,17% diện tích nuôi trồng trong cả nước.Đến
năm 2008 diện tích này đã giảm 4,1 nghìn ha xuống còn 629,3 nghìn ha
song nó vẫn chiếm vị trí ưu thế trong diện tích nuôi trồng thủy sản, chiếm
88,16% diện tích nuôi trồng nước lợ và 61,77% trong cả nước.Nguyờn nhõn
của sự suy giảm này là do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hưởng
đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của người tiêu dùng và thị trường các nước
nhập khẩu, ngoài ra nó cũn chịu ảnh hưởng do vụ kiện bán phá giá của Hoa
Kỳ, và các tiêu chuẩn các nước nhập khẩu đặt ra. Ngược lại diện tích nuôi
cá lại chiếm ưu thế ( 96,22%) trong diện tích nuôi trồng nước ngọt và nuôi
tôm chỉ chiếm 2% trong tổng diện tích nuôi trồng nước ngọt.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
11
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Bảng 1.2: diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
2005 2006 2007 2008
Cả nước 641.9 976.5 1018.8 1052.6
Diện tích nước mặn, lợ 661.0 683.0 711.4 713.8
- nuôi cá 10.1 17.2 24.4 21.5
- Nuôi tôm 528.3 612.1 633.4 629.3
- Nuôi hỗn hợp& thủy sản 122.2 53.4 53.3 62.7
- ươm, nuôi giống thủy sản 0.4 0.3 0.3 0.3
Diện tích nước ngọt 291.6 293.5 307.4 338.8
- Nuôi cá 281.6 283.8 294.6 326.0
- Nuôi tôm 4.9 4.6 5.4 6.9
- Nuôi hỗn hơp & thủy sản 1.6 1.7 2.8 2.2
- ươm, nuôi giống thủy sản 3.5 3.4 4.6 3.7
Nguồn: tổng cục thống kê
Biểu đồ 1.2: diện tích nuôi trồng thủy sản theo vùng năm 2008
Nguồn : tổng cục thống kê

Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
12
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Theo biểu đồ trên, diện tích nuôi trồng thủy sản của Việt Nam được phân
theo khu vực trong toàn quốc, đứng đầu là vùng đồng bằng sông cửu long với
diện tích nuôi trồng chiếm 71,04% năm 2007 và 71,46% năm 2008 so với
diện tích nuôi trồng thủy sản trong cả nước, đõy chớnh là vùng sản xuất và
xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam với diện tích là 752,2 nghìn ha vào
năm 2008. Cỏc vựng và địa phương khác trong cả nước có diện tích nuôi
trồng thủy sản thấp hơn rất nhiều, tại đồng bằng sông hồng chỉ chiếm 11,51%
(vào khoảng 121.2 nghìn ha) vào năm 2008, duyên hải miền trung chiếm
7,40%. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ở cỏc vựng Đông Bắc, Tây
Bắc, Bắc Trung Bộ, Tõy Nguyờn, Đông Nam Bộ chiếm tỷ trọng thấp (9,63%)
so với cả nước.
Như vậy, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng lên qua
các năm và đạt 1,05 triệu ha vào năm 2008 song tốc độ quy mô lại giảm xuống,
điều này đã chứng tở sự lớn mạnh trong sản xuất, nuôi trồng, chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam, tuy nhiên diện tích nuôi trồng lớn không phải hoàn
toàn là thuận lợi cho ngành thủy sản. Diện tích nuôi trồng lớn sẽ gây nhiều khó
khăn cho việc cung ứng và kiểm soát các chất độc hại trong nuôi trồng, đồng
thời cũng khó cho chương trình kiểm soát nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
mà các thị trường đặt ra cho sản phẩm thủy sản của nước ta.
• Số lượng các tàu đánh bắt hải sản
Năng lực đánh bắt hải sản được thể hiện thông qua đội tàu đánh bắt
xa bờ, Việt Nam có một đội ngũ đánh bắt xa bờ tăng lên nhanh chóng qua các
năm, độn năm 2007 số lượng tàu đưa vào khai thác lên đến gần 21 nghỡn
chiờc trải dài khắp dải bờ biển
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
13
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng

Biểu đồ1.3:số lượng các tàu đánh bắt xa bờ của Việt Nam
Đơn vị : chiếc
Nguồn : tổng cục thống kê

Nhìn vào biểu đồ, số lượng tàu đánh bắt hải sản của Việt Nam tăng lên
khá nhanh đặc biệt là trong giai đoạn 2000-2004, cao hơn so với giai đoạn
2005-2008.Mức độ tăng đáng kể của giai đoạn này là trong năm 2001, chỉ sau
1 năm mà số lượng tàu đã tăng thêm 4.560 chiếc đạt tốc độ 46,67%. Năm
2003 và 2004, tốc độ tăng khá nhanh và đạt 8,2% trong năm 2003 và 16%
trong năm 2004 với số lượng tàu lên tới hơn 20 nghìn chiếc, trung bình trong
giai đoạn này tốc độ tăng là 12%.Và trong giai đoạn tiếp theo 2005-2008 số
lượng tàu vẫn tiếp tục tăng , và tốc đọ tăng thời kỳ này qua các năm là khá
đồng đều, lượng tàu tăng lên hàng năm lần lượt là 320 chiếc trong năm 2007,
997 chiếc trong 2008.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
14
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Biểu đồ 1.4: số lượng tàu đánh bắt thủy sản xa bờ theo vùng năm 2008
Nguồn : tổng cục thống kê
Vùng đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi có
lượng tàu đánh bắt hải sản xa bờ lớn nhất. Năm 2008 , vùng duyên hải Nam
Trung Bộ với đội thuyền gồm 12.978 chiếc chiếm 57,61% tổng lượng thuyền
trong cả nước, tiếp theo đó là vùng đồng bằng sông Cửu Long với đội thuyền
5.889 chiếc, chiếm 26,14% tổng lượng thuyền trong cả nước. Đây là đội
thuyền trọng điểm của cả nước ở khu vực có vùng biển nước sâu và là nơi
sinh trưởng của nhiều loại cá có giá trị cao như cá ngừ đại dương, cá thu, các
loại động vật giỏp sỏt … do đó, sản lượng khai thác thủy sản tại hai vùng này
thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả nước.
Như vậy, tốc độ tăng lượng tàu khai thác tỷ lệ thuận với tốc độ tăng lượng
thủy hải sản đánh bắt, và trong từng giai đoạn sự tăng lên của hai nhân tố diện

tích nuôi trồng và số lượng tàu khai thác sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng giá trị
sản xuất thủy sản nói chung, và nó tác động đến từng thời kỳ từng giai đoạn
do những bối cảnh riêng trong từng thời kỳ.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
15
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
1.2.1.2. Gớa trị thủy hải sản trong nuôi trồng và khai thác
Từ khi Việt Nam bắt đầu mở cửa đi theo hướng kinh tế thị trường và càng
ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đã là một trong những
động lực phát triển nền kinh tế nói chung và ngành thủy sản núi riờng.Đặc
biệt trong giai đoạn gần đây , khi vị thế của Việt Nam đã đang được khẳng
định trên trường quốc tế và việc gia nhập WTO , đã phần nào tác động đến
tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất thủy sản.Gớa trị sản xuất thủy sản tăng
cao, với tốc độ đạt 10,64% trong năm 2005, năm 2006 tốc độ tăng trưởng là
9,5%, năm 2007 là 10,7% và sang đến năm 2008….Điều này chứng tỏ sản
xuất thủy sản của Việt Nam đã phát triển cao và đạt được mức độ ổn định
nhất định mặc dù đứng trước những khó khăn, nguy cơ và tác động từ các vụ
kiện phá giá từ Hoa Kỳ, cũng như cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.
Biểu đồ 1.5: Gớa trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh năm 1994
( đơn vị : tỷ đồng )
Nguồn : tổng cục thống kê
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
16
21777
25360
27600
30602.3
34438.9
38726.9
42035.5

46932.1
50081.9
13901.7
14181
14496.5
14763.5
15390.7
15822
16137.7
16485.8
16928.6
7875.7
11178.7
13103.7
15838.8
19048.2
22904.9
25897.8
30446.3
33153.3
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
giá tr? chung khai thác nuôi tr?ng
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng

Gớa trị sản xuất thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 2000-
2008 bao gồm nuôi trồng và chế biến tăng trưởng cao, phù hợp với tốc độ
tăng lên về diện tích nuôi trồng và số lượng tàu khai thác, đánh bắt xa bờ.
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy trong giai đoạn 2000-2003 tốc độ tăng về giá trị
sản xuất thủy sản của Việt Nam khá là cao, với mức trung bình đạt được là
12,1%/ năm, trong khi diện tích nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng trung bình
là 10,25%/năm và tốc dộ tăng lượng thuyền khai thác là 12%/ năm. Mặc dù
tốc độ tăng diện tích nuôi trồng thấp hơn so với tốc độ tăng lượng thuyền khai
thác là 1,75% và sản lượng, giá trị thủy sản nuôi trồng thấp hơn so với sản
lượng , giá trị khai thác vào khoảng 13,7% nhưng nó lại đóng góp một phần
đáng kể vào sự tăng lên về giá trị sản xuất thủy sản .
Trong giai đoạn 2004-2008, lượng tàu khai thác hải sản tăng chậm chỉ đạt
tốc độ trung bình là 2,1%/năm, diện tích nuôi trồng giảm chỉ còn 3,75%/năm,
song tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản lại đạt mức 8,73%/năm.Tuy các chỉ
tiêu này đều giảm so với giai đoạn 2000-2003,song giai đoạn này nuôi trồng
lại co tác động nhiều hơn đến việc tăng giá trị sản xuất thủy sản chứ không
phải là khai thác chiếm vị trí ưu thế, điều này đã cho thấy những thay đổi
đáng kể trong cơ cấu sản xuất thủy sản của Việt Nam.
Đây là một sự thây đổi lớn giữa việc nuôi trồng và khai thác thủy sản giữa
hai giai đoạn, điều này cũng cho thấy sản xuất thủy sản của Việt Nam đang đi
theo hướng tăng dần giá trị sản lượng do nuụi trụng và giảm dần giá trị thủy
sản do đánh bắt. Điều này càng được thể hiện rõ hơn qua các năm gần đây khi
cỏc vựng hồ, đầm lầy, …đang được tận dụng triệt để để nuôi trồng thủy sản,
đặc biệt việc phổ biến các mô hình nuôi trồng thủy sản trờn cỏt đang thu được
rất nhiều sự quan tâm và nó cũng đã đem lại không ít những thành công ở các
tỉnh Trung Bộ như Nam Định, Quảng Bình, Quảng Nam, Huế…làm diện tích
nuôi trồng tăng lên nhanh chóng. Trong khi đó, giá xăng dầu dùng để chạy tàu
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
17
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng

liên tục tăng và giữ giá ở mức coa, chính điều này làm chi phí đánh bắt tăng
cao, một số tàu thuyền không thể ra khơi do không thể bù đắp được chi phí
mua nhiên liệu, trong đó phải nói đến tỉnh Cà Mau, tính đến tháng 4/2008
hiện có khoảng 3000 chiếc chiếm 70% lượng tàu của tỉnh đang nằm chờ
( nguồn: thông tấn xã việt nam). Mặt khác, giá nhiên liệu trên thế giới vẫn
không ngừng tăng cao, cộng thêm vào đó là những ảnh hưởng do cuộc khủng
hoảng tài chính đem lại , chính những yếu tố này phần nào tác động đến thủy
sản Việt Nam, và việc khai thác thủy sản cũng không thể không bị ảnh hưởng.
Như vậy, tốc độ tăng diện tích nuôi trồng và số lượng tàu đánh bắt tỷ lệ
thuận với tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên trong
giai đoạn 2000-2003, diện tích nuôi trồng thủy sản và lượng tàu đánh bắt có
tổng tốc đột tăng là 32,25%/năm gần gấp đôi so với tốc độ tăng của giá trị sản
xuất là 12,1%/năm. Trong khi đó, giai đoạn 2000-2008 tổng tốc độ tăng của
diện tích nuôi trồng và luộng tàu đánh bắt là 5,85%/năm thấp hơn tốc độ tăng
của giá trị sản xuất thủy sản là 8,73%/năm.Điều này khẳng định rằng năng
suất nuôi trồng và khai thác thủy hải sản của Việt Nam tăng lên nhanh chóng
và sản xuất thủy sản của Việt Nam đã đạt được những thành tựu khoa học
trong nuôi trồng thủy sản, chúng ta có thể nuôi nhiều vụ trong một năm và
nguồn con giống cũng tăng một cách ổn định cả về sản lượng cũng như thời
gian nuôi trồng.
1.2.2.Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1.2.2.1.Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
Với diện tích nuôi trồng rộng và đội tàu đánh bắt xa bờ lớn đã cung cấp
nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam,
do đó xuất khẩu thủy sản của VN không ngừng lớn mạnh và trở thành ngành
xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Gớa trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt
Nam giai đoạn 2000-2008
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
18
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng

Biểu đồ 1.6: tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn : tổng cục thống kê
Kim ngạch xuất khẩu của thủy sản Việt Nam tăng dần qua các năm, trong
đó các năm 2005-2008 có kim ngạch xuất khẩu tăng lên so với các năm trước
nhanh nhất, vào thời kỳ Việt Nam được xếp vào một trong 10 nước có kim
ngạch xuất khẩu thủy sản cao nhất, trung bình mỗi năm tăng khoảng 450 triệu
USD, đạt 18%/năm, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong năm 2007
lên tới 3,76 tỉ USD, và năm 2008 tăng vọt lên mưc 4,5 tỉ USD, đõy chớnh là
một trong những tín hiệu vui đối với các nhà xuất khẩu thủy sản và các cư dân
vùng biển.Tuy nhiên, tốc độ tăng trương về xuất khẩu giữa các năm lại có sự
khác nhau khỏ rừ
Trong giai đoạn từ 2001-2004, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giảm, đạt giá
trị âm mặc dù giá trị xuất khẩu thủy sản vẫn tăng qua các năm, trong năm
2001 kim ngạch xuất khẩu tăng 338 triệu USD so với năm 2000 và đạt tốc độ
24,5%; năm 2003 tăng 245 triệu USD có tốc độ tăng 13,8%; năm 2003 có tốc
độ tăng trưởng giảm xuống còn 9,6%, kim ngạch xuất khẩu tăng 194 triệu USD và
năm 2004 có tốc độ tăng trưởng giảm mạnh nhất trong giai đoạn này xuống còn
8,4% do kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng hơn so với năm 2003 là 184 triệu USD.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
19
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Bước sang giai đoạn 2004-2008, tốc độ tăng trưởng được phục hồi và đi
kèm với nó là giá trị kim ngạch xuất khẩu đáng những mức đáng kể, năm
2005 đạt mức tăng trưởng 14,1% đánh dấu sự tăng trưởng trở lại của ngành
xuất khẩu thủy sản, và đặc biệt năm 2006 kim ngạch xuất khẩu lên tới 3.3 tỉ
USD, đưa tốc độ tăng trưởng đạt tới 22,2%- tốc độ tăng trưởng cao nhất trong
suốt thời gian trước đó. Tuy nhiên đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng lại giảm
xuống còn 12,4% song nó lại tăng lên vào năm 2008 với mức tăng 19,84% và
Việt Nam được đánh giá là một trong 10 nước có tốc độ tăng trưởng xuất

khẩu thủy sản nhanh nhất thế giới với tốc độ trung bình đạt 18%/ năm trong
giai đoạn 1998-2008.Theo dự báo kim ngạch xuất khẩu thủy sản của năm
2009 sẽ giảm xuống so với năm 2008, và lần đầu tiên tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu của Việt Nam đạt giá trị âm, song đến hiện tại thị trường xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam đang khá lạc quan vỡ cỏc thị trường nhập khẩu chính đang
phục hồi, và mức giảm này sẽ không phải là quá nhiều, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản 9 tháng đầu năm 2009 đã đạt 3 tỉ USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm
trước và dự kiến kim ngạch 2009 sẽ đạt 4,4 tỉ USD, giảm 2% so với năm 2008.
1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Trong năm 2007, thị trường xuất khẩu thủy sản Việt nam liên tục khẳng
định vị trí dẫn đầu thuộc về 3 thị trường lớn là EU ( chiếm 25.80%), Nhật
Bản( 21.10%) và Hoa Kỳ (20.4%). Đồng thời có một số thị trường mới nổi
lên ở khu vực châu Á có thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, và một
số thị trường khác như Nga, Ôxtralia.Song trong đó phải kể đến thị trường
Hàn Quốc, đây là thị trường lớn thứ hai của thủy sản Việt Nam ở khu vực
châu Á sau Nhật Bản với tỷ trọng chiếm 7,7% (năm 2007).
Năm 2008 với đầy những khó khăn và thách thức, xuất khẩu thủy sản của
cả nước vẫn tăng lên với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản lên tới 4,5
tỉ USD, đưa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đi lên 19,4% về giá trị. Đại diện
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
20
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam ( VASEP) cho biết: theo số liệu
mới nhất của tổng cục hải quan việt nam năm 2008, xuất khẩu thủy sản của cả
nước đạt 1,2 triệu tấn, trị giá 4,5 tỉ USD tăng 33,7% về khối lượng và 19,8%
về giá trị so với năm trước. Liên minh châu Âu ( EU) tiếp tục giữ vị trí nhà
nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349
ngàn tấn với giá trị 1,14 tỉ USD. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với
khối lượng nhập khẩu trên 134 ngàn tấn, giá trị đạt hơn 828 triệu USD. Là
trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2008, Mỹ đã tụt xuống

hàng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam với giá trị nhập khoảng 744
triệu USD, tỉ trọng của thị trường Mỹ giảm từ 20,4% xuống còn 16,5%
( nguồn : Tạp chí thủy sản ) .
Biểu đồ 1.7: thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2008
Nguồn : hải quan việt nam
Nhìn chung, tỷ trọng của 3 thị trường lớn này là tương đối đồng đều và
hợp lý, không phụ thuộc vào một thị trường như trong giai đoạn 2002-2004 khi
thủy sản Việt Nam lệ thuộc phần nhiều vào thị trường Hoa Kỳ, gây tổn thất nặng
nề cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản khi có vụ kiện phá giá diễn ra.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
21
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
1.3. Thị trường thủy sản Mỹ
Mỹ là một cường quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công
nghệ và quân sự. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ là rất cao, hiện nay con
số này đã lên tới trên 1000 tỷ USD mỗi năm chiếm khoảng ẳ kim ngạch xuất
nhập khẩu thế giới. Ngoài ra vị thế cũng như tầm ảnh hưởng của quốc gia này
đến thị trường thế giới , và các tổ chức kinh tế như AFTA, APEC, WTO… là
rất lớn, chính vì vậy việc mở rộng quan hệ kinh tế thương mại Việt Mỹ sẽ mỏ
ra cho chúng ta những cơ hội đem lại một nguồn lợi nhuận cao.Song để xuất
khẩu được nhiều hàng hóa sang thị trường Mỹ và chiếm được lòng tin và sự
tín nhiệm với những người tiêu dùng ở thị trường này thì chính phủ và các
doanh nghiệp nước ta phải tích cực và chủ động khai thác mọi cơ hội đồng
thời đấu tranh vượt qua những thách thức, trở ngại để hàng hóa Việt Nam đặc
biệt là mặt hàng thủy sản có chỗ đứng xứng tầm trên thị trường này.Như vậy
có thể nói thị trường Mỹ là một thị trường tiêu dùng tiềm năng mà chúng ta
cần phải khai thác và chinh phục.
Với khoảng 307 triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội lên tới 14300 tỷ USD/
năm(năm 2008) trong đó 80%được dành cho tiờu dựng.Mỹ là một nước có
nền kinh tế mạnh nhất, là thị trường có sức mua lớn nhất, hàng năm Mỹ tiêu

tụ hàng triệu tấn thủy sản các loại. Theo số liệu của viện quốc gia Hoa Kỳ
(NFI) thì hàng năm người Mỹ sử dụng gần 8%/ tổng lượng thủy sản thế giới,
và trong đó hơn một nửa có nguồn gốc nhập khẩu.Đồng thời hiện nay Mỹ có
hơn 1.000 doanh nghiệp chế biến thủy sản phải phụ thuộc hoàn toàn vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Chớnh vì nhu cầu tiêu dùng cao
như vậy nên mặc dù là một nước có tiềm năng về thủy sản ( là một trong 10 nước
có lượng thủy sản cao nhất trên thế giới) hàng năm Mỹ vẫn phải nhập khẩu một
lượng lớn các mặt hàng thủy sản Có thể đánh giá đây là một thị trường tiềm năng
và đầy cơ hội cho thị trường thủy sản của các nước xuất khẩu trên thế giới và Việt
Nam cũng phải tận dụng mọi cơ hội để chiếm lĩnh lấy thị trường này.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
22
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
1.3.1.Khai thác và nuôi trồng thủy sản
• Khai thác thủy sản : Mỹ là một quốc gia có nguồn lợi hải sản
giàu có và phong phú. Nghề cá được tiến hành khai thác và đánh bắt ở bờ
Đông thuộc Đại Tây Dương, bờ Tây thuộc Thái Bình Dương và trong các
thủy vực nội địa rộng lớn. Sản lượng có thể cho phép khai thác hàng năm từ
6-7 triệu tấn hải sản, nhưng để bảo vệ và duy trì lâu dài nguồn lực này, người
ta chỉ hạn chế ở mức khai thác đánh bắt từ 4,5-5 triệu tấn / năm. Tổng sản
lượng khai thác của Mỹ cho thấy không có sự biến đổi lớn hay đột ngột nào
Bảng 1.3: Sản lượng khai thác thủy sản của Mỹ
Năm Sản lượng( triệu tấn) Tốc độ tăng /giảm(%)
2000 4,85 1,04
2001 4,7 -3,093
2002 4,67 -0,01
2003 4,90 4,69
2004 5,11 8,21
2005 4,98 -2,61
2006 4,71 -5,42

2007 4,8 1,91
2008 4,86 1,23
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Xu thế chung của tổng sản lượng thủy sản của Mỹ hiện nay là giảm dần sản
lượng khai thác và tăng dần sản lượng nuôi trồng. Một đặc điểm khác là, nếu
như trước đây biển miền Đụng cú sản lượng khai thác lớn thì nay giảm đi,
trong khi đó sản lượng khai thác ở miền Tây lại tăng lên nhanh chóng và hiện
nay chiếm tỷ phần lớn trong tổng sản lượng khai thác của nước này. Như vậy,
khai thác hải sản của Mỹ hiện nay diễn ra mạnh cà chủ yếu ở vùng biển phía
Tây thuộc Thái Bình Dương. Từ sau khi đạt được sản lượng khai thác kỷ lụch
6 triệu tấn năm 1987, nghề cá Mỹ đó cú những sự điều chỉnh lớn và triệt để.
Người ta bắt đầu hiện đại hóa hạm tàu cá và điều chỉnh cơ cấu khai thác sao
cho đạt được hiệu quả cao nhất, lúc này vấn đề chất lượng được đề cao hơn,
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
23
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
chú trọng hơn. Họ hạn chế khai thác các đối tượng kém giá trị và tăng cường
khai thác các đối tượng cho giá trị cao trên thị trường và đáp ứng thị hiếu của
người tiờu dựng.Do vậy tổng sản lượng có giảm dần đi và hiện nay chỉ duy trì
ở mức khoảng 5 triệu tấn/ năm. Mặc dù tổng sản lượng có giảm dần song tổng
giá trị của nó lại tăng lên đáng kể.
Trong sản lượng khai thác thủy sản của Mỹ thì cơ cấu sản lượng khai thác
được phân định rõ ràng và khá đầy đủ cả về khối lượng và giá trị khai thác
thủy sản của Mỹ mang tính thương mại rất cao. Nhóm đối tượng khai thác
chủ yếu cho giá trị cao nhất của nghề khai thác thủy sản của Mỹ được thể hiện
như sau:
- Tôm he : Mỹ là cường quốc khai thác tôm của Châu Mỹ và thế giới với
hạm tàu khai thác hiện đại bậc nhất và tập trung chủ yếu ở các bang Đông-
Nam nước Mỹ ven vùng vịnh Mờhicụ. Đối tượng khai thác chủ yếu là tôm he
nâu và tôm he bạc.Nhờ làm tốt công tác bảo vệ nguồn lực và quản lý có hiệu

quả nghề lưới kéo tôm mà nguồn lực này được duy trì khá ổn định. Mặc dù ,
khai thác tôm chỉ đóng góp 1% cho sản lượng khai thác hải sản nhưng tôm lại
chiếm tới 15% tổng giá trị .Điều này chứng tỏ nghề khai thác tôm của Mỹ có
vị trí đặc biệt.
- Cua biển : Nhờ nguồn lực phong phú ở các biển phía Đông và phía Tây
nên từ lâu nghề khai thác cua bằng lưới bẫy và lưới rờ đó có vị trí quan trọng .
Mỹ luôn là nước có sản lượng cua hàng đầu thế giới do giá cua trên thị
trường Mỹ và thị trường Nhật tăng cao cho nên mặc dù sản lượng có giảm
nhứng giá trị lại tăng lên hiếm 14,4% tổng giá trị khai thác
- Tôm hùm : tôm hùm là nguồn lợi quý hiếm nhất của Mỹ và được bảo
vệ đặc biệt .Mỹ là quốc gia khai thác tôm hùm lớn thứ hai trên thế giới sau
Canada. Nghề này xuất hiện chủ yếu ở vùng biển phía Đông thuộc Đại Tây
Dương chiếm 7,6 % tổng giá trị khai thác hải sản.
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
24
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
- Cá hồi: Cá hồi có giá trị cao nhất trong các loại cá biển khai thác của Mỹ
gồm cá hồi Đại Tây Dương và cá hồi Thái Bình Dương. Sản lượng cá hồi
tăng nhanh, cao nhất trong các loài cá biển, tập trung chủ yếu ở hai loài là cá
hồi bắc Thái Bình Dương (172 nghìn tấn) và cá hồi đỏ Thái Bình Dương (110
nghìn tấn), cá hồi đỏ là loại cá rất quý được đánh giá tới 233 triệu USD và Mỹ
là nước đứng thứ hai thế giới về khai thác cá hồi sau Nhật Bản.
- Cá ngừ : sản lượng khai thác cá ngừ của Mỹ luôn biến động, sau một thời
gian dài suy giảm mạnh , năm 1999 nghề lưới vây cá ngừ của Mỹ được mùa
lớn, sản lượng tăng mạnh lên tới 216 nghìn tấn gồm 150 nghìn tấn cá ngừ sọc
dưa , 40 nghìn tấn cá ngừ vây vàng, 15 nghìn tấn cá ngừ mắt to, tập trung chủ
yếu ở phía tây thuộc Thái Bình Dương và hạm tàu cá ngừ chủ yếu khai thác ở
biển quốc tế( chiếm 80%).
Đây là 5 loại hải sản có giá trị cao nhất của nghề khai thác hải săn của
Mỹ, đồng thời cũng là 5 mặt hàng có nhu cầu cao nhất của nước này chính vì

vậy đây cũng là nhóm sản phẩm chủ yếu mà Mỹ phải nhập khẩu do không
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
• Nuôi trồng thủy sản: theo các nghiên cứu của trung tâm thông tin
khoa học kỹ thật và kinh tế thủy sản- Bộ thủy sản thì Mỹ là 1 trong 10 nước
đứng đầu thế giới về nuụi trũng thủy sản. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của
Mỹ có 2 đặc điểm nổi bật:
- Mỹ chỉ chú trọng nuôi trồng các loại thủy sản có nhu cầu
cao và ổn định để cung cấp cho thị trường Mỹ như cá nheo chiếm 60% sản
lượng nuôi trồng, cá hồi 12%, tôm nước ngọt 7%, nhuyễn thể hai mảnh
vỏ( ngao, vẹm, hầu…) chiếm 5%
- Đặc biệt chú trọng môi trường sinh thái và chất lượng thủy
sản nuôi trồng. Mỹ hiện là nước đang dẫn đầu Tây bán cầu về nuôi trồng thủy
sản
Sinh viên: Vũ Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
25

×