KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 2
Sinh viên : Đào Thị Phƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Trần Thị Thanh
Phƣơng
HẢI PHÒNG - 2011
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN THỦY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 4
Sinh viên : Đào Thị Phƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Trần Thị Thanh
Phƣơng
HẢI PHÒNG - 2011
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 6
Sinh viên: Đào Thị Phương Mã SV: 110497
Lớp: QT 1104K Ngành: Kế toán – kiểm
toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuân Thủy.
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
+ Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh.
+ Phản ánh được thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuân Thủy.
+ Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuân Thủy, trên
cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 7
Số liệu năm 2010 của công ty cổ phần Xuân Thủy…………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty cổ phần Xuân Thủy…………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Trần Thị Thanh Phương
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác:.Trường đại học dân lập hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuân Thủy
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 8
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hướng dẫn:
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 16 tháng 07 năm 2011
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày tháng năm 2011
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 9
+ Chịu khó học hỏi, nghiên cứu tài liệu phục vụ co quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
+ Tuân thủ nghiêm túc yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…):
+ Về mặt lý luận: Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
về đối tượng nghiên cứu.
+ Về mặt thực tế: Tác giả đã phản ánh được thực trạng của đối tượng nghiên
cứu.
+ Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn và có tính khả thi.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hƣớng dẫn
(họ tên và chữ ký)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 10
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 01
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP. 02
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 02
1.1.1. Khái niệm doanh thu, thu nhập khác 02
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí 04
1.1.3. Khái niệm và cách xác định kết quả kinh doanh 07
1.2. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 08
1.2.1. Ý nghĩa 08
1.2.1. Nhiệm vụ 10
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 11
1.3.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính, thu nhập khác 11
1.1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11
1.1.3.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 22
1.1.3.3. Kế toán thu nhập khác 24
1.3.2. Tổ chức kế toán chi phí 26
1.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 27
1.3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 32
1.3.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34
1.3.2.4. Kế toán chi phí tài chính 36
1.3.2.5. Kế toán thu chi phí khác 37
1.3.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 39
1.3.3. Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh 41
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 11
1.4. TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH 43
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 43
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái 44
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 45
1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ 46
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 47
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUÂN THỦY 48
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN THỦY 48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 48
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 49
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 50
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 53
2.1.5. Hình thức kế toán, chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty 54
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN THỦY 57
2.2.1. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác 57
2.2.1.1. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
các khoản giảm trừ doanh thu 57
2.2.1.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu hoạt động tài chính 69
2.2.1.3. Thực trạng tổ chức kế toán thu nhập khác 74
2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác 75
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức kế toán giá vốn hàng bán 76
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí tài chính 80
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí bán hàng 80
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 12
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 80
2.2.2.5. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí khác 85
2.2.3. Thực trạng tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh 85
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUÂN THỦY 96
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUÂN THỦY 96
3.1.1. Kết quả đạt được 96
3.1.2. Hạn chế 97
3.1.2.1. Về tài khoản sử dụng 97
3.1.2.2. Về sổ sách sử dụng 97
3.1.2.3. Công ty chưa áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán 98
3.1.2.4.Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán 98
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUÂN THỦY 99
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUÂN THỦY 99
3.3.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng 99
3.3.2. Hoàn thiện sổ sách sử dụng 100
3.3.3. Giải pháp về việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán 112
3.3.4. Giải pháp về sử dụng phần mềm kế toán 113
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 13
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan trọng
giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong tình hình cạnh
tranh hiện nay.
Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển thì kế toán ngày càng
khẳng định được vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong công tác quản lý tài
chính chung của Nhà nước và doanh nghiệp. Với việc tham gia vào các tổ chức lớn
các doanh nghiệp Việt Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những
khó khăn và thách thức mới. Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tính
toán một cách đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra, doanh thu nhận được cũng
như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần Xuân Thuỷ em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Xuân Thuỷ”.
Kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Xuân Thuỷ.
Chƣơng 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Xuân Thuỷ.
Do trình độ lý luận và tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài khoá luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban
giám đốc, cán bộ, nhân viên phòng kế toán cùng các thầy cô giáo, các bạn để bài
khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 14
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm doanh thu, thu nhập khác.
Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra và bán hàng hoá mua vào, bán bất động sản đầu tư góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động thực hiện công việc đã thoả
thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty, tập đoàn….
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do mua hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 15
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm gía hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…
+ Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng lại bị
người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký
kết, không phù hợp với các tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất,
không đúng chủng loại… Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị
trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng bán bị trả lại.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan tới hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ…
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng…
Thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán ngoài doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 16
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn
khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong kinh doanh (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí:
Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ kế toán nhất định
Phân loại chi phí
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, hoặc giá
thành sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất), giá thành sản phẩm xây lắp (đối
với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán còn là các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho
thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất
động sản đầu tư…
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 17
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định và bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
như: chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp, hội nghị khách hàng, chi phí
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ
hoạt động quản lý kinh doanh điều hành chung của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 18
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dùng chung của doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, công cụ đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
vận tải truyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà, thuế đất, thuế môn bài…và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng, phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác.
Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh lợi tức, tiền bản quyền… Những
chi phí này phát sinh dưới dạng tiền hoặc tương đương tiền.
Nội dung chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính.
- Chi phí cho vay và đi vay vốn.
- Chi phí góp vốn liên doanh.
- Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và đầu tư
khác.
- Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 19
Chi phí khác: Là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trước.
Chi phí khác phát sinh, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
- Các khoản chi phí khác.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
- Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá,dịch vụ và thu nhập khác.
1.1.3. Khái niệm và cách xác định kết quả kinh doanh:
Khái niệm:
Kết quả kinh doanh: Là số chêch lệch cuối cùng của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí
hoạt động đã thực hiện được biểu hiện dưới chỉ tiêu lỗ hoặc lãi. Hay nói cách khác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu được xác định bằng cách lấy tổng
thu từ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ trừ ( - ) đi tổng chi phí
liên quan tới hoạt động đó.
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh
doanh phụ.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 20
Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
Hoạt động khác: là hoạt động ngoài dự kiến của doanh nghiệp.
Cách xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Kết quả hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+ Kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động
tài chính
=
Doanh thu hoạt động
tài chính
-
Chi phí tài
chính
+ Kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
1.2. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh.
Doanh thu , chi phí, kết quả kinh doanh là những thông tin quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với Nhà nước, nhà đầu tư, nhà
cung cấp, các tổ chức tài chính,… Cụ thể như sau:
Đối với các doanh nghiệp:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 21
Việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp
doanh nghiệp:
Xác định hiệu quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
Có căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện việc phân
phối cũng như tái đầu tư sản xuất kinh doanh, liên kết với các đơn vị khác.
Kết hợp các thông tin thu thập được với các thông tin khác để đề ra chiến
lược, giải pháp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong tương lai
Đối với Nhà nƣớc:
Trên cơ sở các số liệu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp cơ quan thuế xác định các khoản thuế phải thu, đảm bảo nguồn
thu cho Ngân Sách quốc gia. Từ đó, Nhà nước tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đảm
bảo điều kiện về chính trị, an ninh, xã hội tốt nhất.
Thông qua tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước các doanh nghiệp, các
nhà hoạch định chính sách quốc gia sẽ có cơ sở để đề ra các giải pháp phát triển
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thông qua chính sách
tiền tệ, chính sách thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá.
Riêng đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn của Nhà nước, việc xác định
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không những đem lại nguồn thu
cho ngân sách mà còn đảm bảo nguồn vốn đầu tư của Nhà nước không bị thất
thoát.
Đối với nhà đầu tƣ:
Thông qua chỉ tiêu doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính các nhà đầu tư sẽ phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động của doanh nghiệp để có các quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian:
Các số liệu về doanh thu,chi phí, các định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ là cơ sở , căn cứ để các tổ chức này đề ra quyết định có cho vay hay
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 22
không? Vay với số lượng bao nhiêu? Thời gian thu hồi vốn cho vay cũng như mức
lãi suất.
Đối với các nhà cung cấp: Kết quả kinh doanh, thời hạn, tiến độ
thanh toán chính là căn cứ để các nhà cung cấp quyết định cho doanh nghiệp chậm
thanh toán hoặc trả góp cũng như được hưởng những ưu đãi trong quá trình mua
hàng.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo mọi hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp cũng như các hoạt động đầu tư, mở rộng sản
xuất… Vì vậy kế toán doanh thu phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát
chặt chẽ các khoản thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản doanh thu theo yêu cầu
của đơn vị.
Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và biến động tăng giảm về mặt
lượng và mặt giá trị các loại sản phẩm, hàng hoá. Theo dõi chi tiết thanh toán với
người mua, ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí các sản phẩm hàng
hoá bán ra.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí:
Căn cứ quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán chi phí phải
vận dụng các phương pháp kế toán (phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho,
phương pháp tính giá thành, phương pháp khấu hao) cho phù hợp với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
Ghi chép đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí cho hợp lý.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 23
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt
động, từng thời kỳ.
Hạch toán chính xác, kịp thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp các thông tin phục vụ cho việc quyết toán, ra quyết định quản trị.
Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 (Ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/
QĐ- BTC) thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao đổi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được các phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 24
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu
chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 25
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá.
- Đối với trường hợp cho thuê hoạt động tài sản, bất động sản đầu tư có nhận
trước tiền cho thuê nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu cho thuê
bất động sản đầu tư ghi nhận của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng
số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
Các phƣơng thức bán hàng
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng trực tiếp cho
người mua tại kho, tại phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị
bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán với người bàn giao.
- Phương thức chuyển giao theo hợp đồng: Theo phương thức này, bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì lượng hàng
được người mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng qua đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là
bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Số hàng
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức mà doanh nghiệp mang sản
phẩm của mình đi đổi lấy vật tư, hàng hoá không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện
hành của vật tư hàng hoá trên thị trường.