Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Phân tích đa dạng di truyền bộ gen lục lập ở Bộ Loa kèn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 42 trang )

NTTU-NCKH-04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đon vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐÈ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN Bộ - GIẢNG VIÊN 2021

Tên đề tài:

Phân tích đa dạng di truyền bộ gen lục lạp ờ Bộ Loa kèn

số hợp đồng: 2021.01.122
Chủ nhiệm đề tài: Đồ Hoàng Đăng Khoa

Đon vị công tác: Viện kỳ thuật công nghệ cao NTT- Đại học Nguyễn Tất Thành
Thời gian thực hiện: 6 tháng

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 thảng 01 năm 2022


MỤC LỤC
MỚ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu...................


5

2.1.

Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................................... 5

2.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 5

2.2.1.

Phân tích đa dạng nucleotide..................................................................................................... 5

2.2.2.

Phân tích trình tự lặp.................................................................................................................. 5

CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................................ 6
3.1.

Đặc điểm bộ gen lục lạp trong Bộ Loa kèn............................................................................... 6

3.2.

Khảo sát đa dạng nucleotide trong bộ gen lụclạp của Bộ Loa kèn........................................... 12

3.3.

So sánh thành phần trinh tự lặp trong Bộ Loa kèn.................................................................. 14


CHƯƠNG 4. KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ............................................................................................ 18

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

cpDNA

: Chloroplast genome/ bộ gen lục lạp

SSR

: simple sequence repeat/ trình tự lặp đơn giản

LSC

: Large single copy/ trình tự đơn lớn

ssc

: Small single copy/ trình tự đơn nhở

IR


: Inverted repeat/ trình tự lặp đảo

bp

: base pair/cặp nucleotide

iii


DANH MỤC CÁC sơ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 1. Bản đồ biểu diễn quá trình phát tán của các họ trong bộ Loa kèn

Hình 2. Hình minh họa bộ gen lục lạp của lồi Campynema lỉneare. Các gen bên ngồi
vịng trịn được phiên mã theo chiều kim đồng hồ trong khi các gen bên trong được phiên

mã ngược chiều kim đồng hồ. Vùng xám phía trong thể hiện tỷ lệ GC của trình tự lục lạp.

Các màu khác nhau the hiện các nhóm gen khác nhau. LSC: vùng trình tự đơn lớn; SSC:
vùng trình tự đơn nhỏ; IRA: vùng trình tự lặp đảo A; IRB: vùng trình tự lặp đảo B.
Hình 3. Phân tích cửa sổ trượt ở các bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn (kích thước 2000 bp,
bước: 100 bp). Trục X: vị trí nucleotide, trục Y: giá trị Pi. A. Họ Alstroemeriaceae; B. Họ

Colchicaceae; c. Họ liliaceae; D. Họ Melanthiaceae; E. Họ Philesiaceae; F. Họ
Smilacaceae.

Hình 4. Số lượng trình tự lặp đơn giản trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn. A. Các loại

SSR; B. Chiều dài của SSR; c. Vị trí của SSR.


Hình 5. Số lượng trình tự lặp dài trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn. A. Các loại trình
tự lặp; B. Chiều dài của các trình tự lặp; c. VỊ trí của các trình tự lặp.

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIÉU
Bảng 1. Thông tin cùa các bộ gen lục lạp trong Bộ Loa kèn.
Bảng 2. Thông tin thành phần gen trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn.

V


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN cứu

1

Kết quả đạt được

Cơng việc thực hiện

STT

Tổng họp dừ liệu bộ gen lục lạp Bảng tổng họp thơng tin bộ gen lục
của các lồi trong Bộ Loa kèn

2

lạp của Bộ Loa kèn


Phân tích đa dạng di truyền bộ Hình thế hiện giá trị Pi ở các họ của
gen lục lạp của Bộ Loa kèn: Đa Bộ Loa kèn

dạng nucleotide
3

Phân tích đa dạng di truyên bộ Hình thê hiện số lượng, loại và vị trí
gen lục lạp của Bộ Loa kèn: trình của trình tự lặp đơn giản và trình tự

lặp dài trong bộ gen lục lạp của Bộ

tư lặp

Loa kèn
STT

1

Sản phẩm đạt được

Sản phẩm đã đăng ký

01 bài báo đã nộp cho Tạp chí

01 bài báo đăng trên Tạp chí khoa

khoa học cơng nghệ đại học

học trong nước


Nguyền Tất Thành
Thời gian thực hiện: 05/2021 - 10/2021
Thời gian nộp cuốn báo cáo: 01/10/2021

vi


MỞ ĐÀU
Bộ Loa kèn là một bộ thực vật có hoa một lá mầm với các loài hoa phổ biến có giá trị

thương mại cao như hoa ly và hoa tulip. Bên cạnh đó, Bộ Loa kèn cịn có các lồi có giá
trị dược liệu như thất diệp nhất chi hoa (Paris polyphylla, họ Melanthiaceae) và các loài
của họ Colchicaceae có thể tổng họp colchicine. Các Họ của Bộ Loa kèn thể hiện các đặc

điểm trái ngược nhau như một số họ có số lượng lồi lớn và phân bố rộng khắp (họ
Smilacaceae, 210 lồi) trong khi có Họ chỉ có một lồi và chỉ phân bố châu úc như Họ
Petermanniaceae. Bên cạnh đó, Bộ Loa kèn cịn có các loài thuộc loại dị dưỡng cộng sinh

nấm trong Họ Corsiaceae, trong khi các lồi cịn lại có khả năng tự dưỡng thơng qua q
trình quang họp. Với các đặc điểm đối lập đã làm cho Bộ Loa kèn là một đối tượng tiềm
năng để nghiên cứu về quá trình tiến hóa của các lồi thực vật có hoa.

Các nghiên cứu khác nhau trên Bộ Loa kèn đã được tiến hành như nghiên cứu về sự
phát sinh loài, hệ thống phân loại, hình thái hạt phấn, quá trình phát tán...v.v. Bên cạnh
đó, ở mức độ phân tử, các nghiên cứu về bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn cũng đà được
thực hiện và các dữ liệu hệ gen lục lạp đã được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu NCBI. Mặc dù

nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhưng phần lớn tập trung ở mức độ loài, chi và họ

của Bộ Loa kèn. Do đó, nghiên cứu tổng hợp về các dừ liệu bộ gen lục lạp của Bộ Loa


kèn rất cần thiết đe làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo dựa trên dừ liệu di truyền.

1


CHƯƠNG 1. TÒNG QUAN TÀI LIỆU
Bộ Loa kèn, một bộ thực vật một lá mầm bao gồm 9 Họ với hơn 1600 loài khác
nhau [1]. Các họ của Bộ Loa kèn phân bố rộng khắp thế giới hoặc cục bộ ở một khu vực

hẹp. Ví dụ nhu Họ Smilacaceae phân bố khắp châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ và
châu Úc trong khi Họ Petermanniaceae chỉ có một lồi duy nhất và phân bố tại châu úc.
Ngồi ra, có hai dạng sống khác nhau trong các loài của Bộ Loa kèn bao gồm dạng sống
dị dường cộng sinh với nấm ở Họ Corsiaceae và dạng sống tự dưỡng ở các Họ cịn lại [2].
Vì có các đặc điểm đối lập nhau về sự phân bố cũng như các đặc điểm sống khác nhau

nên Bộ Loa kèn là một hình mầu tốt để nghiên cứu q trình tiến hóa của thực vật trên

cạn. Trước đây, nghiên cứu về thời gian phát sinh và quá trình mở rộng vùng phân bố đã
được thực hiện [3]. Ket quả cho thấy, Bộ Loa kèn đã tách ra từ các Bộ thực vật khác cách

đây 124 triệu năm và các Họ thành viên được phát sinh khoảng 113 triệu năm trước. Bên

cạnh thời gian phát sinh thì nghiên cứu cũng cho thấy nguồn gốc phát sinh của Bộ Loa
kèn thuộc châu úc nơi mà các lồi tổ tiên đã di cư và tiến hóa về mặt hình thái và phân tử
(Hình 1). Bên cạnh mức độ Bộ, thời gian phát sinh loài và quá trình mở rộng phân bố của
các Họ của Bộ Loa kèn cũng được nghiên cứu. Họ Liliaceae phát sinh từ vùng ôn đới

châu Á rồi mở rộng khắp bán cầu Bắc vào khoảng 85 triệu năm trước trong kỷ Cretacous
[4]. Trong khi đó, các lồi của Họ Melanthiaceae di cư từ vùng Bắc Mỹ qua Đông Á


thông qua eo bien Bering vào thời điếm 92.1 triệu năm trước [5]. Còn Họ Colchicaceae

phát sinh từ châu úc vào thời điếm 67 triệu năm trước rồi sau đó di cư sang châu Phi và
Bắc Mỳ [6]. Họ Smilacaceae có một đặc điểm thú vị là có các hóa thạch được tìm thấy ở
nhiều giai đoạn khác nhau và góp phần vào nghiên cứu q trình tiến hóa cùa Bộ Loa kèn

[7-8]. Các kết quả nghiên cứu này cho thấy quá trinh tiến hóa đa dạng của các lồi trong

Bộ Loa kèn và các thông tin di truyền sẽ cung cấp nhiều thông tin q giá để tìm hiểu q
trình tiến hóa diễn ra như thế nào.

2


Hình 1. Bản đồ biểu diễn quá trình phát tán của các họ trong bộ Loa kèn [3] .

Bộ gen lục lạp (cpDNA) là một trong ba bộ gen tồn tại trong hầu het thực vật trên
cạn bao gồm bộ gen ty the, bộ gen lục lạp và bộ gen nhân. Bộ gen lục lạp có cấu trúc điển

hình bao gom một vùng trình tự đơn lớn (LSC), một vùng trình tự đơn nhỏ (SSC) và hai
vùng trình tự lặp đảo (IR) [9] (Hình 2). Bộ gen lục lạp có khoảng 80 gen mã hóa protein,

30 gen mã hóa tRNA và 4 gen mã hóa rRNA. Các dừ liệu bộ gen lục lạp rất hừu ích cho
các nghiên cứu lịch sử tiến hóa của thực vật nên các dự án 1000 bộ gen thực vật và sau

đó là dự án 10000 bộ gen thực vật đã được tiến hành [10-11]. Từ các dữ liệu bộ gen đã
góp phần vào nghiên cứu khám phá một tỷ năm tiến hóa của các loài thực vật khác nhau
[12]. Ngoài ra, bộ gen lục lạp còn là nguồn dừ liệu quan trong để phát triển các chỉ thị


phân tử cũng như nghiên cứu di truyền quần thể thơng qua các trình tự lặp đơn giản
(SSR) và sự đa hình nucleotide (SNP) [13-17]. Trong Bộ Loa kèn, trình tự bộ gen lục lạp
của các họ đã được giải trình tự hồn chỉnh và cơng bố [18-21]. Tuy nhiên, các dừ liệu

vẫn chưa hoàn chỉnh ở các Họ. Ví dụ như Họ Smilacaceae có hơn 210 lồi nhưng chỉ có
bốn trình tự hồn chỉnh của bộ gen lục lạp được công bố. Tương tự như vậy, Họ
Colchiacaceae có 285 lồi của 15 chi được ghi nhận nhưng chỉ có bộ gen lục lạp của 9

lồi thuộc 8 chi được cơng bố. Họ Campynemataceae có 4 lồi thuộc 2 chi nhưng chỉ có
1 lồi có trình tự hồn chỉnh của bộ gen lục lạp. vẫn có các dừ liệu bị thiếu trong Bộ Loa
kèn nhưng các dừ liệu này cung cấp các thông tin cần thiết đế nghiên cứu sự tiến hóa của
3


Bộ Loa kèn [4-8, 22]. Mặc dù các trình tự lục lạp hoàn chỉnh của các loài trong Bộ Loa
kèn đã được cơng bố, vẫn chưa có nghiên cứu tổng hợp về đa dạng nucleotide và thành

phần trình tự lặp giữa các Họ. Vì vậy, trong nghiên cứu này, các dừ liệu bộ gen lục lạp
sằn có của các lồi trong Bộ Loa kèn được sử dụng để xác định các vùng biến động cao.

Ngồi ra, các trình tự lặp đơn giản (SSR) và trình tự lặp dài cũng được khảo sát với các
thơng tin về loại trình tự lặp, chiều dài và vị trí trên bộ gen lục lạp. Các kết quả mới này
sè góp phần cung cấp thêm các thơng tin về lịch sừ tiến hóa bộ gen lục lạp của Bộ Loa

kèn.

Hình 2. Hình minh họa bộ gen lục lạp cùa loài Campynema lineare. Các gen bên
ngoài vòng tròn được phiên mã theo chiều kim đồng hồ trong khi các gen bên trong

được phiên mã ngược chiều kim đong hồ. Vùng xám phía trong the hiện tỷ lệ GC của


trình tự lục lạp. Các màu khác nhau thể hiện các nhóm gen khác nhau. LSC: vùng
trình tự đơn lớn; SSC: vùng trình tự đơn nhỏ; IRA: vùng trình tự lặp đảo A; IRB:
vùng trình tự lặp đảo B.
4


CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu

Các trình tự bộ gen lục lạp hồn chỉnh của lồi trong Bộ Loa kèn sè được tìm kiếm
trên cơ sở dừ liệu NCBI

Center for Biotechnology Information

(National

( theo cú pháp ‘Liliales, chloroplast complete genome’.

Các trình tự của từng loài sẽ được tải về với định dạng GenBank(full) và lưu trừ trong

phần mem Geneious Prime cho các phân tích tiếp theo. Vì có thế có nhiều dữ liệu trình tự
bộ gen lục lạp hoàn chỉnh cho cùng một loài nên sè có một trình tự của lồi sè được chọn
ngầu nhiên để làm đại diện cho loài trong nghiên cứu này.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phân tích đa dạng nucleotide

Đê tính tốn sự đa dạng nucleotide (giá trị Pi) giữa các bộ gen lục lạp của Bộ Loa
kèn, chương trình DnaSP 6 sẽ được sử dụng. Đầu tiên, giá trị Pi sè được tính tốn ở mức
độ Họ nên các trình tự lục lạp trong từng Họ sè được sắp xếp thăng hàng bằng chương


trình MAUVE được tích hợp trong phần mem Geneious Prime. Các trình tự đã được sắp
xếp sau đó được nhập vào chương trình DnaSP 6 đe tính tốn giá trị Pi và phân tích cửa

so trượt “sliding window” với kích thước là 2000 và từng bước trượt là 100. Trong các
Họ của Bộ Loa kèn thì có Họ chỉ có một đại diện như Họ Petermanniaceae. Ngồi ra, có
Họ bao gom nhiều lồi nhưng hiện tại chỉ có một trình tự hồn chỉnh của lục lạp được
cơng bố như Họ Campynemataceae. Bên cạnh đó thì Bộ Loa kèn cịn có Họ chỉ bao gồm
các lồi dị dường cộng sinh với nấm như Họ Corsiaceae (gồm loài Corsia dispar và

Arachnitis uniflora') với các thay đối rất lớn trong cấu trúc cũng như thành phần gen của

bộ gen lục lạp. Do đó, các Họ này sè khơng thực hiện phân tích giá trị Pi.

2.2.2. Phân tích trình tự lặp
Đê xác định các trình tự lặp, một trình tự lặp đảo (một vùng IR) trong cấu trúc bộ
gen lục lạp sẽ được loại bỏ đe tránh việc xác định số lượng trình tự bị lặp lại hai lần ở

vùng IR. Vì vậy số lượng trình tự lặp trong nghiên cứu này sẽ thuộc ba vùng LSC, ssc
5


và IR. Trong cơ sở dừ liệu sẽ có nhiều lồi trong một chi có trình tự bộ gen lục lạp hồn

chỉnh. Tuy nhiên, chỉ có một lồi ngẫu nhiên (loài đại diện (type species) sè được ưu tiên
lựa chọn trước) được chọn cho phân tích trình tự lặp trong nghiên cứu này. Chương trình

REPuter sẽ được sử dụng để tìm các trình tự lặp với chiều dài tối thiểu 20 bp với các loại
trình tự lặp lại liên tục/song song (tandem repeat), trình tự lặp ngược chiều (reverse
repeat) và trình tự lặp bo sung (complement repleat). Trong khi đó các trình tự lặp ngắn

sè được xác định bàng chương trình Phobos tích hợp trong phần mềm Geneious Prime
với chiều dài tối thiểu 10 bp cho lặp đơn, 12 bp cho lặp đơn, 15 bp cho lặp ba, 16 bp cho

lặp bốn, 20 bp cho lặp 5 và 24 bp cho lặp sáu.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm bộ gen lục lạp trong Bộ Loa kèn

Trong cơ sở dừ liệu NCBI có 177 trong số 1662 lồi của Bộ Loa kèn có trình tự bộ

gen lục lạp hồn chỉnh được cơng bố (Bảng 1). Họ Liliaceae có số lượng bộ gen lục lạp

hoàn chỉnh nhiều nhất (105 loài) theo sau là Họ Melanthiaceae (49 loài), Họ
Colchicaceae (9 loài), Họ Smilacaceae (4 loài), Họ Alstroemeriaceae (3 loài), Họ

Philesiaceae (3 loài), Họ Corsiaceae (2 loài) và một loài cho Họ Petermanniaceae và

Campynemataceae. Kích thước bộ gen lục lạp nằm trong khoảng từ 24846 bp (Arachnitis

uniflora, Họ Corsiaceae) đến 163860 bp (Paris liiana, Họ Melanthiaceae). Thành phần
GC của bộ gen lục lạp trong Bộ Loa kèn trung bình là 37%. Mặc dù Corsỉa dispar có

kích thước cpDNA bị giảm đáng ke như Arachnitis uniflora, thành phần GC của Corsia
chỉ là 30.8% nhỏ hơn so với 37.1% trong Arachnitis và các loài khác (Bảng 1). Hầu hết
các bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn có 80 gen mà hóa protein, 30 gen mã hóa tRNA và 4

gen mã hóa rRNA (Bảng 1, Bảng 2). Tuy nhiên chỉ có 79 gen mã hóa protein trong các

lồi Amana và Chionographis do lần lượt các gen infA và rpsló bị mất trong bộ gen lục
lạp. Ngược lại, hai lồi cùa Họ Corsiaceae có sự biến đổi đáng kể trong số lượng gen mã

hóa (Bảng 2). Cụ the, lồi Corsia dỉspar có 30 gen mã hóa protein và 24 gen mã hóa
tRNA trong khi Arachnitis uniflora có 16 gen mã hóa protein và 5 gen mã hóa tRNA.

6


Đáng chú ý là cả hai lồi này đêu cịn đủ 4 gen mã hóa rRNA như các lồi khác trong Bộ

Loa kèn (Bảng 2).

Bảng 1. Thông tin của các bộ gen lục lạp trong Bộ Loa kèn.
Thành phần gen

Họ

Liliaceae

Loài

Mã số truy cập

Chiều dài
(bp)

Tv lệ GC
■(%)

(Protein coding/
tRXA/rRXA)


Amana anhuiensis

KY101423

150842

36.7

79/30/4

Amana baohuaensis

MT898423

150757

36.7

79/30/4

Amana edulis

KY401425

151136

36.7

79/30/4


Amana erytgronioides

KY401421

150858

36.7

79/30/4

Amana kuocangshanica

KY401423

151058

36.7

79/30/4

Amana wanzhensis

KY401422

150913

36.7

79/30/4


Calochortus uniflorus

MK673754

155794

37.4

80/30/4

Calochortus vemistus

MT261150

155688

37.4

80/30/4
80/30/4

Cardiocrinum cathayanum

KX575836

152415

37.1

Cardiocrimtm cordatum


KX575837

152410

37.1

80/30/4

Cardiocrinum giganteum

KX528334

152653

37.1

80/30/4

clintonia Iidensis

MT261153

156214

37

80/30/4

Erythronium japonicum


MT261155

151416

36.6

80/30/4

Erythronium sibiricum

KX644899

151034

36.7

80/30/4

Fritillaria anhuiensis

MH593363

152119

37

80/30/4

Fritillaria cừrhosa


KF769143

151991

36.9

80/30/4

Fritillaria crassicauỉis

MK258147

151852

37

80/30/4

Fritillaria dajinensis

MH244913

151991

36.9

80/30/4

Fritillaria davidii


MK158145

152044

37

80/30/4

Fritillaria delavayi

MN480806

151938

37

80/30/4
80/30/4

Fritillai ia eduardii

MF947708

152224

37

Fritillaria hupehensis


NC024736

152145

37

80/30/4

Fritillaria karelinii

KX354691

152118

36.9

80/30/4

Fritillaria maximowiczii

MK258138

152434

37.1

80/30/4

Fritillaria meleagroides


MF947710

151846

37

80/30/4

Fritillaria pallidiflora

MG211822

152078

37

80/30/4

Fritillaria persica

MF947709

151803

37

80/30/4

Fritillaria prewalskii


MH244908

151983

36.9

80/30/4

Fritillaria sichuanica

MH244907

151958

37

80/30/4

Fritillai ia sinica

MH244912

152064

36.9

80/30/4

Fritillaria taipaiensis


KC543997

151693

37

80/30/4

Fi itillaria tortifolia

MG211819

152005

37

80/30/4

Fritillaria thungergii

MH244914

152160

37

80/30/4

Fritillaria unibracteata


MH244909

151058

37

80/30/4

Fritillaria unibracteata var wabuensis

K.F769142

151009

37

80/30/4

Fritillaria ussuriensis

MT261156

152156

37

80/30/4

Fritillaria verticillata


MG211823

151959

37

80/30/4

Fritillaria walujewii

MG211820

151920

36.9

80/30/4

7


Fritillaria yuminensis

MG200070

151813

37

Fritillaria yuzhongensis


MK258139

151652

37

80/30/4

Gagea triflora

MT261157

150345

37

80/30/4

Lilium bulbiferum

MW465412

152690

37

80/30/4

Lilium amabile


MT261159

152614

37

80/30/4

Lilium amoenum

MT880912

152280

37

80/30/4

Lilium bakerianum

KY748301

151655

37.1

80/30/4

80/30/4


Lilium brownii

KY748296

152677

37

80/30/4

Lilium callosum

MT261160

152630

37

80/30/4

Lilium candidum

MK.753244

152101

37

80/30/4


Lilimn cenuium

MT261161

152553

37

80/30/4

Lilium davidii var. uniclolor

MK954110

152659

37

80/30/4

Lilium distichum

NC029937

152598

37.1

80/30/4


Lilium duchartei

KY748300

152287

37

80/30/4

Lilium fargesii

KX592156

153235

36.0

80/30/4

Liliumformosanum

MT261162

152610

37

80/30/4


Lilium gongshanense

MK493297

151974

37

80/30/4

Lilium hansonii

MT261163

152168

37

80/30/4

Lilium henricii

MH 136807

152784

37

80/30/4


Lilium henryi

KY748302

153119

37

80/30/4

Lilimn japonicum

MT2Ổ1164

152613

37.1

80/30/4

Lilium lancifolium

MH 177880

152479

37

80/30/4


Lilium lankongense

MK757466

152611

37

80/30/4

Lilium leichtlinii var. maximowiczii

MK753242

152604

37

80/30/4

Lilimn leucanthum

KY748299

152935

37

80/30/4


Lilium longiflorum

K.C968977

152793

37.02

80/30/4

Lilium lophophorum

MK493298

152382

37

80/30/4

Lilium martagon var. pilosiusculum

MF964219

152816

37

80/30/4


Lilimn matagense

MN745201

152402

37

80/30/4

Lilium meleagrinum

MK493299

152197

37

80/30/4

Lilium nanum

MK493300

152417

37

80/30/4


Lilium nepalense

MK493301

152316

37

80/30/4

LiHum pardalinum

MH029495

151969

37

80/30/4

Lilium pardanthimim

MG704135

152718

37

80/30/4


Lilium pensylvanicum

MK.493295

152058

37.1

80/30/4

Lilium primulinum var. ochraceum

KY7482988

152036

37

80/30/4

Lilium pmnilmn

MK.954109

152591

37

80/30/4


Lilium philadelphicum

KY940847

152175

37.1

80/30/4

Lilium regale

MK493302

153082

37

80/30/4

Liliuin rosthornii

MW136390

152956

37

80/30/4


Lilimn sargentiae

MK493303

153129

37

80/30/4

Lilium souliei

MW007720

152326

37

80/30/4

Lilium speciosum var. gloriosoides

MN509267

152912

37.02

80/30/4


Lilium sulphureum

MK493304

153107

37

80/30/4

Lilimn superbum

NC026787

152069

37

80/30/4

8


Lilium taliense

KY009938

Melanthiaceae


36.9

80/30/4
80/30/4

Lilium tsingtauense

KU230438

151 983

37

Lilium washintonianum

MH590100

151967

37.1

80/30/4

Lilium xanthellum

MN745202

151967

37.1


80/30/4

Lloydia tibetica

MK673752

150379

36.9

80/30/4
80/30/4

Medeola virginiana

MK673752

153914

37

Nomocharis aperta

MK493293

152042

37


80/30/4

80/30/4

Nomocharis pardanthina

NC_038193

152718

37

Notholirion bulbuliferum

MN509268

153019

37.1

80/30/4

Notholirion campamdatum

MK673746

153169

37


80/30/4

Notholirion macrophyllum

MH011354

152143

37.1

80/30/4
80/30/4

Prosartes lanuginosa

MK673749

158265

37

Scoliopus bigelovii

MK673747

154698

37.2

80/30/4


Streptopus ovalis

MT261171

157359

37.1

80/30/4

Tulipa altaica

MK673755

146887

37.1

80/30/4

Tulipa buhseana

MT316022

152062

36.6

80/30/4


Tulipa iliensis

MW077740

152073

36.6

80/30/4
80/30/4

Tulipa patens

MT327740

152050

36.7

Tulipa sylvestris

MT261I72

151940

36.7

80/30/4


Tulipa thianschanica

MT32774I

152122

36.6

80/30/4

Tricyrtisfonnosana

MK673751

156018

37.3

80/30/4

Tricyrtis macropoda

MT261173

155453

37.4

80/30/4


Smilax china

HM536959

157878

37.25

80/30/4

Smilax glyciphylla

MT261169

158922

36.9

80/30/4

Smilax microphylla

MW423607

158246

37.1

80/30/4


Smilax nipponica

MT261170

158178

37.1

80/30/4

Ripogonum scandens

MT261167

160287

37.6

80/30/4

Phdesia magellanica

MT261166

158786

37.6

80/30/4


Lapageria rosea

MT261158

160054

37.5

80/30/4

Chionographisjaponica

KF951065

154646

37.7

79/30/4

Heloniopsis tubiflora

KM078036

157940

37.5

80/30/4


Paris axialis

MN 125591

156821

37.4

80/30/4

Paris bashanensis

MN 125580

157320

37.7

80/30/4

Paris birmanica

MN 125580

157857

37.3

80/30/4


Paris caobangensis

MN 125593

158256

37.2

80/30/4
80/30/4

Smilacaceae

Philesiaceae

153055

Paris caojianensis

MZ147601

163853

37

Paris cronquistii

KX784041

157710


37.3

80/30/4

Paris daliensis

MN 125574

158118

37.3

80/30/4

Paris delavayi

MN 125581

158575

37.2

80/30/4

Paris dulongensis

MN 125566

157342


37.4

80/30/4

Paris dunniana

KX784O42

157984

37.2

80/30/4

Paris fargesii

KX784043

157518

37.3

80/30/4

Parisforrestii

KX784044

158345


37.3

80/30/4

Paris incompleta

MN 125572

157610

37.7

80/30/4

Paris japonica

MH796668

155957

37.6

80/30/4
80/30/4
80/30/4

Paris liiana

MT857225


163860

37

Paris luquanensis

KX784045

158451

37.3

9


Alstroemeriaceae

Colchicaceae

Paris marei

KX784046

157891

37.3

80/30/4


Paris marmorata

KX784047

157566

37.3

80/30/4

Paris polyphylla var chinensis

KX784048

158307

37.2

80/30/4

Paris polyphylla var yunnanensis

KX784049

157547

37.3

80/30/4


Paris qiliangiana

MN 125576

158354

37.2

80/30/4

Paris quadrifolia

KX784051

157097

37.7

80/30/4

Paris rugosa

MN 125570

157239

37.4

80/30/4


Paris stigmatosa

MN 125570

157239

36.8

80/30/4

Paris tengchongensis

MN 125584

157150

37.4

80/30/4

Paris tetraphylla

MN 125596

156567

37.5

80/30/4


Paris thibetica

MN 125596

157389

37.4

80/30/4

Paris undulata

MN 125586

158286

37.2

80/30/4

Paris vaniotii

MN 125567

156846

37.4

80/30/4


Paris verticillata

KJ433485

157379

37.6

80/30/4

Paris vietnamensis

KX784050

158224

37.2

80/30/4

Paris xichouensis

MN 125585

158225

37.3

80/30/4


Paris yanchii

MN 125582

157918

37.3

80/30/4

Trillium camschatcense

MN 125568

156139

37.5

80/30/4

37.5

80/30/4

Trillium cuneatum

NC027185

156610


Trillium decumbens

NC027282

158552

37.7

80/30/4

Trillium govanianum

MH796670

157379

37.7

80/30/4

Trillium maculatum

KR780075

157359

37.5

80/30/4


Trillium tschonoskii

KR780076

156852

37.5

80/30/4

Veratrum japonicum

MG940972

151791

37.7

80/30/4

Veratrum mengtzeanum

MW147219

153705

37.8

80/30/4


Veratrum oxysepalum

MW147219

153705

37.7

80/30/4

Veratrum patulum

KF437397

153699

37.7

80/30/4

Veratrum taliense

MN 125578

151909

37.8

80/30/4


37.8

80/30/4

37.5

80/30/4

Xerophyllum tenax

KM078035

156746

Ypsilandra thibetica

MH796671

157613

YpsUandra yunnanensis

MH796672

158806

37.4

80/30/4


Alstroemeria aurea

KC968976

155510

37.26

80/30/4

Bomarea edulis

KM233641

154925

38.2

80/30/4

Luzuriaga radicans

KM233640

157885

38.1

80/30/4


A ndrocymbium greuterocymbium

MT261148

154804

37.6

80/30/4

Colchicum autumnale

KP125337

156462

37.6

80/30/4

Disporum cantoniense

MW759302

156688

37.6

80/30/4


Disporum sessile

MN332241

159102

37.3

80/30/4

Gloriosa superba

K.P125338

157924

37.6

80/30/4

Iphgenia indica

MT012417

158319

37.4

80/30/4


Tripladenia cunninghamii

MT261174

155652

37.6

80/30/4

Uvularia grandiflora

MT261175

157025

37.6

80/30/4

Wurmbea burtii

MT261176

155297

37.7

80/30/4


Petermanniaceae

Petermannia cirrhosa

MT261165

156852

38

80/30/4

Campynemataceae

Campynema lineare

MT26115I

156305

36.9

80/30/4

10


Corsiaceae

Corsia dispar


MT261154

63172

30.8

30/24/4

Arachnitis uniflora

MT261149

24846

37.1

16/05/4

Bảng 2. Thông tin thành phần gen trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn.
Nhóm

Tên gen

rm4.5(x2)xz, rrn5(x2)xz, rrn!6(x2)xz, rrn23(x2)xz

Ribosomal RNAs

trnA-UGCa(x2) x, trnC-GCAxz, trnD-GUC*, tmE-UUC^, trnF-GAAx,


trnfM-CAUF trnG-GCC, trnG-UCCa, tmH-GUGx, trnI-CAU(x2) x,
RNA gen

tmI-GAUa(x2), trnK-UUUaf trnL-CAA(x2)x, trnL-UAAax, trnL-UAGx,

Transfer RNAs

trnM-CALF, trnN-GUU(x2) x, tmP-UGGx, trnQ-UUGF tmR-ACG(x2)
x, tmR-UCU, trnS-GCư, tmS-GGAx, tmS-UGAx, trnT-GGư, trnT-

UGLF, trnV-GAC(x2)x, trnV-UACa, trnW-CCAF trnY-GUAx

Protein gen

psaAx, psaB, psaC, psal, psaJ

Photosystem I

psbA, psbB, psbc, psbD, pshE, psbF, psbH, psbl, psbJ, psbK, psbL,

Photosystem II

psbM, psbN, psbT, psbz

Cytochrome

petA, petB, petD, petG, petL, petN

ATP synthase


atpA, atpBx, atpEx, atpFa, atpH, atpF

Rubisco

rbcL

ndhAa,ndhBa(x2)x,ndhC,ndhD,ndhE, ndhF, ndhG, ndhH, ndhl, ndhJ,

NADH dehydrogenase
ATP-dependent

ndhK

protease

subunit p
Chloroplast

envelope

membrane protein

clpPcF
cemA

rpl2a(x2) xz, rpllAF rpllCF, rpl2ơxz, rpl22x, rpl23 (x2), rpl32x, rpl33x,

Ribosomal
proteins


rpl36x

rps2xz, rpsSF rps4xz, rps7(x2)xz, rps8xz, rpsllxz, rps!2a(x2)xz, rps!4xz,

small units

rps!5x, rps!6\ rps!8x, rpsl9(x2)xz

Transcription

RNA polymerase

rpoA, rpoB, rpoCla,rpoC2

/translation

Initiation factor

infA

Miscellaneous proteins

accDxz, ccsA, matKx

Hypothetical

proteins

Conserved reading frame


&

ycflx, ycf2 (x2) x, ycf3, ycf4x, ycfl5

a: gen CỎ intron; x2: gene có hai bàn sao; X : cịn lại trong Corsia dispar', z : có trong lồi Arachnitis uniflora

Các lồi của Bộ Loa kèn có thể được chia vào hai nhóm dựa cách thức sinh sống với
các ảnh hưởng khác nhau lên cấu trúc và thành phần gen của bộ gen lục lạp. Nhóm đầu

tiên bao gồm các lồi tự dưỡng với các bộ gen lục lạp có cấu trúc gồm một vùng trình tự

đơn lớn (LSC), một vùng trình tự đơn nhỏ (SSC) và hai vùng trình tự lặp đảo (IR) và bao
gồm 80 gen mã hóa protein, 30 gen mã hóa tRNA và 4 gen mã hóa rRNA. Nhóm thứ hai
bao gồm các lồi lồi dị dưỡng cộng sinh với nấm với bộ gen lục lạp có thay đối đáng ke
11


trong số lượng gen và cấu trúc. Mặc dù Arachnitis uniflora có ít gen hơn Corsia dispar
nhưng vần có cấu trúc gồm 4 vùng riêng biệt. Trong khi Corsia dispar khơng có phân
chia các vùng riêng biệt trong bộ gen lục lạp như các loài khác. Sự khác biệt này cho thấy

các giai đoạn thay đối khác nhau trong bộ gen lục lạp của các loài di dưỡng cộng sinh với

nấm. Trước đây, nghiên cứu về bộ gen lục lạp của các loài trong Họ Ericaceae đã cho
thấy các gen liên quan đến quá trình quang hợp đều bị mất trong khi các gen khác vần
còn [23]. Tương tự như vậy, số lượng gen bị mất khác nhau ở các lồi hoa lan đã cung

cấp bằng chứng cho mơ hình biến động số lượng gen trong bộ gen lục lạp của các loài dị

dưỡng cộng sinh nấm [24-25]. Trong giai đoạn đầu, các gen ndh mã hóa enzyme NADH

dehyrogenase bị mất theo sau đó là các gen liên quan đến quá trình quang hợp. ớ giai

đoạn ba, các gen mã hóa RNA polymerase ko cịn. Trong giai đoạn bốn và năm thì gen
mã hóa lần lượt cho ATP synthase và các chức năng khác bị mất. Trong Họ Corsiaceae
của Bộ Loa kèn, bộ gen lục lạp của các loài Arachnitis uniflora và Corsia dispar có thể
trong giai đoạn ba và bon (Table 2). Tuy nhiên, chỉ có 2 lồi trong so 26 lồi của Họ

Corsiaceae có thơng tin bộ gen lục lạp hoàn chỉnh trong cơ sở dừ liệu NCBI. Vì vậy, các

nghiên cứu tiếp theo với số lượng mẫu nhiều hơn từ Họ Corsiaceae cần được thực hiện đế

có cái nhìn tổng thể hơn về lịch sử tiến hóa của các loài dị dường cộng sinh nấm của Bộ
Loa kèn.
Trong các loài tự dưỡng của Bộ Loa kèn, các gen infA và rpsl6 lần lượt bị mất trong bộ

gen lục lạp của các loài Amana và Chionographis (Table 1). Trước đây, sự biến mất của

gen infA trong bộ gen lục lạp đã được ghi nhận trong rất nhiều loài thực vật có hoa và

trình tự infA hồn chỉnh được tìm thấy trong nhân [26]. Tương tự như vậy, gen rpsló bị
mất trong lục lạp cũng được tìm thấy trongbộ gen nhân [27-28]. Trong Bộ Loa kèn, sự

biến mất của các gen khác nhau được ghi nhận nhưng vẫn chưa có nghiên cứu về tác
động của các biến đối này. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo về tác động của việc mất gen
trong bộ gen lục lạp của các loài tự dưỡng và dị dưỡng trong Bộ Loa kèn là rất cần thiết

và cần được thực hiện.
3.2. Khảo sát đa dạng nucleotide trong bộ gen lục lạp ciia Bộ Loa kèn

12



Kết quả phân tích đa dạng nucleotide cho thấy các giá trị Pi khác nhau giừa các Họ

của Bộ Loa kèn (Hình 3). Giá trị Pi cao (>0.1) được tìm thấy ở Họ Alstroemeriaceae,
Colchicaceae và Liliaceae (Hình 3A, 3B, 3D) trong khi Họ Philesiaceae và Smilacaceae

có gí trị Pi nhỏ (<0.04) (Hình 3E, 3F). Trong Họ Melanthiaceae, giá trị Pi trong khoản từ

0.04 đến 0.1 (Hình 3C). Trong Họ Alstroemeriaceae, giá trị Pi cao được tìm thấy ở các

vùng rpsló-psbl, rpoB-trnD, ndhF-ccsA và rpsl5-ycfl (Hình 3A). Trong Họ
Colchicaceae, các vùng trnS-trnG, psbM-trnT, trnT-tmL, accD-ycf4, trnP-rpsl8, ndhF-

ccsA và rpsl5-ycfl có giá trị Pi cao (Hình 3B). Trong Họ Melanthiaceae, có 5 vùng có
giá trị Pi cao là matK, psbM-psbD, trnT-trnL, ndhF-ccsA và ndhH-ycfl (Hình 3C). Trong

Họ Liliaceae,các vùng trnK-trnG, tpoB-psbD, trnT-trnL, psbE-trnW, ndhF-ccsA và
rpsl5-ycfl có giá trị Pi cao hơn các vùng khác (Hình 3D). Trong Họ Philesiaceae, giá trị

Pi vượt trội được xác định ở các vùng psbl-trnG, rpoB-psbD, trnL-ndhJ, rpll6-rps3,
ndhF-trnL và rpsl5-ycfl (Hình 3E). Trong Họ Smilacaceae, các vùng trnS-trnG, trnP-

rpsl8, ndhF-trnL, psaC-ndhl và rpsl5-ycfl có giá trị Pi cao (Hình 3F). Hầu hết các vùng
có giá trị Pi cao thường là các vùng khơng mã hóa nhưng các vùng mã hóa như matK và

ycfl cũng có giá trị Pi cao. Mặc dù các Họ có số lượng vùng có giá trị Pi cao khác nhau
nhưng vùng rpsl5-ycfl là vùng có giá trị Pi vượt trội chung được xác định ở các họ.

Giống như Bộ Loa kèn, đa dạng nucleotide được phân tích trong bộ gen lục lạp của


nhiều lồi thực vật có hoa khác nhau. Ví dụ như trong bộ gen lục lạp cùa các loài Paris

(Họ Melanthiaceae), vùng trình tự biến động cao được xác định trong cả vùng mã hóa
(gen rpoCl và rpoC2) và vùng khơng mã hóa (trnS-trnG, rpỉ32-trnL, v.v.) [21]. Trong
các lồi khác như Sytnplocos, Avena và Senecioneae, có rất nhiều vùng có giá trị Pi cao

trong bộ gen lục lạp [29-31]. Thông tin về các vùng biến động cao có giá trị hữu ích trong
việc phát triển các chỉ thị phân tử trong các lồi thực vật có hóa [32]. Trong Bộ Loa kèn,

các vùng biến động cao đã được xác định trong nghiên cứu này ngoại trừ Họ Corsiaceae

vì cách sống dị dưỡng cộng sinh làm biến đối cấu trúc và thành phần gen lục lạp và Họ

Petermanniaceae vì chỉ có một lồi duy nhất và Campynemataceae vì thiếu dữ liệu bộ
gen lục lạp. Trên cơ sở dừ liệu hiện có, ycfl là vùng biến động cao được tìm thấy ở hầu
hết các Họ nhưng cần được xác nhận lại ở các Họ bị thiếu dừ liệu như Petermaniaceae và

c ampynemataceae.
13


Nucleotide posit >cn

N ucleMúte pnũiKxi

NiKtcvUl: ptoitxm

Nurleolkte posiuon


Hình 3. Phân tích cửa sổ trượt ở các bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn (kích thước 2000 bp,
bước: 100 bp). Trục X: vị trí nucleotide, trục Y: giá trị Pi. A. Họ Alstroemeriaceae; B. Họ
Colchicaceae; c. Họ liliaceae; D. Họ Melanthiaceae; E. Họ Philesiaceae; F. Họ
Smilacaceae.
3.3. So sánh thành phần trình tự lặp trong Bộ Loa kèn

Ket quả phân tích trình tự SSR cho thấy số lượng trình tự lặp khác nhau giừa các Họ của

Bộ Loa kèn (Hình 4). số lượng trình tự SSR cao nhất được ghi nhận trong bộ gen lục lạp
của Snùlax china (105 trình tự) trong khi Campynema lineare và Arachnitis uniflora chỉ

có lần lượt 16 và 18 trình tự SSR. Trong sáu loại trình tự SSR thì trình tự mononucloetide
là loại phổ biến nhất với 2191 trình tự theo sau đó là trình tự loại di-nucleotide với 339

trình tự được ghi nhận. Các trình tự tri-, tetra-, penta- và hexa-nucleotide không phổ biến
trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn ngoại trừ Họ Melanthiaceae với 59 trình tự SSR

thuộc 4 loại trên. Kích thước của các trình tự SSR cũng rất khác nhau giữa các Họ (Hình

14


4B). Hầu hết các trình tự SSR (2591 trình tự) có chiều dài đến 20 bp trong khi chỉ có 64

trình tự SSR có chiều dài lớn hơn 30 bp.
A

15



Hình 4. Số lượng trình tự lặp đon giản trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn. A. Các loại
SSR; B. Chiều dài của SSR; c. Vị trí của SSR.

16


Hình 5. Số lượng trình tự lặp dài trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn. A. Các loại trình

tự lặp; B. Chiều dài của các trình tự lặp; c. VỊ trí của các trình tự lặp.
Mặc dù Campynema lineare có ít trình tự SSR nhất so với các lồi khác nhưng có ba

trình tự SSR có chiều dài lớn hơn 30 bp. Vị trí của các trình tự SSR thường được tìm thấy
trong vùng khơng mã hóa tuy nhiên có 13.6% trình tự SSR được tìm thấy trong vùng mã

hóa (Hình 4C). Trong bộ gen lục lạp cùa Bộ Loa kèn thì các vùng mã hóa có trình tự SSR
bao gồm rpoCl, rpoC2, tpoB, ycfl, cemA, psbD, psbc, psbF, accD, ndhF, ndhG, ndhl,
rps2, rps7, rpsl4, rpsl9, rps3 và atpB.

Trong các loài được khảo sát của Bộ Loa kèn thì có tổng cộng 597 trình tự lặp lại

song song và 700 trình tự lặp bo sung trong bộ gen lục lạp (Hình 5). số lượng trình tự lặp
nhiều nhất là ở lồi Corsia dispar (73 trình tự) trong khi lồi Arachnitis uniflora chỉ có
10 trình tự lặp với 8 trình tự lặp song song và 2 trình tự lặp bo sung. Trong hầu hết các bộ

gen lục lạp thì trình tự lặp bổ sung chiếm ưu thế nhưng trình tự lặp song song thì có nhiều

hơn trong các lồi Corsia dispar, Arachnitis uniflora, Calochortus uniflorus, Clintonia
udensỉs, Medeoỉa virginiana, Prosartes lanuginosa, Scoliopus bigelovỉi, Streptopus

ovaỉis, Daiswa yunnanensis, Paris yanchiỉ, Trillium tschonoskỉi, Smilax glycophylla and

Smilax nipponica (Figure 5A). Chiều dài cùa các trình tự lặp thường ngắn hơn 30 bp
(Hình 5B). Chỉ có 13% các trình tự lặp có chiều dài hơn 30 bp. Giống như các trình tự lặp

đơn giản SSR thì các trình tự lặp dài cũng chủ yếu phân bố ở vùng khơng mã hóa (Hình
5C). Trong vùng mã hóa thì các trình tự lặp dài có thể được tìm thấy trong psaA, psaB,

rpoC2, ycfl, ycf2, ndhF, ndhl, trnS, trnfM và trnG.

Trong bộ gen lục lạp thì trình tự lặp SSR và trình tự lặp dài là các trình tự quan trọng
để khám phá sự tiến hóa của thực vật. Các trình tự lặp SSR có thể được sử dụng cho

nghiên cứu di truyền quần thể và chỉ thị phân tử định danh các loài [17], [33]. Ngoài ra,

chỉ thị phân tử SSR còn được sử dụng để kiểm tra sự lai tạo các giống cây trồng [34],
[35]. Bên cạnh trình tự SSR thì các trình tự lặp dài là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến cấu trúc của bộ gen lục lạp [36-37]. Các trình tự lặp cũng là yếu tố dần đến sự hình

thành của các trình tự lặp mới trong bộ gen lục lạp [38]. Trong Bộ Loa kèn thì Corsia
dispar, có số lượng trình tự lặp dài nhiều nhất và khơng có cấu trúc điển hình gồm 4 vùng
của bộ gen lục lạp cho thấy ảnh hưởng của các trình tự lặp đến quá trình biến đổi bộ gen

lục lạp trong chi Corsia. Nhiều mẫu cùa chi Corsia cần được thu thập để nghiên cứu

thêm về ảnh hưởng cùa các trình tự lặp lên q trình tiến hóa bộ gen lục lạp của Họ
17


Corsiaceae mà trong đó lồi Arachnitis uniflora có rất ít trình tự lặp và có cấu trúc 4 vùng


điển hình.

CHƯƠNG 4. KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
Chúng tôi đã tong hợp xong thơng tin các bộ gen lục lạp sằn có trên cơ sở dừ liệu

NCBI và phân tích đa dạng nucleotide và các trình tự lặp trong bộ gen lục lạp của Bộ Loa

kèn. Trong đó:
-

Có 177 trình tự hồn chỉnh của bộ gen lục lạp trong Bộ Loa kèn được tổng hợp.

-

Phân tích đa dạng nucleotide cho thấy sự biến động trong vùng LSC và

ssc.

Trong khi vùng IR tương đối ổn định. Các vùng biến động riêng biệt trong từng

Họ cũng được xác định và vùng rpsl5-ycfl có thể xem như là vùng biến động pho

biến trong Bộ Loa kèn.
-

Phân tích trình tự lặp cho thấy thành phần các trình tự lặp đơn giản là

mononucleotide trong khi các trình tự lặp dài phổ biến là các trình tự lặp bổ sung.
Các trình tự lặp thường có chiều dài ngắn hơn 30 bp và phân bố chủ yếu ở các


vùng khơng mà hóa.

Các thơng tin trong nghiên cứu này cung cấp thông tin cơ bản về đa dạng di truyền
bộ gen lục lạp của Bộ Loa kèn. Tuy nhiên, dừ liệu hiện tại vẫn cịn thiếu một số lồi trong
các họ có số lượng lồi lớn như Colchicaceae và các lồi trong Campynemataceae và

Corsiaceae. Vì vậy các nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung thêm các lồi cịn thiếu để xây

dựng được thơng tin tồn diện hơn của Bộ Loa kèn.
Chủ nhiệm đề tài

Đồ Hoàng Đăng Khoa

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

[2]
[3]
[4]
[5]
[6]

[7]

[8]


[9]

[10]
[11]
[12]

[13]
[14]
[15]
[16]

[17]
[18]
[19]

[20]
[21]
[22]

p. F. s. The Angiosperm Phylogeny Group, M. w. Chase, M. J. M. Christenhusz, M. F. Fay, J. w. Byng, w.
s. Judd, D. E. Soltis, D. J. Mabberley, A. N. Sennikov, p. s. Soltis, “An update of the Angiosperm
Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG IV,” Bot. J. Linn. Soc.,
vol. 181, no. 1, pp. 1-20, May 2016.
J. David L. and G. Bruce, “Corsia dispar D.L.Jones & B.Gray (Corsiaceae), a new species from Australia,
and a new combination in Corsia for a New Guinea taxon,” Austrobaileya, vol. 7, no. 4, pp. 717-722,2008.
T. J. Givnish el al., “Phylogenomics and historical biogeography of the monocot order Liliales: out of
Australia and through Antarctica,” Cladistics, vol. 32, no. 6, pp. 581-605, Dec. 2016.
J. s. Kim and J.-H. Kim, “Updated molecular phylogenetic analysis, dating and biogeographical history of
the lily family (Liliaceae: Liliales),” Bot. J. Linn. Soc., vol. 187, no. 4, pp. 579-593, Jul. 2018.
c. Kim, S.-C. Kim, and J.-H. Kim, “Historical Biogeography of Melanthiaceae: A Case of Out-of-North

America Through the Bering Land Bridge,” Front. Plant Sci., vol. 10, Apr. 2019.
J. Chacon and s. s. Renner, “Assessing model sensitivity in ancestral area reconstruction using L
<scp>agrange</scp> : a case study using the Colchicaceae family,” J. Biogeogr., vol. 41, no. 7, pp. 14141427, Jul. 2014.
z. Qi et al., “Phylogenetics, character evolution, and distribution patterns of the greenbriers, Smilacaceae
(Liliales), a near-cosmopolitan family of monocots,” Bot. J. Linn. Soc., vol. 173, no. 4, pp. 535-548, Dec.
2013.
c. Chen et al., “Understanding the formation of Mediterranean-African-Asian disjunctions: evidence for
Miocene climate-driven vicariance and recent long-distance dispersal in the Tertiary relict s milax aspera
(Smilacaceae),” New Phytol., vol. 204, no. 1, pp. 243-255, Oct. 2014.
H. Daniell, C.-S. Lin, M. Yu, and W.-J. Chang, “Chloroplast genomes: diversity, evolution, and applications
in genetic engineering,” Genome Biol., vol. 17, no. 1, p. 134, Dec. 2016.
E. J. Carpenter et al., “Access to RNA-sequencing data from 1,173 plant species: The 1000 Plant
transcriptomes initiative (1KP),” Gigascience, vol. 8, no. 10, Oct. 2019.
s. Cheng et al., “10KP: A phylodiverse genome sequencing plan,” Gigascience, vol. 7, no. 3, Mar. 2018.
M. A. Gitzendanner, p. s. Soltis, G. K.-S. Wong, B. R. Ruhfel, and D. E. Soltis, “Plastid phylogenomic
analysis of green plants: A billion years of evolutionary history,” Am. J. Bot., vol. 105, no. 3, pp. 291-301,
Mar. 2018.
H. Robert J, Molecular Markers in Plants. Oxford, UK: Blackwell Publishing Ltd., 2012.
K. Semagn, â Bjomstad, and M. N. Ndjiondjop, “An overview of molecular marker methods for plants,”
African J. Biotechnol., vol. 5, no. 25, pp. 2540-2568, 2006.
T. N. Vu et al., “Molecular markers for analysis of plant genetic diversity,” Vietnam J. Biotechnol., vol. 18,
no. 4, pp. 589-608, May 2021.
J. Hyun, H. D. K. Do, J. Jung, and J.-H. Kim, “Development of molecular markers for invasive alien plants
in Korea: a case study of a toxic weed, Cenchrus longispinus L., based on next generation sequencing data,”
PeerJ, vol. 7, p. e7965, Nov. 2019.
M. L. c. Vieira, L. Santini, A. L. Diniz, and c. de F. Munhoz, “Microsatellite markers: what they mean and
why they are so useful,” Genet. Mol. Biol., vol. 39, no. 3, pp. 312-328, Aug. 2016.
H. D. K. Do, c. Kim, M. w. Chase, and J. Kim, “Implications of plastome evolution in the true lilies
(monocot order Liliales),” Mol. Phylogenet. Evol., vol. 148, p. 106818, Jul. 2020.
H. D. K. Do, J. s. Kim, and J.-H. Kim, “Comparative genomics of four Liliales families inferred from the

complete chloroplast genome sequence of Veratrum patulum o. Loes. (Melanthiaceae),” Gene, vol. 530, no.
2,2013.
S.-C. Kim, J. s. Kim, and J.-H. Kim, “Insight into infrageneric circumscription through complete chloroplast
genome sequences of two Trillium species,” AoB Plants, vol. 8, p. plw015, 2016.
Y. Song et al., “Chloroplast Genomic Resource of Paris for Species Discrimination,” Set. Rep., vol. 7, no. 1,
p. 3427, Dec. 2017.
H. D. K. Do and J.-H. Kim, “The implication of plastid transcriptome analysis in petaloid monocotyledons:
A case study of Lilium lancifolium (Liliaceae, Liliales),” Sei. Rep., vol. 9, no. 1,2019.

19


×