Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Những lợi ích và tác hại của việc sống thử ở sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.04 KB, 7 trang )

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NHỮNG LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI CỦA VIỆC SỐNG THỬ Ở SINH VIÊN HIỆN NAY

TÓM TẮT
Có thể thấy, có khá nhiều trường hợp sinh viên các trường đại học trên địa bàn
TP.HCM chọn sống thử chỉ vì một chút lợi ích trước mắt, mặc dù họ đã nghe nói về tác
hại của việc làm này hoặc đã tham gia các buổi giáo dục giới tính trước đó. Do đó, bên
cạnh việc đưa ra các giải pháp ngăn ngừa những hậu quả khơng đáng có, nghiên cứu cũng
đề cập đến một vài lợi ích, bên cạnh một số tác hại lớn đáng được quan tâm. Nghiên cứu
này được thực hiện để kiểm tra nhận thức của sinh viên về lợi ích và tác hại của việc sống
thử, đồng thời lấy ý kiến của họ về các giải pháp khả thi. Đối tượng tham gia nghiên cứu
là 50 sinh viên tại các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là
Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh (HUFLIT). Dữ liệu được
thu thập bằng bảng câu hỏi trực tuyến. Những người tham gia trả lời bảng câu hỏi bằng
kinh nghiệm thực tế của họ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đa số sinh viên không ủng hộ
việc sống thử và đồng ý với những tác hại mà nghiên cứu đưa ra. Ngoài ra, tất cả những
người tham gia đều coi lợi ích của việc sống thử chỉ là một phần nhỏ. Tóm lại, thừa nhận
rằng sống thử vẫn có chiều hướng tiêu cực và khơng khuyến khích theo đuổi nó. Theo đó,
cần tuyên truyền rộng rãi tác hại của việc sống thử khi còn là sinh viên và đưa ra các giải
pháp ngăn chặn hậu quả xấu nhất.


MỤC LỤC
TÓM TẮT

1. GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở
1.2 Tổng quan tài liệu
1.3 Phạm vi
1.4 Mục tiêu
1.5 Tổ chức


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Định nghĩa về sống thử
2.2 Ưu điểm của sống thử
2.2.1 Giảm chi phí của bạn
2.2.2 Biết đối tác của bạn rất chặt chẽ
2.3 Nhược điểm của sống thử
2.3.1 Mất mối quan hệ với bạn bè và gia đình khơng đồng ý
2.3.2 Các vấn đề sức khỏe và mang thai ngồi ý muốn
2.3.3 Khơng phải là mối quan hệ lâu dài
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả Chủ đề
3.2 Chất liệu
3.3 Quy trình thu thập dữ liệu
3.4 Xử lý thống kê


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở
Nhiều sinh viên đại học đã quyết định sống trong "hợp tác xã đại học" trong những
năm gần đây, nơi họ chia sẻ không gian sống với sinh viên cùng giới hoặc khác giới. Cơ
sở giáo dục cũng sẽ cung cấp một số lựa chọn "ở chung" cho sinh viên, cho phép họ sống
giữa những người bạn cùng phịng, bạn bè hoặc thậm chí là các mối quan hệ của họ. Các
nghiên cứu điển hình từ Hiệp hội Hợp tác Sinh viên UCLA, Cộng đồng Hợp tác Cao
đẳng Oberlin và Đại học Wisconsin-Madison đã chỉ ra rằng những sinh viên sống trong
các khu nhà ở này thể hiện tình dục của họ một cách trung thực và lành mạnh hơn. Theo
một nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Wisconsin-Madison, việc yêu đương dẫn đến
cải thiện đáng kể sức khỏe tình dục của sinh viên, bao gồm cải thiện sự thoải mái với xu
hướng tình dục và một số vấn đề liên quan đến những trường hợp này.


1.2 Tổng quan tài liệu
Phần lớn mọi người dường như đồng ý rằng sống thử sẽ luôn là một chủ đề gây tranh
cãi trong nền văn hóa của chúng ta. Luận án tốt nghiệp đầu tiên về sống thử được xuất
bản bởi Jackson (1960). Nó đã trả lời một số câu hỏi phổ biến mà mọi người có khi chủ
đề này được đưa ra. Macklin (2015: 21-37) đã tóm tắt các nghiên cứu về các kiểu sống
thử trong khuôn viên trường và tác động của chúng đối với các chuyên gia về vấn đề sinh
viên.

1.3 Phạm vi
Dự án này tập trung vào những tác động của việc sống thử giữa sinh viên các trường
cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Mục tiêu
Mục đích của nghiên cứu này là điều tra tác động của việc sống thử đối với sinh viên
đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp phát triển nhận thức của sinh viên về việc sống
thử. (Sống thử ảnh hưởng thế nào đến sinh viên đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh?)
1.5 Tổ chức


Phần đầu tiên của bài nghiên cứu này là phần giới thiệu về ảnh hưởng của việc sống
thử đối với sinh viên đại học. Tiếp theo là phương pháp mà nghiên cứu được thực hiện.
Sau khi phác thảo các kết quả nghiên cứu và thảo luận, báo cáo kết thúc với một số ảnh
hưởng được khai thác để giúp phát triển nhận thức về việc sống thử của sinh viên đại học
ngày nay.

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
2.1 Định nghĩa về sống thử
Sống thử là quan hệ tình cảm giữa hai người trước khi kết hơn. Đó là giao ước giữa hai
người chung sống với nhau như những người đã có gia đình nhưng khơng tổ chức lễ
cưới. Việc sống thử có thể diễn ra giữa những người khác giới hoặc đồng giới. (Rafiq,

năm 2021). Việc chung sống được xử lý khác với các cặp vợ chồng, đặc biệt là về quyền
tài sản, quyền nuôi con và quyền được chết. Thuật ngữ "sống thử" có một số ý nghĩa theo
luật định. Ví dụ: xem mục 144 (4) của Đạo luật Con nuôi và Trẻ em 2002, định nghĩa
"một cặp" là một cặp vợ chồng, hai người là bạn đời của nhau hoặc hai người (thuộc bất
kỳ giới tính nào) chung sống với nhau như bạn đời trong một kết nối gia đình lâu dài.
2.2 Ưu điểm của sống thử
2.2.1 Giảm chi phí của bạn
Bryan Forbes (2020) tuyên bố rằng bằng cách chung sống trước khi kết hôn, bạn giảm
số tiền thuê nhà hoặc thế chấp mà bạn phải trả xuống còn một khoản; số lượng tiện ích
bạn phải trả cho một tiện ích; và số phí bảo trì nhà bạn phải trả cho một. Khó có thể
phóng đại lợi ích tài chính của việc chia sẻ nơi sống với người yêu của bạn trước khi kết
hơn.
Ngồi ra, Pew (2011) cho rằng chung sống như một cặp vợ chồng chưa kết hôn là một
lựa chọn có lợi về kinh tế đối với những người có học thức nhất để kết hợp hai mức
lương và là một bước tiến tới hôn nhân và sinh con đối với những người có trình độ học
vấn cao nhất. Sống thử có nhiều khả năng là một sự sắp xếp nhà song song với hơn nhân
(có đầy đủ con cái) đối với những cá nhân khơng có bằng đại học, nhưng ở mức thu nhập
thấp hơn những người trưởng thành đã kết hôn được hưởng.


2.2.2 Biết đối tác của bạn rất chặt chẽ.
Thomson và Corella đã tiết lộ trong cuốn sách của họ, 'Sống thử và ổn định hôn nhân',
tỷ lệ sống thử tăng từ 11% lên 44% trong giai đoạn 1965-1974 và 1980 và 1984. Theo
một nghiên cứu, khoảng 60% người được hỏi cho rằng sống thử là cách tiếp cận tốt nhất.
tìm hiểu nhau trước khi kết hơn.
Theo Bryan Forbes, bạn có sự gần gũi về tinh thần, đó là sự thân thiết được chia sẻ giữa
hai cá nhân khi họ hợp nhất đời sống tinh thần của họ với nhau. Chuyển đến ở cùng nhau
trong giai đoạn tiếp theo của sự gần gũi về mặt tình cảm của bạn có thể thực hiện động
thái này thực sự có thể cải thiện và làm phong phú thêm mối quan hệ của bạn để tốt đẹp
hơn (2020).

2.3 Nhược điểm của sống thử
2.3.1 Đánh mất các mối quan hệ với bạn bè và gia đình khơng vừa ý.
Bryan Forbes (2020) nhận thấy một trong những nguy cơ của việc dọn đến sống chung
trước hôn nhân là khả năng mất mối quan hệ với gia đình và bạn bè, những người khơng
đồng ý với quyết định của bạn. Sự phản đối của họ có thể dựa trên niềm tin tôn giáo hoặc
niềm tin rằng mối quan hệ của bạn chưa sẵn sàng cho một cam kết như vậy. Nó xảy ra,
mặc dù thực tế là vơ cùng đáng tiếc và trái ngược với những gì thực sự sẽ giúp cặp đôi
đang dọn đến ở cùng nhau phát triển. Khi thảo luận điều này với vợ / chồng của bạn, hãy
nhớ rằng nó có thể xảy ra và có thể xảy ra.

2.3.2 Vấn đề sức khỏe và mang thai ngồi ý muốn.
Walyben (2022) giải thích khi chung sống với nam giới sẽ dễ gặp các vấn đề về sức
khỏe. Nhiều thanh niên sống thử quan hệ tình dục khơng an tồn, có hại cho sức khỏe.
Trong q trình quan hệ tình dục khơng an tồn, bạn rất dễ mang thai hoặc lây nhiễm các
bệnh. Khi một cô gái sống với một chàng trai mang thai, cô ấy hầu như ln chọn phá
thai. Phá thai có những khó khăn riêng. Nó có thể gây ra những khó khăn lớn trong bụng
mẹ nếu không được thực hiện đúng cách. Nhiều cô gái đã phải phá thai nhiều lần do sống
thử.
Hơn nữa, như Muhammad Raqid (2022) đã đề cập, những người sống thử khơng được
phép quan hệ tình dục giống như những người đã kết hôn. Theo nghiên cứu, những người
đã kết hơn có quan hệ tình dục tốt hơn những cặp đôi sống thử. Lý do là một người đang
sống với bạn đời của mình có thể quan hệ tình dục với người khác, điều này có thể dẫn
đến những hậu quả lớn. những người sống chung có thể mắc nhiều bệnh khác nhau. Các
cặp vợ chồng luôn gắn bó tình cảm với nhau và hiểu được sự thiêng liêng và giá trị của


hơn nhân. Do đó, họ khơng bao giờ tính đến chuyện quan hệ tình dục ngồi hơn nhân. So
với những người sống thử, những người đã kết hôn thường chung thủy với nhau hơn.
Người sống thử được tự do quan hệ tình dục với người khác. Mặc dù việc chia tách là
tương đối đơn giản trong thời gian chung sống, nhưng nó có thể dẫn đến một loạt vấn đề

khi phân chia tài sản tài chính. Mặt khác, có một cách tiếp cận thích hợp để ly hơn. Sống
thử mang lại vô số thách thức.
2.3.3 Không phải là mối quan hệ lâu dài.
Theo Muhammad Raqid nói rằng đó là một mối quan hệ ngắn ngủi và thống qua. Bởi
vì sự tận tụy sâu sắc của vợ chồng, hôn nhân là một kết nối lâu dài và bền vững. Theo
nghiên cứu, hầu hết các cuộc sống chung kéo dài khoảng 5 hoặc 6 năm. Trong một thời
gian dài, những người sống thử khơng được gắn bó với nhau. Lý do cho điều này là vì,
theo thời gian, mọi người trở nên mệt mỏi với nhau và kết quả là trở nên ghẻ lạnh. (2022)

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả các đối tượng
Trong cuộc khảo sát, 50 sinh viên từ các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh
được chọn để tham gia cuộc điều tra. Phần lớn sinh viên thuộc diện này đang ở năm thứ
ba và thứ tư. Họ sống một lối sống tương đối tự do và dễ chịu vì họ khơng phải chịu sự
giám sát thường xuyên của cha mẹ. Hơn nữa, hơn 2/3 số sinh viên này ở chung nhà. Kết
quả là, khi tham gia cuộc khảo sát này, những người tham gia có thể đưa ra những câu trả
lời phù hợp và đáng tin cậy.
3.2 Vật liệu
Nghiên cứu đã xác định những ưu và nhược điểm của Sống thử tiếp cận bằng bảng
câu hỏi dành cho sinh viên đại học.
3.3 Quy trình thu thập dữ liệu


Nhà nghiên cứu đưa ra bảng câu hỏi bao gồm 10 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi mở. Đầu
tiên, nghiên cứu viên đã cho sinh viên các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
bảng câu hỏi có 5 ưu điểm, 5 nhược điểm của việc sống thử và 1 câu hỏi chứa các giải
pháp để giảm thiểu nhược điểm trong việc thực hiện sống thử của sinh viên các trường
đại học tại thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, nhà nghiên cứu đưa ra một số định nghĩa về
Sống thử cho sinh viên để đảm bảo rằng tất cả họ đều hiểu những gì nhà nghiên cứu đang

cố gắng tìm ra. Các sinh viên được yêu cầu trung thực và cân nhắc cẩn thận trước khi đưa
ra câu trả lời; họ có thể yêu cầu làm rõ để có câu trả lời đáng tin cậy và đáng tin cậy. Sau
một tuần, nhà nghiên cứu thu thập tất cả các bảng câu hỏi từ các sinh viên.
3.4 Xử lý thống kê
Để phân tích những thuận lợi và khó khăn của việc sống thử đối với sinh viên, nhà
nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi, được báo cáo theo tỷ lệ phần trăm và hiển
thị trong các biểu đồ khác nhau. Ví dụ, có bao nhiêu người đồng ý, tán thành, không đồng
ý, hoặc không có ý kiến đối với ý kiến của nhà nghiên cứu.



×