Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển cây đậu núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 50 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MƠI TRƯỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT CÁC YÉU TÓ ẢNH HƯỞNG
Sự SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY ĐẬU NÚI (Plukenetia volubilis L.)
TRỒNG TẠI KHU vực ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện

: Phan Minh Tiến

Mã số sinh viên

: 1411528497

Lớp

: 14DSH01

Chuyên ngành

: Công nghệ sinh học

Giảng viên hướng dần

: ThS. ĐỖ Tiến Vinh



TP.HCM, tháng 08 năm 2018
1


MỤC LỤC

Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Mục lục.......................................................................................................................... iii

Tóm tắt........................................................................................................................... vi
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. viii
Danh mục các hình........................................................................................................ ix

Danh mục các bảng......................................................................................................... X

ĐẶT VÁN ĐÈ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
2. Nội dung đề tài......................................................................................................... 2
3. Mục tiêu đề tài...........................................................................................................2

CHƯƠNG 1. TÒNG QUANG....................................................................................... 3

1.1. Giới thiệu cây Đậu núi............................................................................................3
1.1.1. Phân loại khoa học............................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc........................................................................................................... 3
1.1.3. Đặc điếm thực vật học.........................................................................................3
1.1.4. Điều kiện sống.................................................................................................... 4
1.1.5. Giá trị dinh dưỡng............................................................................................... 5
1.1.6. Hiệu quả kinh tế................................................................................................... 7

1.1.7. Tình hình trồng cây Đậu núi ở nước ta................................................................ 7
1.1.8. Một số công trình nghiên cứu trong và ngồi nước............................................ 8
1.1.8.1. Cơng trình nghiên cứu trong nước................................................................... 8
1.1.8.2. Cơng trình nghiên cứu ngồi nước................................................................... 8

1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt................................................... 9

1.2.1. Nước................................................................................................................... 9
1.2.2. Khơng khí.......................................................................................................... 10
1.2.3. Nhiệt độ............................................................................................................. 12
1.2.4. Độ ẩm................................................................................................................ 13
1.2.5. Ánh sáng............................................................................................................ 13

1.3. Các thành phần dinh dưỡng có trong giá thể........................................................ 14
1.3.1. Mụn dừa............................................................................................................. 14
iii


1.3.2. Tro trấu.............................................................................................................. 14
1.3.3. Phân bị.............................................................................................................. 15

1.4. Quy trình kỹ thuật trồng Đậu núi........................................................................ 16
1.4.1. Chuẩn bị giống.................................................................................................. 16
1.4.2. Đất trồng và chuẩn bị đất trước khi trồng......................................................... 16
1.4.3. Đóng cọc và làm giàn.........................................................................................16
1.4.4. Phân bón............................................................................................................ 16
1.4.5. Trồng cây........................................................................................................... 17
1.4.6. Chăm sóc........................................................................................................... 17

1.4.7. Thu hoạch và bảo quản...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu................................ 18

2.1. Nơi thực hiện........................................................................................................18
2.1.1. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu........................................................ 18
2.1.2. Điều kiện trồng cây Đậu núi............................................................................. 18
2.1.3. Thiết kế thí nghiệm........................................................................................... 18

2.2. Vật liệu - thiết bị - dụng cụ...................................................................................18
2.2.1. Vật liệu.............................................................................................................. 18

2.2.2. Thiết bị............................................................................................................... 18
2.2.3. Dụng cụ.............................................................................................................. 18

2.3. Nội dung, phương pháp và các bước nghiên cứu................................................. 19
2.3.1. Sơ đồ bố tríthí nghiệm....................................................................................... 19
2.3.2. Nội dungnghiên cứu.......................................................................................... 19

2.3.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng cùa thời gian ngâm hạt trong nước đến tỉ lệ

nảy mầm hạt đậu núi được gieo trong mơi trường cát.......................................... 19
2.3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng thành phần giá thể đến sự sinh trưởng và

phát triển của cây con.......................................................................................... 20

2.3.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây đậu núi
trồng tại khu vực Đồng Nai................................................................................. 21

2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................................ 22
2.4.1. Phương pháp thu thập...................................................................................... 22


2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 22
iv


2.4.3. Xử lý kết quả..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 23

3.1. Ket quả thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh huởng của thời gian ngâm hạt trong nước đến
tỉ lệ nảy mầm hạt Đậu núi được gieo trong môi trường cát................................. 23

3.2. Ket quả thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng thành phần giá the đen sự sinh trưởng

và phát trien của cây con.............................................................................. 26
3.3. Ket quả thí nghiệm 3: Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát trien của cây đậu núi
trồng tại khu vực Đồng Nai................................................................................. 31

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................................... 36
Kết luận......................................................................................................................... 36

Đe nghị......................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHAO............................................................................................ 37
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 39

V


TÓM TẮT

Đe tài: “Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển ciia cây đậu núi (Plukenetia


volubilis L.) trồng tại khu vực Đồng Nai” được thực hiện từ tháng 02/2018 đến
08/2018 tại ấp 5, xã Suối Nho, huyện Định Quán, tình Đồng Nai.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo xác sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu núi
(Plukenetia volubilis L.) được trồng tại khu vực Đong Nai.

Đe tài có 3 nội dung chính:
Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm nước đến tỉ lệ nảy mầm hạt Đậu núi

được gieo trong môi trường cát
Khảo sát sự ảnh hưởng thành phần giá thế đến sự sinh trưởng và phát triển của

cây con
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Đậu núi trồng tại khu vực
Đồng Nai
Ket quả đạt được:

Thời gian ngâm hạt 12h là tốt nhất cho sự nảy mẩm của hạt Đậu núi
Tỉ lệ phối trộn giá thế: Tro trấu 25%, mụn dừa 50%, phân bò 25% tốt nhất cho sự

sinh trưởng và phát trien của cây Đậu núi sau khi nảy mầm
Đánh giá sơ bộ về hình thái bên ngồi cho thấy kết quả: Cây Đậu núi trồng tại

khu vực ấp 5, xã Suối Nho, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Cây sinh trưởng và phát
triển thích hợp tho nhưỡng, khí hậu tại đây. Tỉ lệ sống của cây Đậu núi chiếm 92%

tổng số cây ban đầu được trồng, Sau 4 tháng trồng, cây ra hoa tỉ lệ 66% trên tổng số
cây được trồng và sau 5 tháng xuất hiện quả với tỉ lệ 42%, tỉ lệ ra hoa cái trên một


chùm hoa cây chiếm 1,18%, tỉ lệ ra hoa đực trên cây chiếm 98,82%.

VI


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NT

Nghiệm thức

h

Giờ

CRD

Complete Randomized Design

TN

Thí nghiệm

Cs

Cộng sự

Ctv

Cộng tác viên


NXB

Nhà xuất bản

Ppm

Một phần triệu

VUI


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1

Cây Đậu núi (Plukenetia Volubilis L.)

Hình 1.2

Vườn cây Đậu núi tạ Đồng Nai

Hình 2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 3.1

Sau 9 ngày tỉ lệ nảy mầm hạt Đậu núi gieo trong mơi trường cát

Hình 3.2


Các loại giá thể sau khi phối trộn

Hình 3.3

Cây Đậu núi sau khi vơ bầu ươm

Hình 3.4

Sau 1 tuần cây con trong bầu ươm

Hình 3.5

Sau 2 tuần cây con trong bầu ươm

Hình 3.6

Sau 3 tuần cây con trong bầu ươm

Hình 3.7

Quá trình phát trien của cây Đậu núi trồng tại Đồng Nai

Hình 3.8

Đặc điểm lá Đậu núi tại Đồng Nai

Hình 3.9

Đặc điểm hoa Đậu núi tại Đồng Nai


Hình 3.10

Đặc điểm quả Đậu núi tại Đồng Nai

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1

Bảng so sánh dinh dưỡng của dầu Đậu núi so với một số loại dầu khác

Bảng 2.1

Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt trong nước đến tỉ lệ nảy

mầm hạt Đậu núi được gieo trong môi trường cát.
Bảng 2.2

Tỉ lệ phối trộn giá thể

Bảng 3.1

Ket quả khảo sát ảnh của thời gian ngâm nước đen tỉ lệ nảy mầm của hạt
Đậu núi được gieo trong môi trường cát

Bảng 3.2


Ket quả khảo sát thành phần giá thể ảnh hưởng đen sự sinh trưởng và

phát triển của cây con

Bảng 3.3

Ket quả theo dõi sự phát triển của cây Đậu núi tại Đồng Nai

Bảng 3.4

Ket quả khảo sát hoa Đậu núi tại Đồng Nai

X


ĐẶT
• VẤN ĐÈ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam được biết đến là đất nước có nền nơng nghiệp đang phát triến mạnh.
Quá trình chuyển đổi giống và cây trồng cũng có nhiều thay đổi, để thúc đẩy nền nông

nghiệp phát triển hơn, những năm trở lại đây nhà nước đã mạnh dạng cho nhập nhiều
giống cây trồng ngoại nhập đem lại hiểu quả kinh tế cao và chất lượng, năng suất tốt
cho người nông dân, nối bật trong số đó là giong cây Đậu núi được đem về năm 2012.

Cây Đậu núi (Plukenetìa volubilỉs L.) là cây cơng nghiệp, thuộc loại cây trong họ

thầu dầu, có xuất xứ từ rừng mưa nhiệt đới Amazon, cây thực phẩm chiến lược có giá

trị đoi với đời sống con người, cây có giá trị kinh tế cao.

Trong các lồi họ đậu trên thế giới thì đậu núi là lồi có chứa nhiều hàm lượng
Omega 3, 6, 9 trong đó hàm lượng Axit Omega - 3 chứa trong hạt Đậu núi được cho là

có 48% - 54%, Omega 6 (35 - 37%), Omega 9 (6 - 9%), nhiều hơn so với các loại đậu
khác. Ngồi hàm lượng Omega trong hạt đậu cịn chứa nhiều chất dinh dường thiết

khác yếu như: Protein, iod, vitamin A, vitamin E...
Sản phấm từ hạt Đậu núi có tác dụng nhiều mặt trong đời sống như: Thực phàm

cho con người, cung cấp nguyên liệu cho nghành công nghiệp, dược liệu. Đây là loại

nguyên liệu quan trọng để sản xuất các loại thuốc cũng như thực phẩm chức năng
phòng, chống oxy hóa trên cơ thể con người. Nhờ những ưu điểm nổi bật trên mà cây
Đậu núi đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong sản xuất nông

nghiệp và đời sống xã hội, dầu từ hạt Đậu núi là mặt hàng xuất khẩu quan trọng đem
lại giá trị kinh tế cao ở nhiều nước trên thế giới.
Cây Đậu núi là cây trong lâu năm có giá trị kinh tế cao, thu hoạch rải vụ quanh

năm, từ lúc trồng cây con đến trưởng thành cho thu hoạch quả khoảng 6 đến 8 tháng,
cây có the trong thuần hoặc xen canh với các loại cây khác trong thời kỳ chưa khép

tán. Trong việc thu hoạch quả chưa áp dụng được cơ giới hóa mà chủ yếu thu hoạch
bằng thủ cơng, qua đó tạo cơ hội việc làm đem lại thu nhập cho người dân ở địa

phương. Đó được coi là cơ hội vàng được mở ra cho các nước nghèo và đang phát
triển nền nông nghiệp như Việt Nam.
1



Ngồi ra, việc phát triến trên quy mơ lớn diện tích trồng cây Đậu núi cịn góp

phần cải tạo mơi trường sinh thái, phù xanh đất trống, đồi trọc, đa dạng hóa các sản
phẩm cho nơng nghiệp, tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng hữu cơ và gia tăng tỷ trọng

cây trong mang lại chuồi giá trị lớn, phát triến bền vừng. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện

nay vẫn rất ít người biết, trồng phát triển về loại giống cây mới này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiền đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Khảo

sát các yếu tố ảnh hưởng sự sinh trưởng và phát triển cây Đậu núi (Plukenetia voỉubiỉis
L.) trồng tại khu vực Đồng Nai.
2. Nội dung đề tài
Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt trong nước đến tỉ lệ nảy mầm của

hạt Đậu núi được gieo trong môi trường cát
Khảo sát ảnh hưởng thành phần giá the đến sự sinh trưởng, phát triển của cây con
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Đậu núi trồng tại khu vực
Đồng Nai.

3. Mục tiêu đề tài

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Đậu núi
(Pỉukenetia volubiỉis L.) trồng tại khu vực Đồng Nai.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu cây Đậu núi


1.1.1. Phân loại khoa học

Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Malpighiales (hai lá mầm)
Họ (familia): Euphorbiaceae
Phân họ (subfamilia): Acalyphoidease

Tông (tribus): Pỉukenetieae
Nhánh: Plukenetieae

Chi (gennus): Plukenetiỉnae

Phân chi (subgenus): Plukenetia
Loài (species): p. Volubilis

Tên khoa học: Plukenetia Volubilỉs L.

Hình 1.1 Cây Đậu núi
(Plukenetia Volubilis L.)

Tên thơng dụng: Cây Đậu núi, đậu Sao, Sacha Inchi, đậu La Mát, đậu Sachi,
lạc Núi, lạc Inca, lạc Sacha.

1.1.2. Nguồn gốc
Cây Đậu núi xuất xứ rừng mưa nhiệt đới Amazon, vùng nhiệt đới Nam Mỹ phân
bố từ Bolivia tới Mexico, Ecuador và Colombia nhưng pho biến nhất là ở Peru và một

số hoang đảo thuộc vùng Caribbean. Loài cây này được các dân tộc bản xứ Peru trồng


từ nhiều thế kỷ trước, ở Việt Nam, Đậu núi (cịn gọi là đậu sao vì quả có hình ngơi
sao) được đem từ nước ngồi về trồng thử nghiệm từ năm 2012.

1.1.3. Đặc
• điểm thực
• vật
• học

Cây Đậu núi là loại cây lâu năm có tuổi thọ từ 15 - 30 năm, rễ chùm, phân nhánh

ở lóp đất mặt từ 5 - 70 cm là chủ yếu. Thân leo, cao 2 - 3 m, phân cành cách mặt đất
20 - 30 cm, thân chính và cành bám vào cọc hoặc dàn đe leo. Hai lá mầm mọc đối

nhau, phiến lá hình trái tim có răng cưa, bản lá dài 10 - 12 cm, rộng 8-10 cm, cuống
lá dài 2 - 6 cm (Nguyễn Thị Bích Hồng và ctv, 2012).

Từ khi trong tới khi cây 3 tháng tuổi đã thấy lác đác có hoa, sau 5 tháng toàn bộ
cây đều ra hoa, sau 6-8 tháng nhiều cây đã cho thu hoạch quả. Các hoa đực nhỏ, có
màu trắng được sắp xếp thành từng cụm. Hoa cái được đặt ở trung tâm của cụm hoa,
3


hoa đực nhỏ kết thành chùm màu trắng ngà mọc ở nách lá, trục hoa đực dài từ 10 - 15

cm tùy vị trí ra hoa khác nhau. Hoa đực có 4 cánh và 6 bao phấn nhỏ bằng hạt vừng

chứa các hạt phấn hình tam giác, số lượng hạt phấn ít lẫn cả phấn bất dục và hừu dục.
Tại vị trí gần gốc trục hoa đực thường mọc 1 - 2 hoa cái, ở một số chùm hoa đực cịn

xuất hiện 1 - 2 hoa lưỡng tính (Nguyền Thị Bích Hồng và ctv, 2012).


Hình 1.2 Vườn cây Đậu núi tại Đồng Nai

Quả đậu núi hình ngơi sao có 3 - 7 thùy, vỏ màu xanh lá cây, khi chín vỏ quả
chuyển từ xanh sang màu nâu xám, treo trên cành. Quả có 3 lớp vỏ: Lóp ngồi mềm,

khi chín khô nứt để lộ lớp vỏ giữa trắng xám, lớp trong cứng màu nâu bọc kín nhân.

Mồi thùy chứa 1 hạt, kích thước hạt rộng 15-20 mm, dày 7-8 mm, khối lượng trung
bình 0,7 - 1 gam/hạt. Tỷ lệ nhân của hạt khô chiếm khoảng 50% khối lượng quả

(Nguyễn Thị Bích Hồng và ctv, 2012).

1.1.4. Điều kiện sống
Cây Đậu núi là cây trồng phát triển tốt trên nhiều vùng thổ nhưỡng đa dạng và

khí hậu khác nhau, ưa khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, khơng kén đất nên có thể trồng
trên đất chua phèn, đất phù sa ven sông hoặc đoi núi cao đến 1.700 m so với mức nước
biển, các loại đất nghèo hoặc giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt đều có thể trồng.

4


Cây sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ từ 7 - 48°c, nhiệt độ thích hợp nhất từ
10 - 36°c, lượng mưa 800 - 1.500 ml/năm, độ ẩm thích hợp cây Đậu núi phát triển

60% đến 85%, pH từ 4,5 đến 6,5.
Không chỉ phù hợp với điều kiện đất có hàm lượng hữu cơ cao, tầng canh tác

dày, cây Đậu núi cịn có the trong trên nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất xám, đất

thịt pha cát, đất phù sa cổ, thậm chí cây cịn có thề phát triển bình thường cả ở đất núi

đá bạc màu, cây có khả năng chụi hạn tốt. (Nguyền Thị Bích Hồng và ctv, 2012)
1.1.5. Giá trị dinh dưỡng
Hạt Đậu núi chứa 27% protein, 35 - 60% dầu. Dầu từ hạt Đậu núi là loại dầu

chứa hàm lượng Omega cao nhất hiện nay cùng với tỷ lệ cân bằng của Omega 3, 6, 9
và các loại vitamin A, E. Cụ thể: Omega 3 (48 - 54%), Omega 6 (35 - 37%), Omega 9
(6 - 9%), Protein (33%). Đặc biệt là hàm lượng omega 3 cao gấp 17 lần dầu cá, gần 50

lần dầu oliu. Đậu núi được phong tặng là “Dầu ăn tốt nhất trên thế giới” tại Paris

(Pháp) năm 2007, được các thị trường khó tính nhất như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản săn
lùng, nhập khẩu (Guillén và ctv, 2003).
Axit béo Omega - 3 rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là

trong sự phát triển của mơ thần kinh. Omega 6 có tác dụng chong viêm, giảm đau, cân
bằng cảm xúc và duy trì sức khỏe da, tóc và móng tay. Omega - 3 và Omega - 6 tương

tác với nhau nên sự cân bằng giữa chúng là rất quan trọng cho sức khỏe của con người
(Guillén và ctv, 2003)

Omega - 9 được gọi là axit béo khơng bão hịa đơn và chúng được tìm thấy nhiều

nhất trong dầu ô liu. Dầu ôliu được biết đến với tác dụng có lợi cho sức khỏe và cho hệ
thống miễn dịch khỏe mạnh. Các axit béo bão hòa trong dầu Đậu núi chỉ có 5,4%. Đây
là dầu thực vật lành mạnh nhất đối với sức khỏe con người do chứa hàm lượng cao của

axit béo khơng bão hịa (84%) nhưng hàm lượng axit béo bão hòa lại rất thấp (Guillén


và ctv, 2003).
Tryptophan: Hạt Đậu núi có chứa hàm lượng Tryptophan cao hơn gấp 8 lần so
với gà tây nướng. Đây là chất sản xuất các vitamin cần thiết cho các phản ứng chuyển

đổi trong cơ thể, tăng cường thư giãn, giúp làm dịu thần kinh, giảm stress (Gonzales và

ctv, 2014). Hạt Đậu núi chứa 8% Vitamin A, E, acid amin và các chất chống oxy hoá

tự nhiên giúp tăng khả năng miễn dịch của cơ the (Cardoso và ctv, 2015). Gluten -

5


free: Đảm bảo an toàn các vấn đề về tiêu hố cho những ai khơng dung nạp Gluten
(Vicente và ctv, 2018).

Chất xơ: Hạt đậu núi cung cẩp đù 20% lượng chất xơ cho cơ thể trong 1 ngày.
Cholesterol - free làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu. Đậu núi còn chứa một
số loại khống chất chính: Kali (5563,5 ppm), magiê (3210 ppm) và canxi (2406 ppm),

hàm lượng protein ở Đậu núi lên 24 - 33% (Cachique và ctv, 2013).
Phytosterrols (247 mg/100 g dầu): Giảm lượng cholesterol trong máu và giảm

nguy cơ của nhiều loại ung thư - ít hơn các loại dầu từ hạt khác (Wang và ctv, 2018).
Tocopherols (239,4 mg/100 g dầu) có chứa thành phần vitamin E, giúp cho việc chống

oxy hóa (Cai, 2011).
Carotenoids (0,08 mg/100 g dầu) và các hợp chat phenolic (6,20 mg/ 100 g dầu)

được xem như tăng cường sức khỏe vì chúng có vai trò quan trọng trong các phản ứng


sinh học của cơ the người (Chirinos và ctv, 2013).

Lá cây có chứa lượng canxi rất lớn nếu sử dụng làm trà sẽ giúp bổ sung canxi rất
tốt cho phụ nữ, người già và những người có nhu cầu bo sung canxi cho cơ thế
(Nguyễn Thị Bích Hồng và ctv, 2017)

Từ vơ so các chất dinh dưỡng, lợi ích mà hạt Đậu núi mang lại, chúng ta có the
hiếu được vì sao nó được mệnh danh là vua của các loại hạt.
Bảng 1.1 Bảng so sánh dinh dưỡng của dầu Đậu núi so với một số loại dầu khác

Chất dinh

Hướng

Đậu núi

Oliu

Dầu Nành

Omega - 3

49,16

1

8,3

0


1

Omega - 6

36,99

9

54,4

59,9

57,9

Omega - 9

7,66

70

0

29,8

0

Protein

33


1,6

27

24

0

Acid béo

84,84

11

38

57,8

53,7

dưỡng

thiết yeu

6

dương

Ngô



1.1.6. Hiệu quả kinh tế
Phát triển cây Đậu núi sẽ kéo theo các lình vực sản xuất, kinh doanh và thương

mại, thúc đẩy phát triển các ngành như: Ngành công nghệ thực phẩm, thực phẩm chức
năng, ngành hàng tiêu dùng, mỳ phàm và các ngành liên quan khác, từ đó tạo thêm

công ăn việc làm và các giá trị gia tăng cho xã hội, cho doanh nghiệp. Tạo nguồn thu

lớn cho nông dân, cải thiện đời sống. Thị trường tiêu dùng của Đậu núi hiện nay rất
lớn và còn phát triển mạnh trong tương lai, hiệu quả kinh tế khi trồng cây Đậu núi là
rất cao, đong thời Đậu núi cịn là cây xóa đói giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm cho
người nông dân vùng nông thôn, miền núi.

Theo khảo sát của công ty cổ phần Sacha Inchi Việt Nam. Đậu núi sau khi trồng

3-5 tháng sẽ ra hoa và có thế bắt đầu thu hoạch từ tháng thứ 6-8. Năm đầu tiên năng

suất có thể đạt 1 tấn hạt/ha, năm thứ 2 đạt 3 tấn hạt/ha, từ năm thứ 3 trở đi là 5 - 7 tấn
hạt/ha. Hiệu quả kinh tế đạt 150 - 350 triệu/ha. Tổng mức đầu tư ban đầu khoảng 100 -

150 triệu/ha. Đậu núi là cây lâu năm nhưng lại cho thu hoạch ngay năm đầu và rải vụ

quanh năm nên thời gian thu hồi vốn nhanh (chỉ sau 2 năm đã có thế thu hồi vốn đầu

tư ban đầu). Thị trường tiêu thụ rộng lớn ở cả trong nước và xuất khẩu. Năng suất tiêm

năng khoảng 4 tấn/ha (Peru) hoặc 500kg - 1000 kg/ha (Thái Lan). Sản phẩm che biến
từ Đậu núi rất đa dạng: Đậu núi được dùng để sản xuất ra dầu ăn, thực phẩm chức

năng, mỹ phàm, nguyên liệu cho cơng nghiệp.

1.1.7. Tình hình trồng cây Đậu núi ở nước ta
ớ Việt Nam, cây Đậu núi được đem từ nước ngoài về trồng thử từ năm 2012. Ket
quả trong khảo nghiệm bước đầu cho thấy cây sinh trưởng phát trien bình thường, thu
quả lứa đầu sau khi trồng 6-8 tháng, hiện chưa thấy xuất hiện sâu bệnh gây hại. Cây

sinh trưởng phát triển tốt phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng ở Việt Nam.
Theo khảo sát của công ty cổ phần Sacha Inchi Việt Nam. Sau gần 2 năm trồng

khảo nghiệm tại Tam Điệp (Ninh Bình), Lương Sơn (Hồ Bình), Chiềng Cơi (Sơn La)

và EaTu (TP.Buôn Ma Thuột, Đắk lắc) năm 2014, Lâm Hà (Lâm Đồng) năm 2017.
Bước đầu chúng tơi có thể khẳng định, các đặc điểm về khí hậu, thổ nhưỡng của

những vùng này nói riêng cũng như Việt Nam nói chung rất phù họp đe phát triền cây

Đậu núi, nhận thấy tiềm năng mở rộng phát triển cây Đậu núi tại Việt nam là rất mênh

mông, bởi hiệu quả kinh tế rất cao

7


1.1.8. Một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.1.8.1. Cơng trình nghiên cứu trong nước
Theo Nguyền Thị Trâm, Nguyền Thị Bích Hồng, Nguyền Thế Hùng, Phạm Thị

Ngọc Yen, Đoàn Thu Thủy (2015), nghiên cửu về một số đặc điểm sinh trưởng phát
triến và hàm lượng axit béo trong dầu Đậu núi (Plukenetia volubiỉis L.) trồng tại Gia


Lâm, Hà Nội.
Theo PGS.TS Nguyền Thị Phương Thảo (2015) - Trưởng Khoa Công nghệ Sinh

học, Học viện Nông tư vấn kỳ thuật trồng tại khảo nghiệm tại Tam Điệp (Ninh Bình).

Bước đầu cho thấy cây Đậu núi sau khi trồng tỉ lệ sống của tỉ lệ 99%, bắt đầu ra hoa
sau 3-5 tháng trồng, 6-8 tháng là cho thu hoạch quả chứng tỏ loại cây leo bám thân
gồ này (ngọn là dây leo, dưới gốc hóa gồ) khá hợp với Việt Nam. Cây chịu đựng được
cả sương muối, lạnh, nóng (có thí nghiệm khi trong xong gặp sương muối nhiệt độ

xuống 7°c nhưng cây khơng bị chết, có khi nhiệt độ ngồi vườn đo được 48°c cây vẫn
ra hoa). Tất cả đều sinh trưởng tốt, ra quả đều (tỷ lệ ra quả đạt 99%).

1.1.8.2. Cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Theo Jorge Guevara, Sergio Rojas, Fernando Carcelén, Luis Seminario (2016),

nghiên cứu về làm giàu Omega - 3 trong thịt của chuột lang (Cavia porcellus) với bằng
chế độ ăn có dầu cá và hạt giống Sacha Inchi (Plukenetỉa volubilis L.)
Theo Luis-Felipe Gutierrez, Lina-Maria Rosadab and Alvaro Jimeneza (2011),

nghiên cứu về thành phần hóa học của hạt và đặc điểm của lipid có trong hạt Sacha

Inchi (Plukenetia volubiỉis L.)
Theo tạp chí Rivista italiana delle sostanze grasse (2006), nghiên cứu về thành

phần hóa học của Sacha inchi (Plukenetia voỉubilis L.)
Theo Tạp chí của Hiệp hội Các nhà hóa học Mỳ (2003), nghiên cứu về đặc tính

dầu của Sacha inchi (Plukenetia volubilis L.) bởi quang pho FTIR và 1H NMR.

Theo J Agric Food Chem (2002), nghiên cứu tinh chế và đặc tính sinh hóa

protein từ Sachi (Plukenetỉa volubilis L.)
Theo Gustavo Fgonzales, Carla Gonzales (2012) Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi,

placebo về khả năng hấp thu, mức độ hiệu quả của người trưởng thành khi uống dầu
Sacha Inchi (Plukenetia volubilis L.)

8


Theo Fauto Garmendia, Rosa pando, Gerardo Ronceros (2012), Ảnh hưởng của

dau Sacha Inchi (Plukenetia volubilis L.)

Natalie E Mauer, Beatriz Hatta - Sakoda, Goria Pascual - Chagman, Luis
Rodrigues E - Saona (2012), Nghiên cứu đặc diem và xác thực của một nguồn thực vật
các axit béo Omega 3, Sachi Inchi (Plukenetia volubilis L.).

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm cũa hạt

1.2.1. Nước

Nước rất cần thiết cho sự nảy mầm. Những hạt giống trưởng thành thường rất là
khô và cần phải hấp thu một lượng nước đáng kể, tương đương với trọng lượng khô

cùa hạt, trước khi sự chuyển hóa và phát triển tế bào có thề được phục hồi. Hầu hết hạt

giống cần đủ lượng nước đế làm ấm chúng nhưng không làm đẫm nước. Sự hấp thu
nước bởi hạt giống được gọi là sự hút hơi am (imbibition), mà sẽ làm cho lớp áo hạt


nở ra và vờ đi. Khi hạt giống được hình thành, hầu hết các cây đều trừ một lượng

“thức ăn” dự trừ với hạt giong, chang hạn như tinh bột, protein, hay dầu. Nguồn dự trừ
này cung cấp đủ dưỡng chất đe phôi phát triển. Khi hạt giống hấp thu hơi nước, các

enzyme thủy phân được kích hoạt và sẽ chuyến nguồn dự trừ này thành các chất hữu
ích. Sau khi cây con xuất hiện từ lớp áo hạt và bắt đầu mọc rề với lá, nguồn dự trừ

thường sè cạn đi; và lúc này sự quang hợp sẽ cung cấp năng lượng cần thiết để cây con
tiếp tục phát triển. Lúc này cây con sè cần một nguồn nước, dưỡng chất, và ánh sáng
liên tục. Nước là yếu tố cơ bản của sự nảy mầm vì hạt muốn nảy mầm thì phải trải quá

quá trình hút nước (Dương Thị Vinh Thạch và cs, 2013).

Sự hấp thu nước là một quá trình sinh lý không phụ thuộc vào năng lượng trao
đổi chất mà liên quan đến đặc điếm của tính keo có mặt trong mô hạt. Điều này đã

được chứng minh bằng sự hấp thụ nước như nhau của cả hạt sống và hạt chết.

Thành phần cơ bản tạo ra sự hút nước của hạt là protein. Protein là biểu hiện
mang âm và dương có tính hút cao các cực của phân tử nước. Chất khác trong hạt

đóng góp vào khả năng hút nước là chất nhày của nhiều loại hạt, khi cellulose và

pectins cố định trên thành tế bào. Tinh bột chỉ có ảnh hưởng nhỏ đen sự hút nước,
ngay cả khi so lượng lớn, bởi vì nó có cấu trúc vật không mang nên chỉ hút nước ở độ

pH thấp hoặc sau khi xử lý nhiệt độ cao mà điều đó không xảy ra trong tự nhiên
(Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).

9


Nước đi vào hạt bị ảnh hưởng rất lớn của vỏ hạt cấu trúc vỏ hạt sự thấm nước tự
nhiên rất lớn ở lồ noãn nơi vở hạt khá mỏng. Rốn của nhiều loại hạt cũng cho phép
nước đi vào dề dàng.
Hạt của nhiều loại có mơ đặc biệt ngăn cản nước tự nhiên vào hạt, nước đi đến

phần vỏ cứng gây ngủ cho hạt, một số nước vào hạt thông qua vỏ hạt nhưng sự biến

động rất lớn giữa các lồi. Tính thấm chọn lọc của vỏ hạt, có lồi khá thấm nước, thấm
mạnh hoặc khơng thấm. Sự có mặt của lipit, tanins và pectin trong hạt có đóng góp

vào sự thấm nước của vỏ hạt. Áp lực của môi trường được xác định là tỷ lệ với lượng
nước hấp thu. Bởi cấu trúc hạt rất phức tạp khả năng hút nước phụ thuộc vào tiềm

năng nước của tế bào và chịu 3 áp lực: Sức ép của thành tế bào, nồng độ thẩm thấu tế
bào và sức trương của tế bào (Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).

Vở hạt hoạt động như một màng bán thấm cho phép nước và dung dịch vào trong
hạt nhưng lại ngăn cản các chất khác. Khả năng thấm các chất khác có the là kết quả
của ion hố axit và nhóm chất cơ bản của lipit màng nguyên sinh. Như thế màng đẩy
các ion cùng dấu và hút các ion trái dấu, những phân tử khơng ion hố trong dung dịch

khơng thấm qua vỏ hạt được như các phân tử ion hoá.

Các tác động của môi trường đến tỷ lệ nước thấm qua vỏ hạt là rất phức tạp. Khả

năng thấm nước phụ thuộc vào tiềm năng nước của tế bào.
Cường độ của khuôn thành tế bào. Thành tế bào và cellulose trung gian gồm cả


ty thể, ribôxôm, thể cầu là đặc điểm tiêu biểu của xuất hiện màng nguyên sinh. Những
màng này biến đoi điện tích hút các phân từ nước và đóng góp vào tong số tiềm năng

nước của tế bào. Nồng độ thẩm thấu của tế bào, nồng độ các hợp chất hoà tan lớn khả

năng hút nước lớn hơn.

Sức căng be mặt tế bào: Khi nước vào trong tế bào nó tạo áp lực lên thành tế bào
và được gọi là sức căng bề mặt. Không giống như áp lực thành tế bào và nồng độ các
chất thấm lọc là điều kiện đe hút nước vào trong tế bào, sức căng bề mặt là cản trở của

thành tế bào làm trì hỗn sự hút nước (Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).

1.2.2. Khơng khí
Khơng khí là hồn hợp 20% Oxi, 0.03% co2 và 80% Nitơ. Nhiều thí nghiệm

khăng định sự nảy mầm của hạt của hầu hết các loài đều cần Oxi. Khi co2 cao hơn

0.03% làm chậm sự nảy mầm trong khi nitơ không ảnh hưởng.
10


Oxy rất cần thiết trong sự nảy mầm để cho sự chuyển hóa (trao đổi chất). Oxy

được sử dụng trong hơ hấp hiếu khí, là nguồn năng lượng chính của cây con cho đến

khi nó mọc lá. Oxy là một loại khí trong bầu khí quyển, được tìm thấy trong các
khoảng hở của đất trồng, nếu hạt bị chôn quá sâu dưới đất hay đất bị úng nước, hạt


giống có the bị thiếu oxy. Một so hạt giống có các lóp áo hạt khơng thấm thấu được
nên oxy khơng the xâm nhập, gây nên sự tiềm sinh vật lý mà sẽ mất đi khi lóp áo hạt

bị mịn đủ để hạt trao đổi khí và hấp thu nước từ mơi trường (Dương Thị Vĩnh Thạch
và cs, 2013).
Hô hấp tăng mạnh lên trong q trình nảy mầm, hơ hấp là một q trình oxy hố
cần thiết và phải có sự cung cap oxi đầy đủ cho quá trình này, nếu hàm lượng oxy thấp
sè làm chậm quá trình nảy mầm của hầu hết các loại hạt.

Oxy rất cần cho quá trình hô hấp của phôi hạt, mầm non lúc nảy mầm. Tuy vậy
mức độ mầm cảm với oxy cho sự nảy mầm của các loại khác nhau. Một số hạt nảy

mầm trong khơng khí, thậm trí vùi sâu dưới đất sè ức chế nảy mầm.

Trong q trình hơ hấp của hạt sản sinh ra co2, nếu tích luỳ lại sẽ ức chế nảy
mầm. Vì vậy nếu cung cấp thiếu oxi thì hệ số hơ hấp sẽ tăng lên trong q trình nảy

mầm. Trong q trình ngâm ủ hạt giống, ngồi việc xử lý nước ấm thì cần thiết phải
đảo khối đế cung cấp oxi và tránh tích tụ nhiều co2 gây nên hơ hấp yếm khí. Khi gieo

hạt nếu gặp mưa thì cần xới, cung cấp oxy cho hạt nảy mầm (Dương Thị Vĩnh Thạch

và cs, 2013).
1.2.3. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và phát triển tế bào. Hạt giống của
các chủng loài khác nhau và kế cả từ cùng một cây sè nảy mầm ở nhiều nhiệt độ khác
nhau. Hạt giống thường có một ngưỡng nhiệt độ mà chúng sè nảy mầm, và sẽ không

nếu chúng nằm ở trên hay dưới ngưỡng đó. Nhiều hạt giong nảy mầm ở nhiệt độ cao


hơn 16°c - 24°c, trong khi những hạt khác nảy mầm ở nhiệt độ chỉ trên nhiệt độ đóng

băng, và một số hạt chỉ nảy mầm khi phản ứng lại sự chuyển đoi trong nhiệt độ, giữa
ấm và lạnh. Một số hạt giống nảy mầm khi đất lạnh 2°c - 4°c, một số nảy mầm khi
đất ấm 24°c - 32°c. Một số hạt thì cần tiếp xúc với nhiệt độ thấp để phá vỡ trạng thái
tiềm sinh. Một số hạt giống khi ở trong trạng thái tiềm sinh sè không nảy mầm kế cả

11


khi các điều kiện đều thuận lợi. Hạt giống mà phụ thuộc vào nhiệt độ đế kết thúc sự
tiềm sinh thường là dạng tiềm sinh sinh lý (Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).

Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của thực vật. Sự nảy

mầm của hạt là tố hợp của các quá trình bao gồm nhiều phản ứng và pha khác nhau
một trong đó là nhiệt độ. Ảnh hưởng của nhiệt độ được biểu diễn bằng một giới hạn từ
điểm tối thiểu, tối ưu, tối đa mà sự nảy mầm có thể xảy ra. Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ

mà hạt có % nảy mầm cao nhất, trong một thời gian ngắn nhất, nhiệt độ tối ưu nảy
mầm của hầu hết các lồi từ 25 - 28°c. Nhiệt độ tối thích này thường thấp hơn nhiệt
độ tối thích cho sự sinh trưởng.

Nhiệt độ yêu cầu có thể thay đổi tuỳ theo các giai đoạn khác nhau của sự nảy
mầm và phản ứng với nhiệt độ phụ thuộc vào loài, giong, vùng gieo trồng và thời gian

thu hoạch. Hai nhóm hạt với nhiệt độ nảy mầm tối ưu thấp và tối ưu cao. Sự nảy mầm
với yêu cầu nhiệt độ cao thấp xen kẽ, hạt của một số loài nảy mầm tối ưu khi có nhiệt
độ dao động thường xuyên. Ảnh hưởng của nhiệt độ xen kẽ đến sự nảy mầm hiện nay


vần chưa rõ nguyên nhân, có một số giả thuyết cho rằng khi nhiệt độ thay đổi làm thay

đối cấu trúc của các phân tử trong hạt. Nhưng cũng có giả thuyết cho rằng khi nhiệt độ

thay đoi tạo ra sự cân bằng sản phàm trung gian của quá trinh hô hấp.
Điều khiển để hạt hấp phụ trong điều kiện mát và ẩm kích thích cho q trình nảy

mầm dược gọi là quá trình xử lý lạnh. Một phương pháp được nông dân sử dụng ươm
cây là họ ủ các sản phẩm nhân vơ tính giừa các lớp cát ẩm. Ngày nay phương pháp này

được sừ dụng để điều khiển nảy mầm phổi hợp hợp giừa độ ẩm và nhiệt độ thấp, đây

là phương pháp thông thường để khả năng nảy mầm trong phịng thí nghiệm trưởng.
Sự tổn thương của xử lý lạnh: Hạt đậu và hạt bông là những loại bị tổn thương
nếu bị nhiệt độ thấp trong khi hạt khơ đang hấp phụ. Có một số giả định chung là nhiệt
độ thấp tạo ra một áp lực lên thành tế bào là nguyên nhân tăng liên kết tế bào trong quá

trình hấp phụ. Mặc dù vậy những nghiên cứu cho biết tác hại của lạnh ngăn cản mức
độ phồng cùa màng tế bào do lạnh làm giảm tính đàn hồi hay mất khả năng đàn hồi

của lipit trong màng tế bào (Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).

Trong nhiều trường hợp việc xử lý nhiệt độ cho thấy thuận lợi cho sự nảy mầm,

có thế phá sự ngủ nghỉ và sinh trưởng, phát triển nhanh hơn. Đây cũng là biện pháp sử

dụng có kết quả trong sản xuất. Nhiệt độ xúc tiến các biến đổi sinh hoá, tăng quá trình
12



hơ hấp và kích thích sự nảy mầm. Chính vì vậy trong sản xuất người ta thường tạo

điều kiện nhiệt độ thuận lợi trong quá trình ngâm ủ hạt giống.

1.2.4. Độ ẩm

Khi độ ẩm tăng cường độ hô hấp sè tăng lên mạnh nhất tạo điều kiện cho sự nảy
mầm nhanh chóng. Giai đoạn ngủ nghỉ hạt có độ ấm thấp và khơng có hoạt động trao

đổi chất. Độ ẩm có nhiều loại như độ ẩm đồng ruộng là độ âm đất, mức tối ưu cho sự
nảy mầm ở các lồi, có lồi nảy mầm ngay ở độ ẩm đất tại điểm héo sinh lý, có lồi
nảy mầm ngay cả khi độ ấm môi trường rất cao vượt quá mức cho phép. Mặc dù vậy
độ ẩm khơng thích hợp là khơng thể cho nảy mầm hồn tồn (Dương Thị Vĩnh Thạch

và cs, 2013).
1.2.5. Ánh sáng
Ánh sáng có ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy mầm
sinh trưởng cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết. Từ lâu ảnh hưởng của ánh sáng
đến sự nảy mầm của hạt cũng đã được xác định. Phản ứng hạt hàng trăm loài đã được

nghiên cứu và xác định là sự nảy mầm của chúng bị kích thích bởi quang chu kỳ (ánh

sáng và tối) 1/2 lồi nghiên cứu phản ứng với ánh sáng. Ánh sáng có ảnh hưởng khác

nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có nhiều loại hạt nảy mầm trong đất khơng cần
ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc

khơng nảy mầm (Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).
Cường độ ánh sáng: Ánh hưởng của cường độ ánh sáng nhìn chung là khác nhau
giữa các loài, một số loài yêu cầu cường độ ánh sáng yếu (100 lux) trong khi đó cầu


cường độ rất cao từ 1080 đến 2160 (lux).
Chất lượng ánh sáng: Ánh sáng kích thích nảy mầm tốt nhất là ánh sáng đỏ (660700 nm) độ dài bước sóng < 290 nm sè kìm hãm nảy mầm.

Độ dài ngày: Hạt một số loài biếu hiện phản ứng với quang chu kỳ, cơ chế điều

khiên hoạt động của phytocrome giông như sự ra hoa.

Các yếu to ảnh hưởng đến sự mầm cảm ánh sáng của hạt: Độ mẫm cảm của hạt
với ánh sáng phụ thuộc vào loài và giong cũng như các yếu tố môi trường nước và

trong quá trình nảy mầm. Những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến sự mẫm cảm của hạt
với ánh sáng (Dương Thị Vĩnh Thạch và cs, 2013).

13


Tuổi của hạt: Ánh sáng ảnh hưởng mạnh nhất đối với sự nảy mầm của hạt là
ngay sau khi thu hoạch và giảm dần theo tuổi của hạt.

Thời kỳ hút nước: Mần cảm với ánh sáng của hạt rau diếp tăng trong thời kỳ hút
nước 10 giờ, trạng thái on định ở 10 giờ khác và tăng mạnh.

Nhiệt độ hút nước: Các hạt lipidium có khả năng hút nước ở 20°C nảy mầm 31%
nhưng hút nước ở 35°c nảy mầm 98 %.

Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của hạt vì nó rất cần
cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà hạt tống hợp các hợp chất hữu

cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy năng lượng ở trong hạt để tiến


hành sinh trưởng.
1.3. Các thành phần dinh dưỡng có trong giá thể

1.3.1. Mụn dừa

Xơ dừa là giá the trồng cây từ vỏ trái dừa được xé ra hoặc sau khi xay là mụn xơ
dừa, là loại giá thể nhẹ. Có ưu điếm dề thấm nước, giữ am tốt, thốt nước nhanh,
thống khí.

Vì trong Xơ dừa thường có một lượng chloride (trên 700 ppm) và hàm lượng

lignin khoảng 58%, khó phân hủy nên trước khi sử dụng giá thế ta cần phải xử lý hàm
lượng lignin bằng phương pháp vi sinh.

Thành phần trong mụn dừa gồm chủ yếu là xenlulo chiếm 80%, ngoài ra lignin
chiếm 18% và các hợp chất khác như tanin.
Ket quả phân tích thành phần dinh dưỡng của giá the xơ dừa chứa 67.8% mùn, N

0.294%, P2O5 0.064%, K2O 0.063%, pH - H2O 5.07%, pH - KC1 4.42%, Tỉ trọng (d)
1.266. Độ thoáng khí cao tăng độ thơng thống cho mơi trường rễ cây trồng, giúp cây

tăng khả năng hấp thu chất dinh dường. Xơ dừa có tỷ trọng thấp. pH: 4,5 đến 6,9. Có

tính on định cao. Tỷ lệ C/N vừa phải, phân hủy chậm.

1.3.2. Tro trấu

Thành phần hòa học của vỏ trấu: Xenlulo chiếm 26 - 35%, Hemin Xenlulol8 32%, Ligin 25 - 30%, SiO2 20%.


Vở trấu sau khi cháy các thành phần hữu cơ sè chuyển hóa thành tro chứa các
thành phần oxit kim loại. Silic oxit là chất có tỷ lệ phần trăm về khối lượng cao nhất

14


trong tro chiếm khoảng 80 - 90%, tro trấu có độ thống khí cao, tăng độ thơng thống
cho rề cây trồng, hút và giữ nước tốt giúp cây tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.

Thành phần hóa học của tro trấu

SiO2: 80 - 90%, A12O3: 1 - 2.5 %, K2O: 0.2%, CaO: 1 - 2%, Na2O: 0.5%
1.3.3. Phân bò

Phân bị khơ có khả năng giữ am tốt. Các chất hữu cơ ở trong phân giữ cho độ
pH ít thay đoi và có khả năng giừ được các chất khống trong đất, phân bị có tác dụng

cải tạo đất trở nên tốt hơn, nhiều chất dinh dường, làm tăng độ dinh dưỡng nhờ các vi

sinh vật có lợi trong đất.
Thành phần các chất có trong phân bị

-

Hàm lượng chất hừu cơ: 68,6%

-

Hàm lượng N (nitơ) tổng: 1,57%


-

Hàm lượng Kali (K2O): 1,08%

-

Hàm lượng Phospho (P2O5): 2,29%
Theo như phân tích của Trung tâm kỳ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3

(QUATEST 3), thì trong phân bị hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ rất cao 68,6%, các

hạm lượng khác như Nitơ, cũng khá cao. Điều này cho thấy độ mùn chứa trong phân
bò sè giúp đất được trở nên tơi, xốp, hạt đất không bị rời rạc hay quá kết chặt.

15


1.4. Quy trình kĩ thuật trồng cây Đậu núi

1.4.1. Chuẩn bị cây giống
Hạt giống Đậu núi được đem về từ Đắk Lắc, Cây giống được tạo ra theo quy

trình gieo hạt, sau đó hạt nảy mầm tiến hành ưom cây vào bầu. Khi cây được 30-40

ngày tuổi, đạt tiêu chuẩn thì đem đi trồng.
Ngồi ra, cây giống có thể gieo bằng hạt nhưng cần chú ý chọn hạt có chất lượng
tốt, mới thu hoạch, mẩy, no trịn, chìm trong nước.

1.4.2. Đất trồng và chuẩn bị đất trước khi trồng
Đất trồng: Cây Đậu núi phù hợp với các loại đất trong tơi xốp, giàu mùn, giàu

dinh dưỡng, thốt nước tốt, có điều kiện chăm sóc chu đáo, phù hợp nhất là các loại

đất đỏ, đất phù sa, đất thịt, đất xám, đất pha cát nhẹ, đất giàu mùn. Tầng canh tác thích

hợp dày 30 - 40cm, độ ẩm trung bình 65 - 70%, độ pH = 6 - 7, không bị chua phèn,
khơng ngập úng vào mùa mưa, có the chủ động tưới tiêu trong mùa khô.
Đất trồng phải được làm sạch cỏ dại, phun thuốc diệt mầm bệnh, phơi đất 10 - 15

ngày trước khi trồng. Làm các rãnh thoát nước rộng 0,3 m - 0,4 m giữa các hàng.

1.4.3. Đóng cọc và làm giàn

Cọc hình chừ T có the làm bằng tre, bê tơng, thép, gỗ (đường kính 12-15 cm),
dài 2,5 m - 3 m, chôn sâu 40 cm, thanh ngang dài 1,5 m, sau khi đóng cọc có chiều cao
l,6m.

Làm giàn: Dùng dây thép mạ kèm, dây đầu tiên buộc trên đỉnh các cọc, dây thứ 2
mở xuống dưới cách dây đầu 60 cm, dây thứ 3, thứ 4 buộc 2 đầu thanh ngang (chừ T).

1.4.4. Phân bón

Bón lót: Ngay từ đầu khi trồng cây, mồi cây cần bón lót lượng phân 5 - 7 kg phân
chuồng hữu cơ hoai mục như: Phân gà, bò, lợn đã qua q trình ủ, phân trùn quế.

Bón thúc: Sau khi trong tùy vào tình hình sinh trưởng của cây mà ta bo sung phân
hữu cơ vi sinh, phân ù compost, phân chuồng ủ hoai mục cho cây 1 - 2 lần/tháng với
lượng 0,2 - 0,5 kg (tùy loại phân).

16



1.4.5. Trồng cây
Tùy điều kiện canh tác, có the bố trí mật độ khác nhau từ 1200 cây/ha đến 1600

cây/ha. Bố trí hàng cách hàng 1,5 m - 2,5 m, cây cách cây 2,5m đối với đất trung bình,
2,5 m - 3 m đối với đất tốt. Nên trồng so le theo hình mắt cáo để tận dụng tốt nhất ánh

sáng mặt trời.

Cách trồng: Đào hố kích thước tại vị trí đã xác định, dùng lớp đất mặt trộn đều
lượng phân bón lót, dùng dao sắc rạch bỏ bầu nilon đặt cây giữa hố lấp đất kín mặt

bầu, nén nhẹ tránh không de ton thương rề cây. Vun thêm đất vào gốc tạo vồng cao

hơn mặt đất 3 - 5 cm tạo khả năng thoát nước tốt cho cây.
1.4.6. Chăm sóc
Trong dặm: Thường xuyên thăm vườn nếu cây chết trồng bổ sung đe đảm bảo mật độ

Đưa cây lên giàn: Những ngọn cây khơng leo lên cọc và giàn thì dùng dây mềm

cố định phần ngọn vào cọc và giàn. Thao tác cần nhẹ nhàng, tránh làm tổn thương cây
Làm cỏ: Kiểm soát cỏ bằng cách cắt bằng lười hái, nhổ bằng tay hoặc máy cắt cỏ,

có thể để lại gốc cỏ tránh xói mịn rửa trơi trên đất dốc, nếu có điều kiện ta nên trồng
cỏ lá lạc bên dưới.
Tưới nước: Tùy vào điều kiện thời tiết để tưới nước đủ ẩm cho cây. Sau trồng

nên tưới 3-4 lần/tuần. Khi cây trưởng thành tưới 1 - 2 lần/tuần trong suốt mùa khơ

Bón phân: Bo sung phân hữu cơ vi sinh 1 - 2 lần/ tháng, lượng bón từ 1,5 kg/cây

Phòng trừ sâu bệnh hại: Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng họp để kiểm soát sâu

bệnh hại cây trồng.
Cắt tỉa, tạo tán: Cây cao 130 - 150 cm chưa phân cành, tiến hành bấm ngọn, cắt
những ngọn dài và nhỏ, cắt những nhánh vô hiệu, cành tăm không cho quả. Hủy bỏ

những cành cây bị bệnh.

1.4.7. Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch: Khi quả chuyển sang màu nâu và tách vỏ ngồi thì tiến hành thu

hoạch những quả vần cịn trên cây. Khơng hái quả xanh, mốc, quả đà rụng. Có the

phơi dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy khô tới độ ấm 10 - 12%. Không trộn lẫn những
quả thu hoạch từ trước với những quả mới thu hoạch. Bảo quản hạt trong bao, để trong
kho thống khí, tránh ẩm mốc.

17


×