Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mối quan hệ anh chị em ruột trong hoạt động kinh tế và các yếu tố tác động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 13 trang )

MỐI QUAN HỆ ANH CHỊ EM RUỘT

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TÊ'
VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
Bài viết là một phán kết quả nghiên cứu của đế tài cấp Bộ nãm 2019 - 2020: Mối quan

hệ của người dà -xây dựng gia dinh riêng với anh chí em ruột ở Việt Nam hiện nay

(nghiên cứu trưởng hợp tỉnh Ninh Bình); Viện Nghiên cứu Gia đỉnh và Giới chủ trì;
GS.TS. Nguyễn Hữu Minh làm chủ nhiệm.

Nguyễn Hữu Minh

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Viện Nghiên cửu Gia dinh và Giới.
*

TÓM TÁT

Sứ dụng tư liệu từ khảo sát thực nghiệm tại hai xa/phường thuộc lỉnh Ninh Bình
năm 2020 với dung lượng mầu là 309 người đã xây dựng gia dinh, có anh/chị/em ruột,
hài viết phân lích mối quan hệ hồ trự lẫn nhau giữa các anh chị em ruột trung các hoạt
dộng sản XI, kình doạnh. Vận dụng lý thuyết trao dối xã hội và liếp cận văn hóa, trên
cơ sở các phân tich íhóng ké số liệu, hài Viet chỉ ra rằng trung bối cánh của kinh tế thị
trượng, mối quan hệ giữa anh chị em ruột trong hoạt động kinh lể van dược duy trì.
Mơi quan hệ anh chi cm chật chẽ hay lóng lèo tùy thuộc vào những nền tàng quan hệ
tình thân và kình té trước dó. Mộc dù chung một ngỉiơn cội gia dinh, mức độ hỗ trợ
nhau giữa người trà lời với ạnh chị em gần gùi nhất là cao hơn so với người anh chị
em ít gân gũi nhát Trong số các yếu tổ có liên quan đến việc hỗ trự giừa anh chị em
trong hoại động sàn xụâl, kinh doanh, khống cách cư trú có ý nghĩa quan trọng nhất.


Ngồi ra. nhóm tre ti hơn thì có xu hướng hễ trợ tiền bạc nhiều hơn cho anh chị em.
Nam giới có xu hướng hơ trạ tiên hạc cho người anh chị em một gằn gùi nhất nhiều
hơn so với phụ nữ trang khi phụ nữ giúp công lao động nhiều hơn su với nam giời.
Người có mức song iổl hơn thĩ khá năng hỗ trợ liền bạc tỏt hơn nhưng giúp công lao
động lại tháp hơn so với gia dinh có mức sống kém hơn.

Từ khóa: Gia đình; Quan hệ anh chị em; Dịng họ; Giói; Mạng lưới xâ hội,
Ngày nhận bài: 27/8/2020; Ngày duyệt đăng bài: 25/9/2020.
1. Mở đầu

Anh chị em ruột có tình cảm gắn bó tự nhiên xuất phát từ quan hệ huyết
thông, cùng cha mẹ, cùng một mái ẩm gia đình, cùng chia nhau niềm vui, nỗi

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

3


buồn và do đỏ có bổn phận thương yêu, đùm bọc. chăm sóc, giúp đỡ nhau.
Chính sự gắn bó, trách nhiệm và tình thương yêu đùm bọc dã gắn kết anh chị
em trong gia đình thành một khối (Cìcirelli, 1991; Phan Kê Bính. 1990). Giữ

gìn mối quan hệ này là một yếu tố quan trọng đầm bảo quan hệ gia dinh hịa
thuận nói riêng và sự phát triển gia đình bên vững nói chung.

Tuv nhiên, như nhận xét của I.arson (1980), một xu hướng chung là xã
hội càng phát triển thì mối quan hệ anh chị cm ruột cùng lỏng lẻo đần do có sự
di động về khơng gian lớn hơn và vì vậy khả năng gân gũi it him. Trong xã hội
Việt Nam truyền thống, với phương thức tô chức cuộc sơng khép kín và sàn-xt
nơng nghiệp, hầu hết anh chị em sống quây quần gần nhau, trong cùng thơn/xã,


việc gần gũi, chăm sóc nhau hay hồ trợ nhau trong dời sống tương đối thuận lợi.
Nhưng với quá trinh cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, tính di động tăng lên, cơ câu
sàn xuất vả lao động ngày càng đa dạng hơn, khi nguồn tri thức vê cuộc sông
không cịn chí giới hạn ở việc trao truyền trực tiêp tù' thê hệ trước sang thê hệ

sau, thì việc duý trì sự hồ trợ trong anh chị em trở nên khó khăn hơn.
Nghiên cứu VC mối quan hệ tình cảm và hồ trợ nhau về kinh tế trong họ

hàng, thân tộc ở Việt Nam, trong đó có cảc anh chị em đã được quan tâm trong
thời gian qua (Mai Văn Hai, 2009; Mai Vãn Hai và Ngô Thị Thanh Quý, 2012;
Nguyễn Hữu Minh, 2016; Đảo Hồng Lê, 2017; V.V.). Sự chia sẻ vê tinh thân

được thể hiện bàng việc thường xuyên qua lại, thăm hỏi, động viên nhau hăng
ngày, chăm sóc kill ,ốm đau... Vê lĩnh vực kinh lê, các nghiên cứu đã nhân
mạnh vai trò quan trọng của gia đình mở rộng trong việc trợ giúp lân nhau, thê
hiện bằng nhiều hình thức như cho vay tiền, vay gạo, giúp công khi làm nhà,
khi vào vụ mùa hay tư vấn, góp ý khi mơi thành viên mờ ra một loại hình sán

xuất mới, v.v. Chẳng hạn, Mai Văn Hai và Ngô Thị Thanh Quý (2012) chỉ ra
ràng, mối liên kết kinh tê trong họ hàng dã giúp các thành viên tìm kiêm việc
làm, phát triển nghề nghiệp, tích lùy dưới hình thức tin dụng dân gian đê giải
quyết các nhu cầu trong sàn xuất và đời sống. Sự liên kết đó khồng chi giới hạn

lại nơi cư trú của thành viên mà còn mở rộng phạm vi liên kêt ra bên ngồi.

Tuy nhiên, nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu có liên quan thường
phàn tích vấn đề hỗ trợ lẫn nhau về dời sống kinh tế trong tổng thê các quan hệ

dịng họ ở nơng thơn, chưa đi sâu nghiên cứu trong các anh chị em ruột, đặc

biệt còn thiếu những nghiên cứu định lượng cung câp băng chứng khoa học vê
vấn đề này.
Câu hỏi đặt ra là, trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa cũng như ■

nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam, môi quan hệ anh chị em ruột vê
mặt kinh tế dược thể hiện như thế nào qua việc hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt
động sân xuẩt, kình doanh và nhưng yếu lổ nào có ảnh hưởng đên mỏi quan hệ

4

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020


đó? Giải đáp câu hỏi này cỏ thể giúp cho việc hiểu biết lốt hơn về vai trị của
mơi quan hệ anh chị em trong sự phát triển của gia đình ở Việt Nam.

2. Cách tiếp cận nghiên cứ u

Nghiên cứu này tập trung phàn tích quan hệ anh chị em ruột trong hoạt
động sản xuât, kinh doanh; tìm kiêm việc lâm và thăng tiến nahề nghiệp dựa
trên cách tiếp cận lý thuyết trao đổi xã hội và tiếp cận văn hóa?Ăý thuvet trao
đoi xa họi ap dụng lược đơ phân lích kinh tê chi phí - lợi ích với giả định rằng
các cá nhân sẽ tìm kiếm những mối quan hệ mà kết quả là có lợi nhất cho ho

(khơng, chỉ vê Itiặt kinh tê). Theo đó, lý thut này có thế áp dụng trong nghiên
cựu mối quan hệ tương lác giừa gia đình ya mỗi thành vicn gia đình. Quan hệ

gía đinh co the dược coi là quan hệ trao đôi, mặc dù gia đỉnh thường được cho
là nơi chửa đựng nhiều earn xúc, sự gán bó và nhiều khi các quyet định gia


đình dường như phi lý về mật kinh tế (White, 2004: Schwartz và Scott, 1994).
lương tự, quan hệ anh chị em ruột có thể được xem xét từ góc dộ chi phí * lơi

ích, chăng hạn, mội thành viên gia đình có thế câm thấy có lợi khi giúp mọt
người anh chị em mà người dó cũng sẽ giúp lại hoặc chi vì thích ngườiđo hơn.
Nhìn rộng ra, anh chị em ruột khơng chi là những người cùng dong máu, mà
còp cỏ thè là những đối tác trao đổi có lợi vì họ từng cilia sê hồn cành Sổng và
niềm vui, nơi bn trong nhiêu năm của cuộc dời (White và Riedmann, 1992).
Vạn dụng lý thụỵêt trao dơi xã hội có thê giã định rãng các thành viên gia đình
là những chủ thê duy lý, họ sẽ dựa trơn cơ sờ phân tích chi phí - lợi ích đẻ
quyết định là có hỗ trợ người anh, chị; em hay khơng thay vì bị dẫn dắt bởi cac

chuan mực truyên thống, Sự hồ trợ đó sẽ dược quyểt định bời các trao dối tình
cam, kinh tề (rước đó và kỳ' vọng cho tương lai đối với người liên quan. Nếu bị
qua u tơ tình cam thì sự hơ trợ nhau giừa anh chị em ruột có xu hướng càn
băng, theo đó người nào nhận dược giúp đỡ tìr người kia nhiều hơn thì cùng có
xu hướng giúp dỡ người đó nhiều hơn.

Văn hóa, theo định nghĩa của UNESCO (2001). "cần được coi là một
tập hợp các dặc trưng về tinh thần, vật chất, trí tuệ và tình cảm cua một xã hoi
hoặc một nhóm: người và ràng bên cạnh nghệ thuật và văn chương, nó cịn bao
hàm cả lối sống, cách sổng trong cộng đồng, hệ thống giá trị, truyền thống va
tín ngưỡng”. Cách liếp cận yăn hóa yêu cầu phâi quan tâm den cảc yểu tố văn
hóa khi phân tích một vấn đe cụ thể, trong nghiên cứu này chính là nhấn mạnh
đên lính đặc thù của mối quan hệ anh chị em ở nhùng bơi cảnh không gian va
thời gian khác nhau. I heo đó, trong cuộc sổng hàng ngày, các thiết chể”xà hội

cau true vai tro va mòi quan hệ cùa anh chị em và đèn lượt minh, các yểu tố
này góp phân xác lập và cúng cố niềm tin vãn hóa về quan hệ anh chi em


(Nuckolls 1993; Weisner. 1989). Weisner (1989) lập luồn ràng, cách ticp cạn
văn hóa cho phép lý giải sâu sác hơn sự biến đổi quan hệ anh chị em ruọt vơi

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

5


tư cách là một giá trị vân hóa so với những biến dổi chung về kinh tế - xã hội

hay công nghệ, thông thường biến đổi giá trị văn hỏa có độ trễ nhát định.
Trong xã hội cơng nghiệp, quan hệ anh chị em về cơ bản mang tính rời

rạc. Mọi người được khuyển khích giữ liên hệ và hợp tác với anh chị em nhưng
đó khơng phải là trách nhiệm. Trái lại. trong các xã hội chưa phát triền, mối
quan hệ anh chị em mang tính trách nhiệm và nghĩa vụ, với chuấn mực văn hóa

mạnh mẽ khuyến khích hợp tác và gần gũi giữa các anh chị cm (Cicirclỉi, 1995).
Đối với xã hội Việt Nam truyền thống, mối quan hệ anh chị em có ý

nghĩa quan trọng trong đời sống con người và hệ thơng giá trị đó được bảo lưu,
giừ gìn trong tâm tư, tình cảm mỗi người. Với cách tiếp cận vãn hóa, có thể già

định răng, anh chị em là đôi tượng được ưu tiên hơn so với các mơi quan hệ
bên ngồi và sợi dày tình cảm trong mối quan hệ anh chị cm có the tạo ra
nguồn vốn tài chính hay văn hóa trong cuộc sống của mỗi người. Đồng thời,
cũng do đặc diêm phân biệt nội - ngoại trong quan hệ họ hàng truyền thống mà.
quan hệ hỗ trợ giừa nhưng người anh chị em cùa người nam giới có thê mạnh

hơn so vởi quan hệ với anh chị em của người phụ nữ.


Cách liếp cận văn hóa cùng nhấn mạnh rằng, cùng với thời gian, do ảnh
hưởng cùa cơng nghiệp hóa, hiện dại hóa và tính di dộng xã hội tăng lên, mức
độ gần gũi và hỗ trợ lẫn nhau giữa anh chị em ruột cững giâm đi, tính độc lập
giữa các thành vicn tăng lên và tính phụ thuộc giảm di. (ỉiả định từ cậch tiếp
cận này là những người có độ tuổi trẻ hơn có thề sẽ ít gắn bó với anh chị em

ruột hơn trong các hoạt dộng kinh tế, thể hiện ờ việc mức dộ hỗ trự cho anh chị

em il hơn.
3. Phương pháp nghiền cứu

Vận dụng hai cách tiếp cận trên, bài viết sẽ tập trung phân tích về sự hỗ
trợ lân nhau trong anh chị cm ruột vê công việc sản xuàt, kinh doanh, dựa vào
Số liệu khảo sát tại xã Khánh Mậu, huyện Yên Khánh và phường Vân Giang,
thành phố Ninh Binh (thuộc tình Ninh Bình) vào dâu năm 2020. Đây lả các địa
bản thuộc vùng đổng bằng Bàc Bộ, nơi được coi lả cơn bảo lưu nhiêu nét văn
hóa truyền thống của người Việt trong mơi quan hệ gia đình.

Mau phỏng van định lượng bao gồm 309 ngườỉ đã xây dựng giạ đình ở
độ tuổi 25 trờ lên và có ít nhất một người anh chị em ruột. Mầu được lựa chọn
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống căn cứ vào khung mẫu có được từ địa
phương. Tùy từng chiều cạnh phân tích mà dung lượng mẫu được sử dụng
thích hợp.

Sự hỗ trợ hoạt .,động sàn xuất, kinh doanh dược tính trong thời gian 5
năm gần dây dối với những người có hoạt dộng sản xuất, kinh doanh riêng của

6


TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC. Số ỉ 0 (259), 10 - 2020


hộ gia đình. Câu hỏi đối với người trả tời là: "Trong 5 nám qua, gia đình
ơng/bà nhận được sự giúp đở như thê nào từ phía hai người anh chị em ruột
nêu trên - gần gũi nhất và it gần gũi nhất - của óng/bà đối với các hoạt động
sàn xuảt/kinh doanh (cà nơng nghiệp và phì nơng nghiệp)?" và “Trong 5 năm
qua, gia đình ơỉĩg/bà đã hơ trợ hai anh chị em ruột nêu ở trên về công việc sản
xuát/kinh doanh hộ gia đình của họ như thế nào?". Mức độ hỗ trợ lẫn nhau

giữa các anh chị em dõi với hoạt động này dược đo qua các mức ‘’Nhiều”.
“Một ít” và “Khơng hơ ượ” với điêm được quy ước từ 1 (nhiều) đến 3 (khơng
hồ trợ). Có 3 hình thửc hồ trợ dược phân tích là giúp tiển/vật chất; giúp công
lao động; tư vấn ý kiến.

Do số lượng anh chị em ruột cùa mỗi người khác nhau nên việc phân

lích mơi quan hệ giữa các anh chị em sẽ dựa vào thông tin đại diện về sự hỗ trợ
lân nhau giữa người trả lời với một anh chị em ruột dược COI là gần gũi nhất vả

mộl người được coi là ít gân gũi nhât (nếu cỏ, vi một số người trả lởi chỉ có 1
anh/chị/cm). Bien số này cũng là một chỉ báo kiểm định giả thuyết rút ra từ lý
thuyết trao đổi xẫ hội, với V nghĩa răng với mức dộ quan hệ trước đó cùa hái
người, sự hô trợ sẽ khác nhau. Dựa vảo cách tìểp cận văn hóa vả lý thuyết trao
đơi xã hội. hệ thông các biên số độc lập gồm giới tính, nhóm tuồi, anh/chị/em
cùng nghê nghiệp, mức sơng gia đình, khoảng cách cư trú giửa hai người anh
chị em cũng được xây dựng. Phân nhóm của các biến số độc lập được thể hiện

ờ từng báng phân tích,
Để đánh giá mức độ hỗ trợ nhận về và cho đi tír/tới anh chị em ruột, các


chiêu cạnh hô trợ đã được quy thành điểm trung bình, điểm số càng gần 1 thì
mức độ hơ trợ càng nhiêu hơn. Kiềm định T-test đối với giá trị trung binh áp
dụng cho các biến số độc lập 2 phàn nhóm và Anova áp dụng cho các bicn so

độc lập từ 3 phân nhóm trở lên.
4. Két qụả phân tích
4. Ị. “Nhện về” sự hẫ trợ từ anh chị em ruột

Trước hết, bài viết quan tâm đến sự giúp đỡ cùa người anh chị em ruột
gần gũi nhất và ít gần gũi nhất mà gia đình người trà lời nhận về. Tinh chung
có 136 gia đình người trá lởi có hoạt động sản xuất nơng nghiệp và 95 gia đình
có hoạt động sàn xuất phi nông nghiệp cùa hộ, tổng số là 205 hộ. Kết quả hỗ

trợ cúa anh chị em ruột được thề hiện ở bàng 1. So lượng khi phân tích theo
các nhóm khơng đủ 205 do có một số thơng tin khơng thu thập được. Một số
người trả lời chỉ có 1 người anh, chị, cm nên số lượng anh, chị, em ruột ít gần
gũi nhất nhỏ hơh số anh, chị, cm gần gũi nhất.

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

7


Bảng ỉ: Đìém {rung bình mức hồ trợ của anh chị em ruột (ACER)
đôi với hoạt động sán xuát. kinh doanh hộ gia dinh trong 5 năm
gân nhất theo các nhóm xã hội

ACET : gần gũi nhất hỗ trợ


Đặc điểm người
hỗ trự•

ACER ít gần gũ nhất hồ trợ

Giúp
tiền/vật
chất

Giúp
cơng
lao
động

Giúp

van

N

Giúp
tiền/vật
chat

Giúp
cơng
lao
động

Giúp


vấn

N

2,61

2,34

2,33

204

2,85

7 77

2,68

185

Nam

2,60

2,34

2,32

103


2,87

2,77

2,67

87

Nữ

2,62

2.34

2,34

100

2,83

2,77

2,74

92

('hung

Giới tinh


Nhóm ti



45 tuổi trớ xuống

2,48

2,34

2,30

/3

2.67

2,73

2,62

55

Từ 46 - 60 tuổi

2,61 .

2,20

€ rị


õGO;
b

69

2,93

2,83

2,79

72

61 tuối trở lên

2,81

2,52

2,42

53

2,98

2,77

2,70


43

Cùng nghề

2,59

2.27

2,33

107

2.87

2,75

2,71

100

Khác nghề

2.64

2,40

2,34

97


2.82

2,74

2,65

85

2,55

38

2,77

2,74

2,58

31

162

2,87

2,79
***

2,74

147


***

2,28
**

Dặc điếm nghề nghiệp

m

Mức song gia đình

2,58

Trung bình trờ xuống

2,61

Khống cách cư trù

2.76



Trên trung bình

*

Ngan hon 5km


2,63

2.16

2,21

125

2.85

2,58

2,56

73

5km - dưới 30km

2,62

2,38

2,49

37

2.83

2,83


2,76

29

30km trừ lên

2.50

2.89

2,58

38

2.86

2,94

2,82

77

Ghi chú: Mức ý nghĩa thủng kê: *-• p < 0.05: **: p < 0,01: •**.' p < 0.001.
Kết quả cho thấy, mửc dộ hồ trợ cùa anh chị em ruột gần gùi nhất trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh khơng cao, chí ờ mức giữa "mội ít" và "khơng
hỗ trợ" dối với hỗ trợ tiền bạc và gần với “một ít" đối với mức độ hỗ trợ về

cơng lao động và góp ý kiến, tư vấn. Một phần nguyên nhân là do điều kiện

kinh lê khó khăn.


8

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số lơ (259), 10 - 2020


Tuv theo loại hình hỗ trợ mà có một sổ khác biệt về mức độ hỗ trợ theo

các đặc điểm cá nhân. Đối với giới tính, khơng cỏ sự khác biệt đáng kể về mức

hô trợ từ người anh chị em gàn gũi nhất là nam hay !à nữ. Nhùng người ờ

nhóm ti 45 trở xng có mức dộ hơ trợ tiên bạc cao hơn so với hai nhỏm
ti tír 46 đen 60 và Lừ 61 trờ lên. Có thể nhóm trỏ tuổi tham gia nhiều vào hoạt
dộng thị trường hơn nén họ dễ dàng chấp nhận hồ trợ về tiền bạc hơn. Việc
cùng hay khác nghè nghiệp không thực sự có ánh hưởng mạnh dến mức độ hổ

trợ vê sản xuât, kinh doanh nói chung. Những người anh chị em có mức sống
trung bình trở xuồng thì mức hơ trợ cơng lao động cho người trà lời nhiều hơn,
có thê vì họ ít có điều kiện về kinh tế nên sử dụng sức lao động để thay thế liền

bạc. Những người càng ờ gần gia đình.người trả lời thì có mức độ hổ trợ gia
đỉnh người trả tời vê cịng lao động và góp ý kiên, lư vấn càng cao hơn rô rệt
so với các anh chị em ruột ờ xa hơn, mức độ hỗ trợ là '‘một ít”.
Bèn cạnh đó, sổ liệu cũng cho thấy, mức độ hỗ trợ của các anh chị em ít
gàn gũi nhất là thâp hơn so với anh chị em gần gùi nhất. Điểm trung bình
chung cua mức hơ trợ là gân với mức “không hỗ trợ" và cũng theo xu hướng là
hô trợ vê tiền bạc ít hơn so với hồ trợ về cơng lao động vả góp ý kiến, lư vấn.
Sự khác biệt về hơ trợ cho gia đình người trà lời giừa các nhóm xã hội cùng


tương tự với nhóm gàn gùi nhât. ngoại trừ ớ nhóm mức sơng gia dinh. Khơng
có khác biệt giỢa nhóm mức -Sổng trên trung bình vả trung bình trờ xuống ờ các
anh chị em ít gỊần gũi trong các hỗ trợ cho gia đình người trà lời về hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Cho dù mức dộ hồ trọ của anh chị cm ruột gần gũi nhất là không nhiều

nhưng đánh giá chung về vai trò quan trọng cùa sự hồ trự đối với hoạt động sàn
xuât, kinh doanh, 66,7% sô người trả lời cho răng, mức độ hỗ trợ cua anh chị
em gân gũi nhât là quan trọng hơn so với các hỗ trợ từ người ngồi gia dinh
cịn 20.4% cho Tằng là ít quan trọng hơn. Trong khi đó, chỉ có 37,6% số người
trà lời cho rằng mức độ hồ trự cùa người anh chị em ít gần gũi nhất là quan
trọng hơn và 53,2% cho răng ít quan trọng hơn so với người ngồi. Khơng có
sự khăc biệt đáng kế giữa cúc nhóm xã hội trong việc đánh giá này.
4.2. “Cha đi” sự hỗ trợ tới anh, chị, em ruột

Trong chiều ngược lại. người trả lời cũng đã hỗ trợ đối với anh chị em
ruột có hoạt dộng sản xuất, kinh doanh trong 5 năm qua. Điồm truníí bình về sự
hồ trợ cùa người trổ lời đối với anh chị em ruột thể hiện ờ bảng 2.

Sự hỗ trợ của người trá lòi đối với anh chị cm ruột cũng tương đương
với hỗ trợ của anh chị em ruột và mức hồ trợ tư vần có nhiều hơn chút il. Nhìn
chung, hỗ trợ cốa người trả lời cho anh chị em ruột gần gũi nhất và ít gần gũi
nhất rất ít, mức hỗ trợ cho anh chị em ruột gần gũi nhất biến thiên từ “một ít"

đên “khơng hơ trợ”, trong khi đó, hỗ trợ cho người anh chị em ruột ít gần gũi

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Sổ 10 (259), 10 - 2020

9



nhất hầu như khơng có gi (xét về hỗ trợ vật chất, tiền bạc) cho đến một ít (đơi

với hồ trợ cơng lao động và góp ý kiến, tư vấn).

Bảng 2: Điếm trung bình mức hỗ trợ cùa người trá ỉời đối với anh chị em ruột

trong hoạt động sàn xuất, kinh doanh hộ gia đình
trong 5 nam gần nhất theo các nhóm xâ hội

IIỎ trự ACER ít gần gũi nhất

nỗ trự ACER gần gũi nhát

Đặc diem
ngtrịi hỗ trợ

Chung

Giới tính

Giúp
tiền/vật
chất

Giúp
cơng lao
động

Giúp


van

2,69

235

2,18

Giúp
tỉền/vật
chất

Giúp
cơng lao
động

Giúp

van

182

2,86

2,69

2,57

156


N

N



Nam

2.60

2,44

2,19

94

2,81

2,78

2,61

80

Nữ

2,80

2,25


2,16

88

2.91

2,59

2,53

76

Nhóm tuổi

♦+*

*♦

♦♦

♦♦

45 tuồi trở xuống

2,45

2,18

1,85


55

2,67

2,51

2,31

43

Từ 46 - 60 tuồi

2,80

2,44

2,41

66

2,96

2,73

2,75

64

61 tuổi trờ lên


2,79

2,39

2,21

61

2,90

2,78

2,57

49

*

*

Cùng nghề

2,79

2 25

2,12

104


2.89

2,64

2,57*

87

Khác nghề

2,56

2,47

2,26

78

2,83

2,74

2,57

69

Dặc điếm nghe
nghiệp


Mức sứtig giu đình

*

Trên trung bình

2,48

2.52

1,93

27

2,86

2,90

2.68

21

Trung binh trở
xuống

2,73

2,32

2,22


155

2,86

2,65 .

2,56

135

*♦

*

* **

Khống cách cư
trú
Ngắn hơn 5km

2,67

2,15

2,12

111

2,78


2,44

2,47

59

5 km - dưới 30
km

2,79

2,45

2,12

33

2.97

2,77

2,60

30

30 km trở lên

2,71


2.83

2,46

35

2,92

2.95

2.71

61

Ghi chú; Mức ý nghĩa thống kê- *: p < 0,05: *; p < 0.01: •••■ p < 0,001.

10

TẬP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020


Việc tư vấn thông thường thuận lợi hơn. Ke cà trong bối cảnh anh chị
em làm khác ngành nghề, khó chia sè kinh nghiệm cơng việc, thì việc Ỉ1Ỗ trợ có

thể thơng qua moi quan hệ xẫ hội, các quan sát trong đời sổng để giúp giảm

thiểu các rũi ro trong cơng việc:

"Nhà hác cỏ 5 cơ thì 4 cơ ngoài chợ. Chự bủa cháu biết rồi đẩy. tùy
hoàn cảnh có nhiêu cái va dập mà nó lị con gái. Bạn bè của các có thì bác dều

biết hét nên bảc chỉ góp ỷ thơi là n^irời này nên bán chịu, người kia không nên
bán chịu hoặc là bán chịu một phần nào thôi hoặc ỉà không nên tiếp xúc gần
vớì người này, cái chuyện đó thi bác cũng hỗ trợ thỏr (nam, sinh năm 1953,
Vân Giang).
Ngoài hỗ: trợ trực tiếp bằng tiền/vậl chất, công lao động hay tư vẩn trong
công việc, việc hỗ trự iàm ăn giữa anh chị em cịn được the hiện qua nhiều

hình thức khác, Ịví dụ như mơi giới làm ăn trong kính doanh:
"Thật ra thì the mạnh xă hội nrình cũng có qua các mối quan hệ xã hội
cùa mình. Ví dụ như mình có bạn bè anh em có nhu cầu muốn mua ở tơ thi T.

nó đều trao đoi lại với minh rang đay bây giờ em có xe này, bạn bè cùa anh có
nhu cầu mua xe thì anh cứ giới thiệu cho em. Rồi là ai có nhu cầu thì anh cứ

giới thiệu đây là xe của gia đình, xe của hai anh em đứng lên bán chăng hạn,
thì tạo moi quan hệ, tạo uy tín để cho khách hùng yên tâm hơn...” (nam, sinh
nam 1978, Vân piang).

Sự khác biệt theo các nhóm xã hội thể hiện rõ ràng hơn so với khi phân
tích hồ trự từ phía anh chị em ruột. Ngồi 3 yếu tố về nhóm tuổi, mức sổng và

khoảng cách cư trú, dặc diem giới tính và nghề nghiệp có ảnh hưởng một phần
dển sự hồ trợ của người trả lời cho anh chị ctn ruột. Nam giới có xu hướng hỗ
trợ tiền bạc cho người anh chị em gần gũi nhất cao hơn phụ nữ, trong khi với
hình thức hồ trợ cịng lao động thì phụ nữ có xu hướng dỏng góp nhiều hơn.
Đối với các nhóm tuổi, có xu hướng là độ tuổi càng trẻ thi mức độ hỗ trợ nhau
càng nhiều hơn,: đặc biệt đối với hỗ trợ bằng tiền bạc, vật chất và hỗ trợ thơng

qua việc góp V kiến, tư vấn. Xu hướng đó thể hiện cá với những người gần gũi
nhất và il gần gũi nhất, tuy rằng mức độ tuyệt dối thi khơng cao như phân tích

chung đã chi ra. Sự khác biệt về mức độ giúp đỡ cho anh chị em một giữa
những người làm nghề cùng hay khác với người trà lời khơng thực sự rị ràng.
Đổi với vấn dề hồ trợ liền hạc thì người làm khác nghề lại hồ trự nhiều hơn,
trong khi với hỗ trợ công lao động thi người làm cùng nghề hỗ trợ nhiều hơn.
So sánh giữa các nhóm gia đình có mức sống khác nhau cho thấy, gia
đình cớ mức sống trên trung bình có hỗ trợ tiền bạc cho anh chị em ruột gần
gũi nhất nhiều hơn gia đình cỏ mức sổng trung bình trở xuống. Người có mức
sống trung bình trờ xuống hồ trợ công lao động nhiều hom đáng kể cho anh chị

TẬP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Sơ' 10 (259), 10 - 2020

11


em ruột ít gần gùi nhất vả có xu hướng tương tự dối với anh chị em ruột gần
gũi nhất, chơ dù mức khác biệt không đáng kc VC mặt thống kê.

Theo chia sè cùa một nam giới ờ Vân Giang, hồn cảnh tài chính khỏ
khăn khiến việc hỗ trợ vật chất, tiền bạc cho các em lập nghiệp tương dối hạn
chế, chủ yếu tập trung vào hỗ trợ vè thông tin, tư vấn. Chẳng hạn, trong trường
hợp này, người nam giới có the làm được là truyền tại cho các em nhừng kinh

nghiệm cỏ dược trong quá trình làm ăn:
"Thái ra hỗ trợ T. (em trai người được phỏng vẩn) trong cuộc sống về

mặt kinh tế thỉ mình chưa hỗ trợ được gi. mà chủ yếu là tư vấn ý kiến. Trước
đây T. bn bán thì mn th địa diêm đê kinh doanh cử hói ỹ kiên mình là
giờ theo anh thuê chỗ nào hợp lý hoặc đường nào thì bn bán dễ hơn. đi lại

dê hơn. Mình tư vân là cái mật hàng mà em làm như thê này thì nên ớ dường

như này, di lại thuận tiện hơn hoặc giao thương thoải mái hơn thì mình đều
trao đổi với T. như thế’' (nam, sinh năm 1978, Vân Giang).
Khoảng cách cư trú có mơi liên hệ nhất định với sự hồ trợ cùa người trâ
lời đôi với anh chị em. Khoảng cách cồng gan thì sự hỗ trợ công lao động cho
người anh chị em gan gũi nhất và it gần gũi nhất càng nhiều, một diều dường
như là dễ hiêu. Tuy nhiên, ngay cà với việc hỗ trợ tiền thì xu hướng hồ trợ
nhiêu hơn khi khoảng cách nơi ờ ngắn hon cũng bộc lộ, có the khoảng cách

gân tạo dicu kiện cho việc tiếp xúc dễ dàng hơn, nhiều hơn và do đó dễ có CO'
hội đế thê hiện sự hỗ trợ hơn.
5. Thảo luận và kết luận

Phàn tích các hoạt dộng hỗ trợ sản xuất, kinh doanh giữa các anh chị em
ruột cho thấy một phân bức tranh sư bộ về mối quan hệ anh chị cm trong lình
vực kinh tê ờ Việt Nam hiện nay. Trong bối cành cĩia kinh tế thị trường, mối
quan hệ giữa anh chị em ruột trong hoạt động kinh tế vẫn được duy trì. Mặc dù

chung một nguồn cội và quan hệ tình cảm cùa gia dinh, sự hơ trợ nhau trong
hoạt động kinh tế giữa người trà lời với anh chị cm gẩn gũi nhất và ít gần gũi
nhất là khác nhau. Ở tất cà các loại hình hỗ trự, mức độ hồ trự đối với người
anh chị em gần gũi nhất đều cao hơn. Điều đó xác nhận phằn nào già thuyết ĩừ
lý thuyết trao đối rằng tính chất mối quan hệ cùa anh chị cm sẽ tùy thuộc vảo
những nên tảng quan hệ tinh thần và kinh tế trước đó. Khi một người anh chị
cm được coi là gân gùi nhất thì sự đầu tư cho quan hệ đó cũng sỗ nhiều hơn.

Một chiều cạnh khác của lý thuyết trao dối cũng dược xác nhận, dó là sự hỗ trợ
cũa người trà lời với người anh chị em gần gũi nhất và ngược lại (lương tự với
người anh chị cm ít gần gũi nhất) là tương đối cân bằng.
Trong sơ các yếu 10 có liên quan dến việc hỗ trợ giữa anh chị em ưong
hoạt động sàn xuất, kinh doanh, yếu tố khoáng cách cư trú có ý nghĩa quan


12

TẠP CHÍ TẰM LÝ HỌC, Sơ' 10 (259), 10 - 2020


trọng nhất do đặc điểm cúa các hoạt dộng này (nhất ỉà giúp cơng lao động hay

góp ý kiến, tư vấn), với xu hướng những người ờ gần nhau có mức độ hồ trợ
nhâu cao hơn. Ngoài ra, nhỏm tuổi trẻ hơn thì có xu hướng hồ trợ tiền bạc
nhiều hon cho anh chị em trong các hoạt động siín xuất, kinh doanh. Điều này

cho thấy, dường như giá trị mơi quan hộ anh chị em truyền thịng vân được
giới trê phát huy trong giai đoạn mới. Xét về giới tính, nếu như nam giới có xu

hướng hồ trợ úển bạc cho người anh chị em ruột gân gùi nhât hơn so với phụ
nữ thì phụ nữ ỉại có xu hướng giúp công lao động nhiều hơn so với nam giới.

Yếu tố cùng nghề nghiệp khơng thực sự có ảnh hưởng mạnh đên mức độ hò trợ
về sản xuất, kinh doanh nói chung và xu hướng cùng khơng rõ ràng khi nhóm
cùng nghề được hỗ trợ cơng lao động nhiều hơn nhưng lại được hỗ trợ tiên hạc

ít hơn. Có thể do cùng nghề nên họ đù khả nàng dê giúp làm việc và khi đó thì

khơng cân hỗ trợ tiên bạc. Tương tự như vậy, người có mức sơng tơt hơn thì
khả năng hỗ trợ tiền bạc tốt hơn nhưng giúp công lao động lại thấp hơn so với
gia đình có mức sơng kém hơn. Đây có lẽ cũng là mội chiêu cạnh cùa sự trao
đối trong hỗ trợ lẫn nhau và cho thấy khn mầu phị biến của sự hỗ trợ.

Cho dủ mối quan hệ hồ trợ lần nhau trong hoạt động kinh tế giữa anh

chị cin ruột được nhiều người đánh giá là có hiệu quà cao hơn so với người

ngồi gia đình, nhưng mức độ hồ trợ thực tê của anh chị em trong hoạt động
kinh tế vẫn tháp (ờ mức hỗ trợ một ít) và mang tính “có đi, có lại”, “sự nhận
về” tương đương “cho đi”. Đồng thời, sự hồ trợ này có tính điêu kiện (phổ bièn
hơn ớ những anh chị em có nơi cư trú gần nhau và gia dinh có mức sồng cao
hơn), hay nói khác đi là sự hỗ trợ đó xây ra trong diều kiện dễ thực hiện. Nhìn

lừ góc dộ sự bào lưu cùa văn hóa truyền thống, dường như là quan hệ hỗ trợ
lẫn nhau giữa anh chị em ruột trong lĩnh vực kinh tế thề hiện ớ tầng gỉá trị kỳ,

vọng hơn là hành vì thực tê. Theo một nghĩa nào dó. trong lĩnh vực kinh lê. có
vẽ quan niệm “anh em kiến già nhất phận” được the hiện rõ hơn, khi đã có gia
đình riêng thì anh chị em ai lo phận nây, khơng thê cưu mang nhau hỗn tồn
như khi sống cùng cha mẹ. Rất có thể chỉ khi gặp những bốt trắc lớn vè kinh tế

thi sự giúp đỡ: nhau vượt qua khó khăn cùa anh chị em mới thẻ hiện rỗ hơn.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn để kiểm chứng diều này.
Sẽ là quá sớm dề dưa ra một kết luận vững chắc về xu hướng biến đôi
cùa mối quan -hệ anh chị em ruột trong lình vực kinh tê do thiếu các dừ liệu
theo thời gian, nhưng từ mức dộ hồ trợ nhau còn thấp như kct quả nêu tròn, có

thê nhận xét bước đâu răng, do những biên đơi kinh lè - xà hội trong nhiêu thập
niên qua, khi kinh tế hộ gia đình khơng cịn hồn tồn thống trị trong sản xuất,

kinh doanh, yếu tô thị trường ngày càng mạnh hơn và di dộng xã hội ngáy câng
dược tăng cường, sự trợ giúp trực tiép lẫn nhau cùa anh chị em ruột trong lĩnh
vực kinh tế không chặt chẽ như trong xã hội truyền thông. Mạng lưới xà hội

TẬP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020


13


trong anh chị em ruột vẫn được phát huy nhưng trong bối cảnh cùa kinh tế thị

trường và sự mở rộng cảc cư hội việc ỉàm và kinh tế, dó khơng cịn là mối quan
hệ mạnh đối với việc hỗ trợ cho anh chị em phát triền sản xuất, kinh doanh.

Tài liệu tham khảo

Tồi liệu tiếng Việt

I. Phan Ke Bính (1990). Việt Nam phong tục. NXB Tống hợp. Đồng Tháp.
2. Mai Văn Hai, Ngơ Thị Thanh Q (2012). Vai trị cua mạng lưới họ hàng lẩy củ
nhân làm trung tám trong hoại dộng kinh tể ở nóng thân hiện nay. Tạp chí Nghiên
cứu Gia đình và Giói. Quyển 22. số 5. Tr. 42 - 53.
3. Mai Văn Hai. Phan Đại Dôn (2005). Quan hệ dịng họ ở châu thổ Sóng Hồng.

NXB Khoa học xã hội. Hà Nội.
4. Mai Văn Hai (2009). Gia đình, dỏng họ và thơn làng với tư cách là các giá trị cơ
bán của văn hóa làng Việt. Tạp chí Xã hội học. số i. Tr. 36 - 41.
5. Đào Hồng Lê (2017). Sự trợ giúp lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình mớ
rộng ờ nông thôn mién Bắc giai doạn I960 - 1975. Đe lải cấp cư sớ. Viện Nghiên cứu

Gia đình và Giới.
6, Nguyễn Hữu Minh (2011). Một số vấn để cơ bán về gia đình và giới ờ Việt Nam
trong giai đoạn 20! I - 2020. Bảo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.


7. Nguyễn Hữu Minh (2016). Mỗi quan hệ dịng hụ với cuộc sổng gia dinh ờ nóng
thơn Việt Nam qua 30 năm dôi mới. Báo cáo đề tài cấp Bộ.
8. Nguyễn Thị Thu (201 ỉ). Các hình thức tương trợ ứ nơng thân. Trong sách: “Gia
đình nơng thơn đông bãng Băc Rộ trong chuyển đôi” (Nghiên cứu trường hợp tình Hà

Nam). Trịnh Duy Luân (chù biên). NXB Khoa học Xã hội. Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh
9. Cicírelli Victor G. (1991), Sibling relationships in adulthood. Marriage & Family
Review. 16(3-4). p. 291-310. DOI: 10.1300/J002vl6n03_05.

10. Cicirelli Victor G. (1995). Sibling relationships across the life span. New York.
Plenum Press.
11. Larson Lyle E. (1986). The Canadian family in comparative perspective. PrenticeHall of Canada, Ltd.
12. Nuckolls c.w. (1993). An introduction to the study of cross-cultural sibling
relations. In: Nuckolls c.w. (editor). Siblings in south Asia. New York: Guilford
Press, p. 19 - 44.

14

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, SỐ 10 (259), 10 • 2020


13. Schwartz, Marry Ann and Barbara Marlicne Scott (1994). Marriages and families
-diversity and change. p. 42 - 43. Prentice Hall, Englewood Clifs. New Jersey 07632.
14. UNESCO (2001). Tuyên ngủn thế giới về đa dạng vãn hóa 2001. Được thơng qua
tại phiên họp toàn thể, kỳ họp 31 của Tỗ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hỏa Ltên

Hợp Quoc ngày 2/11/2001.


15. Weisner T.s. (1989). Comparing sibling relationships across cultures. In: Zukow
P.G., editor. Sibling interaction across cultures: Theoretical and methodological
issues. New York: Springcr-Vcrlag. p. 11 - 22.

16. White, Lynn K. (2004). Sibling relationships over the life course: A panel
analysis. 1st published: 02 March 2004. Journal of Marriage and Family. DOỈ: 10.1111/
J. 1741 -373 7.2001.00555 .X.

17. White, Lynn K. and Riedmann, Agnes (1992). Ties among adult siblings. White,
L.K. & Riedmann A. (1992). Tics among adult siblings. Social Forces. 71(1). p. 85-

102. DOI: 10.2307/2579967.

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

15



×