Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng agribank lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.51 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XN QUẢNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QU

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN XN QUẢNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VŨ ĐỨC THANH

Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................. i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG......................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm chung về Ngân sách Nhà nước và chi NSNN...............6
1.1.1. Ngân sách Nhà nước...................................................................... 6
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước............................................................... 8
1.2. Nội dung về công tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước..................13
1.2.1. Khái niệm về cơng tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước...........13
1.2.2. Sự cần thiết kiểm sốt chi ngân sách nhà nước...........................13
1.3. Cơng tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN...................16
1.3.1. Kiểm soát điều kiện chi NSNN qua KBNN................................... 16
1.3.2 Phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong cơng tác kiểm
sốt chi NSNN
...............................................................................................................
17
1.3.3. Ngun tắc đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN:... 21
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác kiểm sốt chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.............................................. 23
1.4.1. Những nhân tố khách quan.......................................................... 23
1.4.2. Những nhân tố chủ quan.............................................................. 24


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...................................27
2.1. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước . 27
2.1.1. Thực trạng công tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN 27
2.1.2 Thực trạng cơng tác kiểm soát chi đầu tư Ngân sách Nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước
...............................................................................................................
37
2.2. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN................49
2.2.1. Những kết quả đạt được:............................................................. 49
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC..................................... 65
3.1. Mục tiêu và định hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong giai đoạn tới......................65
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện..................................................................... 65
3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
66
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước................................................................................. 67


3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập và phân bổ dự tốn chi ngân
sách nhà nước
67
3.2.2. Hồn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức chi
NSNN 69
3.2.3. Xây dựng quy trình kiểm sốt chi NSNN theo kết quả đầu ra: ... 69
3.2.4. Thực hiện quản lý kiểm sốt cam kết chi qua KBNN...................71
3.2.5. Hồn thiện cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với các
khoản chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
73
3.2.6. Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, quy trình phù hợp cơ chế một

cửa trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
74
3.2.7. Xây dựng Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
78
3.2.8. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của KBNN...............................79
3.2.9 Hiện đại hố cơng nghệ KBNN trên cơ sở hình thành Kho bạc
điện tử
...............................................................................................................
79
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp..........................................................80
3.3.1. Sự chỉ đạo, điều hành Quốc hội, Chính phủ................................ 80
3.3.2 Hoàn thành mục tiêu chiến lược phát triển Hệ thống KBNN đến
năm 2020
...............................................................................................................
81


3.3.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Kho bạc Nhà nước:.............83
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, chế độ
trách nhiệm thủ trưởng tại các đơn vị sử dụng NSNN
84
3.3.5. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền...............................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. KBNN


: Kho bạc Nhà nước

2. NSNN

: Ngân sách nhà nước

3. MLNSNN : Mục lục Ngân sách nhà nước
4. NSTW

: Ngân sách trung ương

5. NSĐP

: Ngân sách địa phương

6. UBND

: Uỷ ban nhân dân

7. XDCB

: Xây dựng cơ bản

8. CNTT

: Công nghệ thông tin

i



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

I.SƠ ĐỒ:
- Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ chi thường xuyên tại KBNN..34
-Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ chi đầu tư tại KBNN………..48
II. BẢNG
-Bảng 2.1: Tình hình cấp phát, thanh toán chi NSNN qua KBNN giai đoạn
năm 2006 – 2010………………………………………………………………..51
-Bảng 2.2: Tình hình từ chối thanh tốn các khoản chi thường xuyên NSNN
qua KBNN giai đoạn năm 2006 – 2010………………………………….…..55
-Bảng 2.3: Tình hình cấp phát, thanh tốn vốn đầu tư NSNN qua KBNN giai
đoạn 2006 – 2010………………………………………………………………53-54
-Bảng 2.4: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư NSNN qua KBNN giai
đoạn 2006 – 2010………………………………………………………………54

ii


LỜI NĨI ĐẦU
Tính cấp thiết đề tài
Từ khi thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, cơng tác quản
lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước, đặc biệt là cơng tác kiểm sốt
chi NSNN đã có sự thay đổi về chất, giúp cho việc quản lý, điều hành ngân
sách của Chính phủ, Bộ Tài chính được chủ động, an toàn và hiệu quả; đồng
thời, bước đầu tạo nên sự đồng bộ của các quy trình quản lý ngân sách, từ
khâu xây dựng dự toán, phân bổ đến khâu kiểm sốt, thanh tốn và quyết tốn
NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính-ngân sách nhà nước.
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN từ chỗ chỉ đơn thuần xuất quỹ NSNN
trong giai đoạn đầu cho đến nay hệ thống KBNN đã xây dựng được cơ chế,
quy trình quản lý, kiểm sốt chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ

quốc tế để vận hành TABMIS; tăng cường phương thức cấp thanh toán trực
tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong cơng tác kiểm sốt chi, thơng qua cơng tác này đã góp phần
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phịng chống tham nhũng.
Tuy nhiên cơ chế kiểm soát chi NSNN vẫn thực hiện dựa theo yếu tố đầu
vào; chưa có biện pháp kiểm sốt cam kết chi; tổ chức quy trình kiểm sốt chi
NSNN chưa thống nhất, còn nhiều cơ quan, đơn vị tham gia vào q trình
kiểm sốt chi NSNN; việc cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng cơng nghệ
tin học trong kiểm sốt chi NSNN chưa đạt hiệu quả cao,…Cịn nhiều quỹ tài
chính nhà nước chưa được quản lý thơng qua KBNN, làm suy yếu và phân tán
nguồn lực NSNN.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra
hàng loạt những giải pháp tài chính, tiền tệ để thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội đến 2010 và 2020, trong đó nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng
tâm: Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa…Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo
kết quả thực hiện các cơng việc được ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng kế
hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán. Tăng
cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của
ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương,… Nâng cao
tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách nhà nước. Xây
1


dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hố cơng nghệ giám sát.
Chuẩn mực hố hệ thống kế tốn, kiểm tốn phù hợp với thơng lệ quốc tế,…
Mở rộng nhanh các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt và thanh tốn
qua ngân hàng;… Thực hiện chính sách lãi suất theo nguyên tắc thị trường…
Từ những yêu cầu trên, cùng với q trình cơng tác thực tế trên 20 năm
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước với mong muốn đưa ra một số giải pháp

nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua hệ thống
KBNN, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt
chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” làm đề tài Luận văn tốt
nghiệp của mình.
1. Tình hình nghiên cứu
Việc quản lý, kiểm sốt chi NSNN đã được một số tác giả nghiên cứu và
tiếp cận với các góc độ khác nhau như: kiểm soát chi theo kết quả đầu ra,
quản lý chi tiêu cơng hoặc kiểm sốt chi NSNN tồn bộ quy trình từ khâu lập
dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, chấp hành ngân sách đến quyết toán
NSNN liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý, hoặc theo từng lĩnh vực,
từng địa bàn qua một số đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện cơng tác quản lý ngân quỹ Chính phủ để thực hiện mục tiêu
chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020” Năm 2010, Dương Cao Sơn
“Vận dụng phương thức quản lý chi tiêu công dựa theo kết quả đầu ra
vào trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập ở Việt Nam”. 2007,
Nguyễn Văn Quyền
“Kiểm sốt chi ngân sách xã- phường qua Kho bạc Nhà nước TP HCM”.
Năm 2006 ,Trần Thị Thủy
“Hồn thiện cơng tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” năm 2009, Dương
Cao Sơn.
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên của NSNN qua Kho
Bạc Nhà nước “ năm 2007, Lương Ngọc Tuyền.
Tuy nhiên các đề tài trên nghiên cứu mang tính chất rời rạc, xuất phát từ
các vấn đề cụ thể, việc nghiên cứu tổng thể về kiểm soát chi Ngân sách nhà
nước bám sát theo nhiệm vụ được giao của KBNN trong giai đoạn chấp hành
2


ngân sách thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào.

Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện về kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN hiện nay trên tồn bộ các lĩnh vực chuyên môn: chi thường
xuyên và chi đầu tư XDCB theo hướng an toàn, chặt chẽ, hiệu quả là cần thiết
và cấp bách đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
● Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun và chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua hệ thống KBNN trong thời gian qua (từ năm
2006 đến năm 2010) nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi và đưa ra các điều kiện thực hiện giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN trong thời gian tới.
● Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống những lý luận cơ bản và xác định yêu cầu về NSNN nói
chung và kiểm sốt chi NSNN nói riêng.
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên và chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua hệ thống KBNN trong thời gian qua (từ năm
2006 đến năm 2010) nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi và đưa ra các điều kiện thực hiện giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua hệ thống
KBNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc kiểm soát các khoản chi thường
xuyên và chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của các đơn vị KBNN. Về thời
gian, luận văn tập tung nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho
Bạc NN từ năm 2006 đến nay và một số năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu



Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học
kinh tế là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa
lơgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh định
lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu
nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn:
- Giải pháp tập trung cơng tác kiểm sốt chi NSNN vào “một cửa” qua
hệ thống KBNN.
- Xây dựng quy trình kiểm sốt chi NSNN phù hợp với cơ chế quản lý
chi NSNN theo kết quả đầu ra; thực hiện kiểm soát cam kết chi NSNN. Thống
nhất kiểm soát tất cả các khoản chi của NSNN. Hồn thiện và mở rộng quy
trình thanh tốn kiểm sốt chi điện tử.
- Đề xuất việc bố trí sắp xếp cơ cấu bộ máy KBNN tỉnh, huyện theo
nhiệm vụ kiểm sốt chi NSNN.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu
trúc thành 3 chương:

-Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NSNN
QUA KBNN
-Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM
-Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI NSNN QUA KBNN




CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Một số khái niệm chung về Ngân sách Nhà nước và chi NSNN
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Nói cách khác sự ra
đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách Nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với
các chủ thể kinh tế-xã hội trong phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua
việc tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của Nhà nước và
Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể thụ hưởng nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng vào thực tế ở Việt nam, Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng Luật Ngân sách Nhà
nước trong đó Ngân sách Nhà nước được quy định như sau:
"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước". (Điều
1, Chương I - Luật NSNN 2002).
“Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm”( Điều 3, Chương I - Luật NSNN 2002)
Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của



pháp luật” để thực hiện việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
1.1.1.2 .Những vấn đề cơ bản của NSNN:
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách quận, huyện
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp phường xã, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã) mà tại đó có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân.
Trong quản lý ngân sách nhà nước và quan hệ giữa ngân sách các cấp
đối với các hoạt động thu và chi NSNN theo các nguyên tắc:
-Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Ngân sách trung ương giữ
vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của
quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực
hiện những nhiệm vụ được giao. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó; khơng
được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.



- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm.
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng
tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ
ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân
sách cấp trên.
- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế,
phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xun và góp phần tích luỹ ngày
càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải
nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.
- Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước
và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên
tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và
bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
- Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi
không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có nhu cầu đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân
sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của
ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước và
phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước


1.1.2.1. Khái niệm và nội dung chi Ngân sách nhà nước:
a) Khái niệm:
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và
xã hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mơ rộng
và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
b) Nội dung và phân loại chi Ngân sách nhà nước
“Chi Ngân sách Nhà nước bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà
nước; chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui
định của pháp luật” (khoản 2, Điều 2, Chương I - Luật NSNN 2002).
Để điều hành các khoản chi tiêu một cách có hiệu quả mỗi quốc gia đều
có sự phân chia khác nhau về các nhóm chi.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Có nhiều tiêu
thức để phân loại các khoản chi NSNN, song tựu chung lại có thể sắp xếp
theo những tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
- Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được
chia thành: chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi thì chi NSNN được chia thành: chi cho y
tế, chi cho giáo dục, chi phúc lợi, chi quản lý Nhà nước, chi đầu tư kinh tế,…
- Theo yếu tố các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: chi đầu tư,
chi thường xuyên và chi khác.
c) Chu trình chi ngân sách nhà nước
Chu trình chi NSNN hàng năm (niên độ ngân sách được bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm) được tiến hành từ khâu lập dự
toán chi NSNN, chấp hành NSNN và quyết toán NSNN, cụ thể:



- Lập dự tốn chi NSNN: là q trình bao gồm các cơng việc lập dự
tốn, phân bổ dự tốn chi và giao dự toán chi NSNN. Các khoản chi trong dự
toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội. Trong đó, lập dự tốn chi
NSNN là cơng việc khởi đầu, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của tồn bộ các khâu của q trình quản lý chi NSNN. Dự tốn chi
NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền đề cho
việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN nói riêng.
Chấp hành dự tốn chi NSNN: sau khi được Quốc hội phê chuẩn, việc
thực hiện chi ngân sách được triển khai. Q trình này là cấp kinh phí NSNN
cho các nhu cầu đã được duyệt; đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước
được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi của
NSNN đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Việc chấp hành dự toán chi NSNN là tổ
chức cấp phát kinh phí đúng mục đích, đúng dự tốn đã được duyệt. Trong
đó, Bộ Tài chính có vị trí quan trọng trong việc điều hành NSNN của Chính
phủ và Kho bạc Nhà nước với vai trị kiểm sốt chi là khâu kiểm soát cuối
cùng trước khi xuất quỹ NSNN. Mọi khoản chi NSNN đều được thanh toán
trực tiếp qua KBNN cho các cơ quan, đơn vị và các nhà cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho Nhà nước; mọi khoản chi của NSNN đều phải được KBNN kiểm
soát trước khi thanh toán, chi trả cho các đơn vị; phân định rõ trách nhiệm của
người chuẩn chi - thủ trưởng các cơ quan, đơn vị với KBNN – Tổng kế toán
của Nhà nước.
- Quyết toán chi NSNN: là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN, bao gồm các cơng việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi
NSNN đã thực hiện trong năm ngân sách có hiệu quả, đúng với dự toán được
duyệt (phải được Quốc hội phê chuẩn). Thơng qua quyết tốn chi NSNN, ta

có thể thấy được các hoạt động kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mơ của Nhà nước
trong năm ngân sách đó, hình dung được các hoạt động chi NSNN là công cụ
10


quản lý vĩ mơ của Nhà nước. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm trong quản lý
chi NSNN trong những năm sau.
1.1.2.2. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước:
a. Đặc điểm chi Ngân sách nhà nước
Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi ngân sách nhà nước
mang những nội dung cơ cấu khác nhau, song chúng đều có cùng những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước
và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị , xã hội mà nhà nước phải đảm đương
trong thời kỳ. Nhà nước với bộ máy càng lớn thì phải đảm đương càng nhiều
nhiệm vụ thì mức độ và phạm vi chi của ngân sách nhà nước càng lớn.
Thứ hai, các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả
trên tầm vĩ mơ. Điều đó có nghĩa là các khoản chi của ngân sách nhà nước
phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các
mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra .
Thứ ba, các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính khơng hồn
trả trực tiếp. Điều này được thể hiện qua việc các tổ chức hoặc cá nhân nhận
được vốn, kinh phí từ ngân sách nhà nước khơng phải ghi nợ, và cũng khơng
phải hồn trả lại một cách trực tiếp cho ngân sách. Mặt khác, không phải mọi
khoản thu với mức độ, số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại
dưới các khoản chi của ngân sách nhà nước.
Thứ tư, các khoản chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sự vận
động của các cặp phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá
hối đoái … Nhận thức rõ mối quan hệ này, có ý nghĩa quan trọng trong việc
kết hợp chặt chẽ giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, chính sách

thu nhập trong quá trình thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô (như tăng
trưởng, việc làm, ổn định giá cả, cân bằng cán cân thanh tốn,…)
b. Vai trị chi ngân sách nhà nước


Chi ngân sách nhà nước là một trong hai bộ phận cấu thành nội dung
ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò
của chi ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng
giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, chi ngân sách nhà nước là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất,
điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Chi ngân sách Nhà nước có tác động mạnh mẽ đến cơng cuộc đổi mới
đất nước góp phần quan trọng đưa đất nước Việt Nam ta tiến đến mục tiêu
xây dựng đất nước thành một quốc gia dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng
dân chủ,văn minh. Vai trị của chi ngân sách Nhà nước được thể hiện rõ trên
các nội dung:
+ Về mặt phát triển kinh tế: Chi NSNN được sử dụng để kích thích nền
kinh tế phát triển hoặc hình thành cơ cấu kinh tế mới, thông qua các hoạt
động như:
- Dùng vốn NSNN để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như đường
giao thông, hệ thống điện lưới quốc gia, hệ thống thuỷ lợi, kênh mương nội
đồng… Đây là những lĩnh vực cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội nhưng
tư nhân không muốn đầu tư (do tỷ suất lợi nhuận thấp, thời gian hồn vốn
chậm) hoặc khơng đủ khả năng (về vốn và trình độ) để đầu tư.
- Thực hiện những ưu đãi về tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát
triển những ngành nghề hoặc vùng cần phát triển, ví dụ các ngành kinh tế mới
(công nghệ sinh học, tin học), các ngành trọng điểm (sản xuất hàng xuất
khẩu), các vùng kinh tế ở vùng sâu vùng xa cần hỗ trợ phát triển để đảm bảo
đời sống người dân.

- Khi nền kinh tế suy thối, nhà nước có thể tăng chi ngân sách cho đầu tư,
cắt giảm thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi.
- Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc
đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực


trong xã hội một cách có hiệu quả.
+ Về mặt ổn định kinh tế xã hội: Vai trò này của chi NSNN được thể
hiện qua các hoạt động như: Lập quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá, vật tư
thiết yếu, các quỹ dự phịng tài chính (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định
kinh tế xã hội khi có sự biến động do thiên tai mà Nhà nước cần can thiệp; Hỗ
trợ các quỹ bình ổn giá, quỹ bảo hiểm xã hội; Cấp tín dụng ưu đãi hoặc mua
lại các doanh nghiệp có vị trí quan trọng đang gặp khó khăn, có nguy cơ giải
thể hoặc phá sản; Lập quỹ dự trữ ngoại tệ để ổn định tỷ giá; Sử dụng các
chính sách tài khố thắt chặt hoặc mở rộng nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô (giảm
nhiệt nền kinh tế, chống lạm phát, phục hồi tổng cầu).
Ngoài ra, các hoạt động nhằm cân bằng ngân sách, bình ổn giá cả do việc
sử dụng nguồn quỹ tài chính, những chính sách chi tiêu tài chính trong từng
thời điểm cũng giúp cho việc hạn chế lượng tiền mặt lưu thơng tại thời điểm
và góp phần kiềm chế lạm phát.
+ Về mặt thị trường, thực hiện công bằng xã hội: chi Ngân sách Nhà
nước có vai trị quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội như: Chi
phúc lợi cơng cộng như giáo dục, y tế, văn hố… nhằm tạo điều kiện nâng
cao mặt bằng xã hội; Chi trợ cấp đối với những người có hồn cảnh khó khăn
như trẻ em mồ côi, người già không nơi nương tựa, gia đình có cơng với đất
nước; Chi trợ cấp thất nghiệp nhằm giúp ổn định xã hội….
1.2. Nội dung về cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước
1.2.1. Khái niệm về cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước
Kiểm sốt chi NSNN là q trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ.
1.2.2. Sự cần thiết kiểm soát chi ngân sách nhà nước


1.2.2.1.

Việc kiểm sốt chi NSNN nhằm chống thất thốt,

lãng phí cho ngân sách nhà nước, hạn chế tiêu cực, nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Trong quản lý ngân sách nhà nước khơng có chế tài máy móc nào để từ
đó có thể đem lại một sự quản lý phân minh, sự chi tiêu cơng quỹ có hiệu quả,
tiết kiệm mà khơng cần đến một cơ chế kiểm soát thanh toán hữu hiệu. Yêu
cầu đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý
NSNN nói riêng, địi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, khi khả năng NSNN
còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc
kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và của các ngành, các cấp. Mặt khác các
đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thường tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh
phí đã được cấp, khơng quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối
tượng và dự tốn được duyệt. Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh
tốn sai chế độ, chính sách như khơng có trong dự tốn chi NSNN đã được
duyệt hoặc khơng đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước;
thiếu hồ sơ, chứng từ có liên quan,… Vì vậy, cần thiết phải cơ quan chức
năng có thẩm quyền (độc lập khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, trách
nhiệm pháp lý) để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản chi của cơ
quan, đơn vị có trong dự tốn hay khơng; có đúng mục đích, đối tượng đã

được duyệt khơng; có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu khơng; có
đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn khơng,… Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử
dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh
hố nền tài chính quốc gia, thúc đẩy tăng tưởng kinh tế ; đồng thời, nó cũng
14


góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và điều
hành NSNN cũng như ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thụ hưởng
NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng
khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã
được Nhà nước giao, nâng cao hiệu quả quản lý NSNN góp phần lập lại kỷ
cương, kỷ luật tài chính.
1.2.2.2. Việc kiểm sốt chi NSNN góp phần hoàn thiện cơ chế quản
lý chi NSNN tăng cường tính hiệu lực của các văn bản pháp lý:
Cơ chế quản lý chi NSNN tuy đã thường xuyên được sửa đổi và hoàn
thiện, những vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung nhất mang tính
ngun tắc, dẫn đến khơng thể bao quát hết tất cả các hiện tượng phát sinh
trong q trình thực hiện quản lý kiểm sốt chi NSNN. Mặt khác, cùng với sự
phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế - xã hội, các nghiệp vụ chi
NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy, cơ chế quản lý chi
NSNN nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi NSNN.
Tình trạng này đã tạo kẽ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Mặt khác nhiều
văn bản, quyết định ban hành, hướng dẫn chưa được cấp dưới chấp hành triệt

để hoặc có văn bản pháp lý ban hành khơng có tính khả thi, bất hợp pháp. Từ
đó, một số đơn vị, cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ
chế quản lý, cố tình làm thiên lệch văn bản pháp lý,một số cơ quan, tổ chức
ban hành các quyết định sai trái nhằm tham ô, trục lợi, tư túi gây lãng phí tài
sản và cơng quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, địi hỏi phải có các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị nhằm ngăn chặn kịp thời những hiện
tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để
từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm thực
hiện một cách thống nhất, đồng bộ sẽ có tác động tích cực để ngăn ngừa,
chống lãng phí và tiêu cực, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế,
tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế nói chung và trong cơng tác quản lý chi
15


NSNN nói riêng. Từ đó các cơ chế quản lý và kiểm sốt chi NSNN ngày càng
được hồn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn.
1.2.2.3.

Việc kiểm sốt chi NSNN góp phần định lượng,

đánh giá hiệu quả, đúng mục đích sử dụng của các khoản chi NSNN.
Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp như
các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí sẽ khơng phải hoàn trả lại trực tiếp
cho Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái mà họ phải “hồn trả” cho Nhà
nước chính là “kết quả cơng việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc
dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả của các khoản chi NSNN
trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và khơng tồn diện. Do vậy, cần
thiết phải có một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà

nước là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
1.2.2.4. Việc kiểm soát chi NSNN phù hợp với yêu cầu mở cửa và
hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới:
Các nước phát triển rất có kinh nghiệm trong quản lý ngân sách nhà
nước, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và học hỏi kinh nghiệm của
các quốc gia. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đặc biệt là kinh
nghiệm của Cộng hòa Pháp về quản lý ngân sách nhà nước và khuyến nghị
của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), thì việc kiểm tra, kiểm sốt và thực hiện chi trả
trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là rất
cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỷ cương quản lý tài chính nhà nước và sử
dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, có hiệu quả.
1.3. Cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua KBNN
1.3.1. Kiểm soát điều kiện chi NSNN qua KBNN
Kiểm soát điều kiện chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc,


hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong q trình cấp phát, thanh
tốn và chi trả các khoản chi của NSNN.
Ngồi việc kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN
theo Luật kế toán và chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
ban hành theo quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, việc kiểm sốt điều kiện chi như sau :
+ Các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt, trừ các trường hợp
như dự toán NSNN và phương án phân bổ NSNN có thẩm quyền quyết định
hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định; chi từ nguồn dự phòng
NSNN theo quyết định của cấp có thẩm quyền; các khoản chi đột xuất ngồi
dự tốn được duyệt nhưng khơng thể trì hỗn được (như chi khắc phục hậu
quả lũ lụt, thiên tai, hoả hoạn,...).

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền quy định. Đối với khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi, KBNN kiểm tra, kiểm soát và cấp phát căn cứ vào mức chi trong dự tốn
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Có đủ các chừng từ liên quan tuỳ theo tính chất của từng khoản chi.
1.3.2 Phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong công tác kiểm sốt
chi NSNN
Ngày 26/8/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
108/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của KBNN thuộc Bộ Tài chính. Theo đó hệ thống KBNN có KBNN
Trung ương; KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW và KBNN các quận
huyện. Hệ thống KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất
thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính.


×