NỘI DUNG THI LÊN ĐAI MÔN VOVINAM – VIỆT VÕ ĐẠO
(Tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo, tùy vào điều kiện thực tế mà BGK
quyết định nội dung thi cho phù hợp)
PHẦN 1: NỘI DUNG THI THỰC HÀNH
I. THI LÊN CẤP NHẬP MÔN (Đai xanh đậm)
1. Kỹ thuật căn bản:
- Thực hiện 5 thế chiến lược (trong các thế chiến lược từ 1-5, do BGK chỉ định).
- Yêu cầu: Đánh đơn/ Đánh đuổi.
2. Khóa gỡ:
Thực hiện các địn khóa gỡ căn bản trình độ I ở nhóm 1 hoặc nhóm 2 (do BGK chỉ định)
Nhóm 1
+
+
+
+
+
+
Phản nắm ngực áo lối 1
Phản bóp cổ trước lối 2
Phản ơm trước cả tay
Phản ơm sau khơng tay
Phản ơm ngang hơng
Khóa tay dắt lối 1
Nhóm 2
+ Phản Nắm ngực áo lối 2
+ Bóp cổ trước lối 1
+ Phản ôm trước không tay
+ Phản ôm sau có tay
+ Bóp cổ sau
+ Khóa tay dắt lối 2
3. Quyền: Bài “Khởi quyền”
4. Thể lực
Chống đẩy:
– Đối với lứa tuổi dưới 15: Nam: 15 lần; nữ: 10 lần.
- Đối với lứa tuổi trên 15: Nam: 20 lần (bằng nắm đấm); nữ: 15 lần.
Nhảy công lực (ngồi xổm bật cao, rút gối chạm ngực): Võ sinh thực hiện hết khả năng.
5. Lý thuyết võ đạo (vấn đáp): Xem câu hỏi và đáp án ở phần 2
II. THI LÊN CẤP LAM ĐAI I (Đai xanh đậm 1 vạch vàng)
1. Kỹ thuật căn bản:
Thực hiện đánh đuổi (1 người đánh và 1 người đỡ) 3/ 5 thế chiến lược (từ TCL số 6 – 10).
2. Phản đòn căn bản:
Thực hiện 4/12 địn phản các địn tay căn bản trình độ I ở nhóm 1 hoặc nhóm 2 (do BGK chỉ
định):
Nhóm 1
Nhóm 2
+ Phản đấm thẳng tay trái
+ Phản đấm móc tay phải
+ Phản đấm thấp tay trái
+ Phản đấm lao tay phải
+ Phản đấm lao tay trái
+ Phản đấm múc tay phải
+ Phản đấm tự do số 1
+ Phản đấm thẳng tay phải
3. Quyền: Bài Nhập môn quyền.
4. Thể lực:
Chống đẩy:
- Đối với lứa tuổi dưới 15: Nam: 20 lần; nữ: 15 lần.
- Đối với lứa tuổi trên 15: Nam: 25 lần (bằng nắm đấm); nữ: 20 lần.
Nhảy công lực (ngồi xổm bật cao, rút gối chạm ngực): Võ sinh thực hiện hết khả năng.
5. Lý thuyết võ đạo (vấn đáp): Xem câu hỏi và đáp án ở phần 2
1
III. THI LÊN CẤP LAM ĐAI II (Đai xanh đậm 2 vạch vàng)
1. Kỹ thuật căn bản:
Thực hiện đánh đuổi (1 người đánh và 1 người đỡ) 3/ 5 thế chiến lược (từ TCL số 11 – 15).
2. Phản đòn căn bản và khóa gỡ:
Thực hiện 7 địn (phản các địn chân căn bản trình độ I: 2/4 địn; khóa gỡ căn bản trình độ II: 5/
12 địn) ở nhóm 1 hoặc nhóm 2 (do BGK chỉ định):
Nhóm 1
Nhóm 2
+ Phản đòn đá thẳng chân phải
+ Phản đòn đá cạnh chân phải
+ Phản địn nắm tóc trước số 1
+ Phản địn nắm tóc sau số 2
+ Phản nắm tay khác bên
+ Phản 2 tay nắm 2 tay trước
+ Khóa tay dắt số 3
+ Phản đòn đá tạt chân phải
+ Phản địn đạp ngang chân phải
+ Phản nắm tóc trước số 2
+ Phản nắm tóc sau số 1
+ Phản nắm tay cùng bên
+ Phản khóa sau vịng gáy
+ Khóa tay dắt số 4
3. Địn chân tấn cơng:
Thực hiện 2/ 4 địn chân tấn công (ĐCTC) số 2 và số 4; hoặc ĐCTC số 1 và số 3.
4. Quyền: Thập tự quyền pháp.
5. Thể lực:
● Chống đẩy: Võ sinh thực hiện hết khả năng.
● Nhảy công lực (ngồi xổm bật cao, rút gối chạm ngực): Võ sinh thực hiện hết khả năng.
6. Lý thuyết võ đạo (vấn đáp): Xem câu hỏi và đáp án ở phần 2
IV. THI LÊN CẤP LAM ĐAI III (Đai xanh đậm 3 vạch vàng)
1. Kỹ thuật căn bản:
* Thực hiện đánh đuổi (1 người đánh và 1 người đỡ) 5 thế chiến lược số 16 – 20.
* Xơ ẩn đạp bụng số 1 và số 2
* Khóa tay dắt số 5 và số 6
2. Bài song luyện số 1
3. Địn chân tấn cơng số 5 và số 6
4. Quyền: Bài Long hổ quyền
5. Thi đấu đối kháng 2 hiệp, mỗi hiệp 2 phút (nghỉ giữa hiệp 1 phút)
● Thể lực:
● Chống đẩy: Võ sinh thực hiện hết khả năng.
● Nhảy công lực (ngồi xổm bật cao, rút gối chạm ngực): Võ sinh thực hiện hết khả năng.
6. Lý thuyết võ đạo (vấn đáp): Xem câu hỏi và đáp án ở phần 2
V. THI LÊN CẤP CHUẨN HOÀNG ĐAI
* Điều kiện: Võ sinh đang ở cấp Lam III (đủ 06 tháng) và dưới 12 tuổi .
1. Kỹ thuật căn bản:
- Thực hiện đánh đuổi (1 người đánh và 1 người đỡ) 5 thế chiến lược số 21 – 25.
- Thực 8/16 thế phản địn căn bản trình độ 2 (chỉ định).
2. Quyền: Bài Tứ trụ quyền
3. Thi đấu đối kháng 2 hiệp, mỗi hiệp 2 phút (nghỉ giữa hiệp 1 phút)
● Thể lực:
● Chống đẩy: Võ sinh thực hiện hết khả năng.
● Nhảy công lực (ngồi xổm bật cao, rút gối chạm ngực): Võ sinh thực hiện hết khả năng.
4. Lý thuyết võ đạo (vấn đáp): Bốc thăm câu hỏi của cấp Lam đai III (xem câu hỏi và đáp
án ở phần 2)
2
PHẦN 2: NỘI DUNG THI LÝ THUYẾT VÕ ĐẠO (VẤN ĐÁP)
I. THI LÊN CẤP NHẬP MÔN (Đai xanh đậm)
1. Câu hỏi 1: Vovinam – Việt Võ Đạo là gì? Do ai sáng lập?
- Đáp án: Vovinam là tên gọi được quốc tế hóa của từ Võ thuật – Võ đạo Việt Nam. Nhằm phân
biệt với các võ phái khác và để cho người ngoại quốc dễ đọc, dễ nhớ.
Về nội dung Vovinam gồm có 2 phần: Võ thuật Việt Nam (Việt võ thuật) và Võ đạo Việt
nam (Việt võ đạo).
+ Vovinam do Cố Võ sư Nguyễn Lộc sáng lập vào năm 1938.
2. Câu hỏi 2: Mục đích của em khi tham gia tập luyện Vovinam?
- Đáp án: Ngoài các mục đích chung của việc tập luyện Vovinam như rèn luyện sức khỏe, tính
kiên trì, tránh xa các tệ nạn xã hội, tự vệ khi cần thiết,… võ sinh căn cứ vào mục đích đi tập võ
của mình để trả lời.
3. Câu hỏi 3: Vì sao cịn gọi Vovinam là Việt Võ Ðạo?
- Đáp án: Còn gọi Vovinam là Việt Võ Ðạo vì:
a/ Về nội dung, Vovinam có hai phần:
– Võ thuật Việt Nam (Việt Võ Thuật)
– Võ Ðạo Việt Nam (Việt Võ Ðạo)
b/ Vovinam là gốc rễ, cội nguồn; còn Việt Võ Ðạo là hoa trái của Vovinam sau quá trình mấy
chục năm phát triển. Vì vậy có thể gọi là Vovinam hay Việt Võ Ðạo đều được. Cách gọi đầy đủ
và đúng nhất là Vovinam – Việt Võ Ðạo
4. Câu hỏi 4: Khi “Nghiêm lễ” Việt võ đạo sinh đặt bàn tay phải lên trái tim với ý nghĩa
gì?
- Đáp án: Khi nghiêm lễ, Việt võ đạo sinh đặt tay phải lên trái tim với ý nghĩa bàn tay thép đặt
trên trái tim từ ái, đức dũng đi đôi với lòng nhân, Võ thuật gắn liền với võ Ðạo. Việt võ đạo
sinh chỉ được dùng võ để cảnh cáo, cảm hố người chứ khơng phải để trừng phạt, trả thù người.
5. Câu hỏi 5: Có mấy điều sơ khởi cần ghi nhớ về kỷ luật võ đường (Câu lạc bộ)?
- Đáp án: Việt Võ Ðạo sinh cần ghi nhớ 3 điều sơ khởi sau đây về kỷ luật võ đường:
1. Ði tập đều đặn, đúng giờ. Ðến muộn phải báo lý do với Võ sư hoặc Huấn luyện viên phụ
trách. Nghỉ tập phải xin phép.
2. Trong giờ tập phải chăm chỉ luyện tập, hoà nhã và giúp đỡ bạn bè.
3. Gặp người trên (võ sư hoặc huấn luyện viên) phải chào theo lối Nghiêm Lễ. Khi đến võ
đường và trước khi ra về phải chào di ảnh cố võ sư sáng tổ môn phái.
6. Câu hỏi 6: Hãy đọc điều tâm niệm thứ 1, 2?
- Điều tâm niệm số 1 :Việt võ đạo sinh nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc
và nhân loại .
– Điều tâm niệm số 2: Việt võ đạo nguyện trung kiên phát huy môn phái, xây dựng thế hệ
thanh niên dấn thân, hiến ích.
7. Câu hỏi 7: Hãy đọc điều tâm niệm thứ 3, 4?
- Điều tâm niệm số 3: Việt võ đạo sinh đồng tâm nhất trí, tơn kính người trên, thương mến
đồng đạo.
- Điều tâm niệm số 4: Việt võ đạo sinh tuyệt đối tôn trọng kỷ luật, nêu cao danh dự võ sĩ.
8. Câu hỏi 8: Hãy đọc điều tâm niệm thứ 5?
- Điều tâm niệm số 5: Việt võ đạo sinh tôn trọng các võ phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và
bênh vực lẽ phải.
3
II. THI LÊN CẤP LAM ĐAI I (Đai xanh đậm 1 vạch vàng)
1. Câu hỏi 1: Hiện nay Vovinam – Việt võ đạo đang sử dụng mấy màu đai?
- Đáp án: Hiện nay trong hệ thống đai của Vovinam – Việt võ đạo đang sử dụng 3 màu đai:
Xanh, vàng, đỏ (Riêng đai màu trắng chỉ dành cho võ sư Chưởng môn. Kể từ sau khi võ sư
Chưởng môn mất năm 2010 thì đai màu trắng khơng được sử dụng nữa nhưng vẫn cịn trong
hệ thống đai của mơn phái).
2. Câu hỏi 2: Quan niệm của người tập võ ra sao? Việt võ đạo sinh tập võ để làm gì?
- Đáp án: Quan niệm thông thường của người tập võ là để tự vệ. Việt võ đạo sinh tập võ cho
thân thể khoẻ mạnh, trí tuệ minh mẫn, tâm hồn cao thượng để học tập, lao động, bảo vệ sự sống,
đấu tranh cho lẽ phải và phục vụ tổ quốc.
3. Câu hỏi 3:Việt võ đạo sinh được phép dùng võ trong trường hợp nào?
- Đáp án: Việt võ đạo sinh chỉ dùng võ khi danh dự bị xúc phạm, quyền sống bị đe doạ và bênh
vực lẽ phải.
4. Câu hỏi 4: Hãy trình bày tóm tắt tiểu sử sáng tổ: Danh tính, ngày sinh, nơi sinh, ngày
mất.
- Đáp án: Sáng tổ môn phái Vovinam – Việt Võ Đạo tên là NGUYỄN LỘC, sinh ngày
8/4/1912 (Nhâm Tý), tại làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, Tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Nội).
Qua đời ngày 4/4/1960 (Canh Tý) tại Sài Gòn (Tp.HCM)
5. Câu hỏi 5: Hãy cho biết danh tính, ngày sinh, nơi sinh, ngày qua đời, nơi qua đời của cố
võ sư Chưởng môn môn phái Vovinam – Việt võ đạo?
- Đáp án: Cố võ sư Chưởng môn, môn phái Vovinam – Việt võ đạo tên là Lê Sáng. Ông sinh
vào mùa thu năm 1920 tại Hà Nội, mất ngày 27 tháng 9 năm 2010 tại TP. Hồ Chí Minh (20
tháng 8 năm Canh Dần).
6. Câu hỏi 6: Hiện nay môn phái Vovinam Việt Võ Đạo do ai lãnh đạo?
- Đáp án: Trước khi mất, võ sư Lê Sáng giao quyền lãnh đạo và phát triển môn phái lại cho một
tập thể môn đồ được người lựa chọn, gọi là Hội Đồng Võ Sư Chưởng Quản Môn phái (bao gồm
9 vị), người đứng đầu gọi là Chánh Chưởng Quản. Hiện nay, Võ sư Nguyễn Văn Chiếu đảm
nhận vai trò Chánh Chưởng Quản (theo quyết định ngày 31/3/2010 của Võ sư Chưởng môn), là
người lãnh đạo môn phái hiện nay.
7. Câu hỏi 7: Hãy đọc 10 điều tâm niệm?
- Điều tâm niệm số 1 :Việt võ đạo sinh nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc
và nhân loại .
– Điều tâm niệm số 2: . Việt võ đạo nguyện trung kiên phát huy môn phái, xây dựng thế hệ
thanh niên dấn thân, hiến ích.
- Điều tâm niệm số 3: Việt võ đạo sinh đồng tâm nhất trí, tơn kính người trên, thương mến
đồng đạo.
- Điều tâm niệm số 4: Việt võ đạo sinh tuyệt đối tôn trọng kỷ luật, nêu cao danh dự võ sĩ.
- Điều tâm niệm số 5: Việt võ đạo sinh tôn trọng các võ phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và
bênh vực lẽ phải.
- Điều tâm niệm số 6: Việt võ đạo sinh chuyên cần học tập, rèn luyện tinh thần, trau dồi đạo
hạnh.
- Điều tâm niệm số 7: Việt võ đạo sinh sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.
- Điều tâm niệm số 8: Việt võ đạo sinh kiện tồn một ý chí đanh thép, nỗ lực, tự thân, cầu tiến.
- Điều tâm niệm số 9: Việt võ đạo sinh sáng suốt nhận định, bền gan tranh đấu, tháo vát hành
động.
- Điều tâm niệm số 10: Việt võ đạo sinh tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng, luôn luôn kiểm
điểm để tiến bộ.
4
III. THI LÊN CẤP LAM ĐAI II (Đai xanh đậm 2 vạch vàng)
1. Câu hỏi 1: Cho biết Sáng tổ Nguyễn Lộc quê ở đâu? Sinh và mất ngày tháng năm nào?
- Đáp án: Cố võ sư Sáng tổ Nguyễn Lộc sinh ngày mùng 8 tháng 4 năm 1912 tại làng Hữu
Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Nội) và qua đời ngày mùng 4 tháng 4 năm
1960 tại Sài Gịn (nay là T.P Hồ Chí Mình).
2. Câu hỏi 2: Quan niệm dụng võ của Việt võ đạo ra sao?
- Đáp án: Quan niệm dụng võ của Việt võ Ðạo có 4 điểm:
a/ Khơng thượng đài
b/ Khơng gây lộn, không thử võ với mọi người hoặc môn phái khác.
c/ Ðể tự vệ
d/ Ðấu tranh cho lẽ phải .
3. Câu hỏi 3: Hiện nay tổ chức điều hành mơn phái gọi là gì? Ai là người đứng đầu tổ chức
này? Danh xưng là gì?
- Đáp án:
Hiện nay tổ chức có trách nhiệm điều hành mơn phái có tên gọi là Hội đồng Chưởng quản,
người đứng đầu Hội đồng là Võ sư Nguyễn văn Chiếu với danh xưng là Chánh Chưởng quản.
4 .Câu hỏi 4: Hiện nay Vovinam–Việt võ đạo có mấy màu đai? Ý nghĩa của các màu đai?
Việt Võ Ðạo có 4 màu đai: Xanh, Vàng, Ðỏ, Trắng
a/ XANH: Biểu thị màu hy vọng, với ý nghĩa người võ sinh bắt đầu đặt chân vào ngành võ thuật
và tinh thần võ đạo.
b/ VÀNG: Biểu thị màu đất, với ý nghĩa võ thuật và võ đạo đã trở thành bản thể vững chắc của
người môn sinh Việt võ đạo.
c/ ÐỎ: Biểu thị màu, màu lửa, với ý nghĩa võ thuật và võ đạo bốc lên cao, tỏa sáng hướng đi
củangười môn sinh Việt võ đạo.
d/ TRẮNG: Biểu thị màu tinh khiết, chân tịnh, với ý nghĩa võ thuật và võ đạo đã đạt đến độ cao
siêu vô hạn của người tượng trưng cho tinh hoa môn phái.
5. Câu hỏi 5: Hãy trình bày hệ thống đẳng cấp hiện nay và thời gian luyện tập?
- Có 7 hệ thống đẳng cấp
1. Tự vệ nhập mơn: Có hai cấp là Tự vệ (đai xanh màu da trời) và Nhập môn (Ðai xanh
dương đậm). Thời gian luyện tập mỗi cấp là 3 tháng. Danh xưng: Võ sinh.
2. Lam đai: Ðai xanh dương đậm có gạch vàng, ba cấp. Thời gian luyện tập mỗi cấp là 6
tháng. Danh xưng: Mơn sinh.
3. Hồng đai không vạch (Đai vàng trơn): Thời gian luyện tập là 2 năm. Quyết định sử
dụng Đai vàng trơn của Hội Đồng Võ Sư Chưởng Quản Môn Phái được thi hành vào ngày 1
tháng 1 năm 2012 với mục đích thay thế Đai đen (Huyền đai) trước đây. Danh xưng: Hướng
dẫn viên.
Riêng lứa tuổi dưới 12 được mang Chuẩn Hoàng đai, thời gian tập luyện 6 tháng. Danh
xưng: Môn sinh.
4. Hồng đai có vạch: Ðai vàng có gạch đỏ, ba cấp. Thời gian luyện tập mỗi cấp lần lượt
là 2 năm, 3 năm, 4 năm. Danh xưng: Huấn luyện viên.
5. Chuẩn hồng đai: Ðai đỏ có 2 viền vàng, một cấp. Thời gian luyện tập là 5 năm và
trình tiểu luận võ học khi thi thăng cấp Hồng đai. Danh xưng: Võ sư Chuẩn Cao đẳng.
6. Hồng đai: Ðai đỏ có vạch trắng, sáu cấp. Thời gian luyện tập mỗi cấp là ít nhất 6 năm
và trình luận án võ học khi thi thăng cấp, danh xưng: Võ sư Cao đẳng.
7. Bạch đai: Ðai trắng có 4 chỉ tứ sắc xanh, đen, vàng, đỏ, có 1 cấp. Thời gian luyện tập:
vô định. Ðây là đai cao nhất dành riêng cho võ sư Chưởng Môn môn phái. Ngày nay do môn
phái khơng cịn chức vị Chưởng Mơn nên Đai trắng chỉ cịn nằm trong lịch sử mơn phái.
5
6. Câu hỏi 6: Ý nghĩa của phù hiệu môn phái Vovinam – Việt võ đạo?
a. Về màu sắc: Phù hiệu Việt võ đạo có 4 (bốn) màu :
– Xanh: Chỉ âm tố, tượng trưng cho biển cả và hy vọng,
– Đỏ: Chỉ dương tố, tượng trưng cho lửa sống, sự đấu tranh hào hùng và kiên quyết.
– Vàng: Màu vinh quang hiển hách.
– Trắng: Màu của thanh khiết chân tịnh, cao cả và thâm viễn tuyệt vời.
b. Về hình nét:
– Phù hiệu: Nền vàng, nửa trên vuông, nửa dưới hình trịn ghép lại tượng trưng cho ngun lý
Cương Nhu phối triển của Việt võ đạo biểu thị cho sự tồn chân, tồn thiện.
– Vịng trịn nhỏ xanh đỏ ở trong biểu thị cho âm và dương, vạch màu trắng ở giữa bao hàm ý
nghĩa tương thôi, tương giao, tương sinh và thường dịch trong vũ trụ. Vòng tròn lớn bao quanh
vòng tròn nhỏ màu trắng biểu tượng cho Đạo thể với sứ vụ phối hợp điều hòa, khắc chế, bao
dung. Bản đồ màu vàng là hình thể bản đồ Việt Nam, biểu thị nguồn gốc xuất phát của môn
phái Vovinam – Việt võ đạo.
c. Kích thước kỳ hiệu:
- Nền vàng, chiều ngang bằng 3/5 chiều dài.
- Vòng âm, dương, đạo bằng 1/3 chiều ngang.
7. Câu hỏi 7: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ nhất của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ nhất nói về hồi bão và mục đích học võ của Việt võ đạo sinh, đó là đạt tới
cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại.
8. Câu hỏi 8: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ hai của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ hai nói về nghĩa vụ của Việt võ đạo sinh đối với môn phái và dân tộc, đó là
trung kiên phát huy mơn phái và xây dựng thế hệ thanh niên dấn thân hiến ích.
9. Câu hỏi 9: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ ba của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ ba nói về tình đồn kết trong mơn phái. Muốn có đồn kết thì Việt võ đạo
sinh phải đồng tâm nhất trí; đối với người trên phải tơn kính, đối với đồng đạo phải thành thực
thương mến nhau.
10. Câu hỏi 10: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ tư của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ tư nói về võ kỷ và danh dự võ sĩ, đó là tuyệt đối tơn trọng kỷ luật môn phái
và luôn luôn nêu cao danh dự võ sĩ.
11. Câu hỏi 11: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ năm của Việt
võ đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ năm nói về ý thức dụng võ của Việt võ đạo sinh là luôn tôn trọng các võ
phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải.
6
IV. THI LÊN CẤP LAM ĐAI III (Đai xanh đậm 3 vạch vàng) VÀ CẤP CHUẨN HOÀNG
ĐAI
1. Câu hỏi 1: Hiện nay, Vovinam - Việt Võ Đạo có mấy màu đai, trình bày các hệ thống
đẳng cấp hiện nay của môn phái?
Đáp án: (Xem nội dung thi ở các cấp đai trước)
2.Câu hỏi 2: Trong học tập, Việt võ đạo sinh phải có tác phong như thế nào?
* Có 3 phương châm cần phải ghi nhớ khi học tập, là: tơn trọng kỷ luật, kính thầy và u bạn.
- Tơn trọng kỷ luật: Tự giác tôn trọng kỷ luật của môn phái, câu lạc bộ hay điểm tập, võ đường.
Từ lúc đến phòng tập, thay võ phục, học võ và thụ huấn tinh thần võ đạo, phải tự chứng tỏ là lúc
nào cũng tơn trọng kỷ luật chung.
- Kính thầy: lúc tới và sau buổi học võ phải chào võ sư và huấn luyện viên theo nghi thức
“Nghiêm lễ” của Việt Võ Ðạo. Trong buổi học, chăm chú theo dõi, khơng làm ồn, để tâm trí tản
mát. Tuyệt đối tn theo lệnh của võ sư và huấn luyện viên.
- Yêu bạn: ln ln vui vẻ, hịa nhã với đồng mơn. Nếu bạn yếu kém, phải nương tay, chỉ dẫn,
khuyến khích bạn. Khi bạn bị đau, phải đỡ bạn dậy săn sóc. Gặp trường hợp bị bạn lỡ tay đánh
quá mạnh, cũng không giận dữ, cáu kỉnh. Tuyệt đối trách những ý nghĩ thù hằn, đố kỵ. Khi thụ
huấn về tinh thần võ đạo, luôn luôn giúp đỡ bạn và học hỏi ở bạn. Tránh tranh luận ồn ào, cướp
lời bạn một cách lỗ mãng.
3. Câu hỏi 3: Trong gia đình Việt võ đạo sinh phải cư xử như thế nào?
Trong gia đình Việt võ đạo sinh phải kính mến người trên, yêu mến người đồng hàng và thương
mến người dưới.
- Kính mến người trên: Là lễ độ, hiếu thuận và vâng lời dạy bảo. Phải hết lòng lo phụng
dưỡng giúp đỡ ơng bà, cha mẹ, chú bác, cơ dì.
- u mến người đồng hàng: Người đồng hàng như anh chị em trong nhà, ta phải đối xử
hoà thuận, yêu mến và nhường nhịn, chăm lo cho nhau.
- Thương mến người dưới: Người dưới như con, cháu trong nhà, ta phải hết lịng thương
u, quan tâm chăm sóc, chỉ bảo chỉ bảo với thái độ hòa nhã, thân ái. Tuyệt đối tránh sự dụng
võ khi trong gia đình khơng may có chuyện bất hịa, vì đó chẳng những là một thái độ vơ ý thức
mà cịn gây sự hiểu lầm về việc giáo dục tinh thần của môn phái.
4. Câu hỏi 4: Việt võ đạo sinh cần tránh những điều gì? Hãy kể những điều cần tránh?
Có 5 điều xấu cần tránh :
- Tránh huênh hoang, tự đắc rằng mình là người "có võ" ở giữa đám đơng, nhất là tại
những nơi có tính cách giải trí cơng cộng, như: hàng quán, tiệm kem ....
- Tránh dèm pha thanh danh các võ phái khác, vì đó là một thái độ vơ ý thức dễ gây ra
những ngộ nhận để môn phái mang tiếng.
- Tránh mọi hành động khiêu khích, để người ngồi có thể hiểu lầm rằng mơn phái ta chỉ
cốt huấn luyện võ sinh đi gây chuyện với thiên hạ.
- Tránh mọi sự đụng độ vô lý, chỉ cốt "lấy le" với thiên hạ trong một lúc.
- Tránh tinh thần quốc gia q khích, bài xích các mơn võ do nước ngoài du nhập, dù
người đối thoại là bạn thân hay người nhà.
5. Câu hỏi 5: Việt võ đạo sinh nên làm những điều gì?
Có 5 điều tốt nên làm, là:
- Thực tập tinh thần Việt Võ Ðạo trong đời sống, để được sự mến phục của mọi người.
- Tạo tinh thần tình cảm thân hữu với các võ phái khác, để họ hiểu ta, quý mến ta, sẵn
sàng hợp tác với môn phái ta, trong việc phát triển võ đạo và võ thuật.
- Thấy việc phải làm ngay, không chờ người nhắc nhở.
- Dám đảm nhận trách nhiệm, tận tâm giúp đỡ người, khơng so bì hơn thiệt.
- Ơn luyện, học hỏi không ngừng để tiến bộ.
7
6. Câu hỏi 6: Khi giao tiếp ngoài xã hội hoặc nơi cơng cộng, Việt võ đạo sinh phải có thái
độ như thế nào?
Khi giao tiếp ngoài xã hội, Việt võ đạo sinh phải có thái độ, cách đối thoại, cử chỉ xứng đáng
với tinh thần Việt Võ Ðạo.
1. Về thái độ: Cần phải ôn tồn, cởi mở, niềm nở, khiêm nhường.
- Ơn tồn nhưng khơng do dự, sợ thảo luận, ba phải.
- Cởi mở nhưng khơng gặp đâu nói đấy, tiết lộ hết chuyện nội bộ của môn phái cho
người ngồi hay.
- Niềm nở nhưng khơn nịnh bợ, cầu cạnh, suồng sã.
- Khiêm nhường nhưng không quy lụy, khúm núm, tự hạ.
Tuyệt đối khơng khoe khoang là người có võ.
2. Về cách đối thoại:
- Ðiều hịa được tình cảm của mình, khơng q sơi nổi nóng nảy, cũng như thờ ơ lạnh
lùng.
- Hiểu rõ tâm lý người nghe chuyện.
- Hiểu rõ hồn cảnh người nghe chuyện.
- Biết cách trình bày câu chuyện rõ ràng, mạch lạc.
- Biết cách đối lý và minh chứng, để thuyết phục hay làm tê liệt quan điểm của người đối
thoại, khi cần đến.
3. Về cử chỉ:
- Thẳng thắn và chững chạc.
- Biết làm dịu tinh thần bằng lòng thái uy nghi hòa dịu.
- Biết ứng biến trước nghịch cảnh bất ngờ.
7. Câu hỏi 7: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ sáu của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ sáu nói về ý hướng và đời sống tinh thần của Việt võ đạo sinh là phải
chuyên cần học tập (võ thuật, võ đạo, văn hóa, nghề nghiệp…) rèn luyện tinh thần và trau dồi
đạo hạnh.
8. Câu hỏi 8: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ bẩy của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ bẩy nói về tâm nguyện sống của Việt võ đạo sinh. Đó là sống trong sạch,
giản dị, trung thực và cao thượng.
9. Câu hỏi 9: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ tám của Việt võ
đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ tám nói về ý chí của Việt võ đạo sinh. Việt võ đạo sinh phải rèn luyện cho
bản thân một ý chí đanh thép, thích nghi với mọi thử thách gian nguy và nỗ lực tự thân cầu tiến.
10. Câu hỏi 10: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ chín của Việt
võ đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ chín nói về suy cảm, nghị lực và tính thực tế của Việt võ đạo sinh là phải
sáng suốt khi nhận định, bền gan khi tranh đấu và tháo vát khi hành động.
11. Câu hỏi 11: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ mười của Việt
võ đạo sinh?
Điều tâm niệm thứ mười nói về đức sống và tinh thần cầu tiến của Việt võ đạo sinh. Đối với bản
thân, Việt võ đạo sinh phải tự tín, tự thắng, ln ln tự kiểm để tiến bộ. Đối với người phải
khiêm cung độ lượng.
CLB VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
8