tai lieu, luan van1 of 98.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………....
1
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài………………………………
2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài…………....
3
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………
3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận ……………………………………….……….
4
2. Thực trạng ……………………………………….…………
5
2.1. Thuận lợi – Khó khăn….…………………….…………
5
2.2. Thành công – Hạn chế….………………………………
5
2.3. Mặt mạnh – Mặt yếu….…………………….…………..
6
2.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động.….…………………..
7
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng….…………....
7
3. Các giải pháp thực hiện.………………………………..........
8
3.1. Mục tiêu của giải pháp….………………………………..
8
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp………….......
8
4. Kết quả thực hiện đề tài ……………………………………..
12
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Kết luận …………………………………………………....
14
2/ Kiến nghị …………………………………………………..
14
Tài liệu tham khảo
16
document, khoa luan1 of 98.
tai lieu, luan van2 of 98.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
“Mơi trường đang kêu cứu!” Đó là thông điệp của Trái Đất gửi tới tất cả mọi
người trên hành tinh chúng ta. Loài người đang đứng trước những thách thức to lớn
của mơi trường do chính các hoạt động của con người gây ra. Vậy, chúng ta phải
chủ động làm gì hay chờ đợi một sự thay đổi may mắn nào đó? Câu trả lời chắc chắn
không phải là chờ đợi mà phải là “Hành động và hành động ngay từ bây giờ”. Nhiều
giải pháp khắc phục và giải quyết các vấn đề môi trường đã được triển khai như :
Giải pháp công nghệ, giải pháp quản lý, giải pháp kinh tế và giáo dục môi trường,
nhưng giáo dục môi trường vẫn được xem là giải pháp có tính lâu dài, bền vững và
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua các câu tục
ngữ, thơ ca “Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm”. Mơi trường bao gồm các yếu
tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, mơi trường có tầm quan trọng
đối với đời sống con người và phát triển kinh tế văn hóa của đất nước của nhân loại
đặc biệt là ở lứa tuổi thanh, thiếu niên việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm
nay và cho cả ngày mai nhằm xây dựng trường học xanh sạch đẹp và xã hội trong
lành, giáo viên phải là người làm gương cho học sinh ln có ý thức hướng dẫn và
nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ
môi trường và giáo dục học sinh biết yêu q gần gũi với mơi trường .
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người càng cao. Chính vì nhu
cầu đó con người vận dụng khoa học kỹ thuật cao để phục vụ mình, thậm chí áp
dụng khai thác tàn phá thiên nhiên như chặt phá rừng hàng loạt, khai thác mỏ vô tổ
chức, khai thác nguồn nước ngầm một cách tự do trái phép, làm cho môi trường sinh
thái biến đổi tài nguyên thêm cạn kiệt. Tất cả những điều kiện trên gây ô nhiễm môi
trường dẫn tới ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người.
Đứng trước tình trạng này, con người phải có biện pháp làm trong sạch mơi
trường sống, bởi vì mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn mới ở nước ta là phát
triển con người tồn diện “Cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức”. Chính vì thế nhà trường cần làm tốt việc giáo dục ý
1
document, khoa luan2 of 98.
tai lieu, luan van3 of 98.
thức bảo vệ môi trường, nó có vai trị quan trọng bởi vì lực lượng thanh, thiếu niên
là lực lượng nòng cốt, là tương lai của đất nước.
Như các bạn đã thấy, môi trường đang bị con người tàn phá và nó sẽ cứ tiếp
diễn nếu chúng ta khơng có ý thức bảo vệ mơi trường. Có rất nhiều biểu hiện nhưng
phổ biến nhất ở lứa tuổi học sinh là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng . Ăn xong
một que kem hay một chiếc kẹo, học sinh vứt que, vứt giấy xuống đất . Uống xong
một lon nước ngọt hay một chai nước suối, vứt lon, vứt chai ngay tại chỗ vừa ngồi
mặc dù thùng rác để cách đó rất gần. Thậm chí khi ăn xong một tép kẹo cao su, họ
cũng không mang đến thùng rác mà vo tròn rồi trét lên ghế đá và cứ thế bỏ đi chỗ
khác. Trong lớp học, sân trường, học sinh cũng ngang nhiên xả rác ở hộc bàn, góc
lớp, hành lang,…
Chúng ta phải giáo dục việc bảo vệ mơi trường với tồn thể học sinh vì lực
lượng này rất năng động, nhận thức lứa tuổi này có hai mặt: Xấu: Tự tàn phá thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường mất cân bằng sinh thái. Tốt: Nếu nhận thức của mỗi
thành viên có ý thức, thực hiện tốt đó cũng là lực lượng tốt bảo vệ, khơi phục thiên
nhiên, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sức khỏe con người.
Ngày 10/1/1994, Chủ tịch Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký lệnh
cơng bố luật bảo vệ môi trường , nhà trường là cơ quan giáo dục có vai trị nâng cao
sức khỏe, phát triển tốt thể lực. Do vậy học sinh cần nhận rõ trách nhiệm của mình
đóng góp một phần cơng sức vào hoạt động bảo vệ mơi trường. Đó cũng chính là
thực hiện tốt chính sách của Nhà nước. Nhằm góp tiếng nói chung trong q trình
đào tạo thế hệ trẻ. Tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS Nguyễn Lân thông qua các
hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh” để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu:
+ Giáo dục môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là
các em được trang bị những kiến thức về môi trường và từ đó nhận thức được ý
nghĩa của việc xây dựng môi trường trong sạch, tốt đẹp.
2
document, khoa luan3 of 98.
tai lieu, luan van4 of 98.
+ Tìm hiểu những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến ý thức bảo vệ môi trường
của học sinh từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
– Nhiệm vụ:
+ Vận dụng lý luận, kinh nghiệm để phân tích lý giải những vấn đề thực tiễn về
những hành động thiết thực nhất để bảo vệ môi trường sống xung quanh các em.
+ Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục bảo vệ môi trường của học sinh
trường THCS Nguyễn Lân.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
- Đề tài này được nghiên cứu đối với học sinh trường THCS Nguyễn Lân,
quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Số lượng: Tất cả học sinh trường THCS Nguyễn Lân.
- Thời gian tiến hành thực nghiệm: học kỳ 1, năm học 2021-2022 (19 tuần).
4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp tọa đàm trao đổi.
+ Phương pháp toán học thống kê và xử lí số liệu.
+ Phương pháp thực tiễn.
3
document, khoa luan4 of 98.
tai lieu, luan van5 of 98.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
* Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta:
Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật, có
tác dụng trực tiếp, tác động qua lại tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật.
Môi trường sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên xã hội. Các
yếu tố tự nhiên xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con người như tài ngun thiên
nhiên, đất, nước và khơng khí, ánh sáng, cơng nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn
hố, lịch sử.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hố học, sinh
học tồn tại ngồi ý muốn của con người.
Môi trường xã hội là tổng hoà các mối quan hệ giữa con người với con người.
Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng các hoạt động của con người theo
một khuôn khổ nhất định, tạo điều kiện thuật lợi cho sự phát triển cuộc sống của con
người.
* Ơ nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề mang tính tồn cầu. Ơ nhiễm mơi trường có ảnh
hưởng to lớn đến chất lượng môi trường sống của chúng ta; ô nhiễm môi trường làm
bẩn, làm thối hố mơi trường sống; làm biến đổi mơi trường theo hướng tiêu cực
tồn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi
môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và
sinh vật gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng cuộc sống
của con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hằng ngày và hoạt
động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp,
chiến tranh và cơng nghệ quốc phịng.
* Giáo dục bảo vệ mơi trường là gì?
4
document, khoa luan5 of 98.
tai lieu, luan van6 of 98.
Là tổng hợp các biện pháp nhằm quản lý duy trì sử dụng hợp lý, phục hồi, nâng
cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên nhiên có sự hài hịa.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
* Thuận lợi:
Thực trạng của nhà trường trong những năm qua. Vị trí nhà trường: Trường
nằm vị trí xen kẽ với nhà dân, số lượng cây xanh đảm bảo cho bóng mát và mơi
trường. Số lớp: 16 lớp. Khu vực nhà trường đóng cơng tác vệ sinh môi trường của
nhân dân địa phương xung quanh có ý thức khá tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh
quan môi trường và cảnh quan sư phạm. Chương trình “xanh- sạch- đẹp” trường lớp
đã được đưa vào nhà trường.
Đa số học sinh năng nổ, nhiệt tình và là những đội viên ưu tú, chăm học, hăng
say với công việc, đang tuổi năng động, hiếu học và ham thích vui chơi tiếp cận
những cái mới.
Tổng phụ trách: Nhiệt tình ham học hỏi ln thay đổi mọi hình thức sinh hoạt
để nâng cao chất lượng hoạt động đội cũng như giáo dục học sinh ý thức gìn giữ và
bảo vệ môi trường sống.
Hội đồng nhà trường là một khối đoàn kết, thống nhất bao gồm các đoàn thể:
chi bộ Đảng, Đồn thanh niên, Cơng đồn, Hội phụ huynh…
* Khó khăn:
Bên cạnh thuận lợi cịn có những khó khăn: Diện tích quy hoạch sân chơi chưa
được phù hợp, trồng cây xanh chưa đảm bảo. Đồ dùng dạy học để giáo dục ý thức
bảo vệ mơi trường hầu như khơng có.
Đời sống nhân dân ở địa phương phần lớn gặp rất nhiều khó khăn. Họ sống chủ
yếu là nghề làm kinh doanh tự do, đại đa số hộ dân cịn khó khăn, có những gia đình
cuộc sống chưa đảm bảo cịn phải chăm lo nhiều cho kinh tế… Vì thế, nhận thức và
quan niệm của một số cha mẹ học sinh về việc giáo dục con em giữ gìn bảo vệ vệ
sinh mơi trường là một việc khó khăn.
Thơng tin về giáo dục mơi trường cũng đã có nhưng chưa có biện pháp xử lý
kịp thời và chưa có hiệu quả.
2.2. Thành công - hạn chế
5
document, khoa luan6 of 98.
tai lieu, luan van7 of 98.
- Thành công:
+ Phát động phong trào trồng chăm sóc cây xanh, các lớp học tổ chức chăm
sóc, vun sới khu vực mình phụ trách (bồn hoa cây cảnh).
+ Tạo được môi trường “xanh- sạch- đẹp”.Tạo được khơng khí thống mát, có
bóng râm, cản bụi do tác dụng của xe cơ giới, tạo lượng ôxy cho con người Giáo dục
cho học sinh ý thức bảo vệ cây xanh và trồng cây xanh trong nhà trường và gia đình.
+ Các em thanh, thiếu niên cảm thấy hứng thú, chủ động tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường tại lớp học, trường học và nơi sinh sống, đã thu hút các em
mạnh dạn đưa ra những giải pháp phù hợp. Chất lượng môi trường sống được nâng
cao.
+ Phong trào bảo vệ môi trường giữa các lớp có sự thi đua rõ rệt, các ban chỉ
huy chi đội đã chủ động tìm tịi thêm kiến thức trên sách vở và thông tin đại chúng
và áp dụng vào các buổi hoạt động Đội.
- Hạn chế:
+ Trong quá trình hoạt động bảo vệ môi trường vẫn tồn tại sự chênh lệch, chưa
đồng đều về ý thức của học sinh trong vấn đề mơi trường.
+ Do điều kiện kinh phí cho hoạt động Đội cịn gặp nhiều khó khăn nên cũng
hạn chế phần nào đến việc triển khai, tổ chức các hoạt động thực tế.
+ Một số em còn e dè trong việc thể hiện bản thân, nhiều học sinh còn ngại
ngùng khi tham gia các hoạt động tập thể.
+ Một số anh chị phụ trách chưa nhiệt tình hỗ trợ cho Ban chỉ huy chi đội, còn
thờ ơ đối với những khó khăn vướng mắc của ban chỉ huy chi đội tham gia hoạt động
bảo vệ môi trường.
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh:
- Đã áp dụng thành công tại Liên đội THCS Nguyễn Lân, phù hợp với đối tượng
học sinh, hiệu quả của phong trào bảo vệ môi trường được nâng cao vượt bậc so với
các Liên đội khác trên địa bàn Quận.
- Ngay từ đầu năm hoạt động bảo vệ môi trường đã trở thành một hoạt động
không thể thiếu đối với các em vào các buổi thứ hai hàng tuần, là liều thuốc tinh thần
giúp các em hào hứng bước vào một tuần học mới đầy niềm vui và sinh lực.
6
document, khoa luan7 of 98.
tai lieu, luan van8 of 98.
- Hiện tại hoạt động bảo vệ môi trường tại liên đội đã đi vào nề nếp hàng tuần
và ổn định hàng tháng.
- Hoạt động bảo vệ mơi trường đã góp một phần vào sự thành công của việc
thực hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường THCS
Nguyễn Lân.
* Mặt yếu:
- Nhận thức của một số học sinh về vấn đề mơi trường cịn hạn chế, chưa hiểu
hết tác hại to lớn của sự suy thối mơi trường nên tham gia các hoạt động cịn mang
tính đối phó và thiếu tích cực.
2.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo và tạo điều kiện rất tốt cho công tác hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Các anh chị phụ trách tâm huyết, nhiệt tình tham gia và triển khai các hoạt
động phong trào kịp thời đầy đủ và chính xác đem lại hiệu quả cao.
- Đa số đội viên ở tại địa bàn nên có khả năng tiếp thu và có điều kiện tham gia
các phong trào bảo vệ mơi trường một cách tích cực.
- Thơng qua đội thiếu niên tiền phong qua các đợt phát động thi đua đã giáo
dục các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt của giáo viên chủ
nhiệm đã lồng ghép sinh hoạt theo chủ điểm.
- Liên hệ bàn bạc với địa phương các ý kiến đề xuất kịp thời.
- Việc bố trí cho học sinh đi thăm quan, tìm hiểu mơi trường cịn q ít, các
chun gia về mơi trường hầu như khơng có để mời nói chuyện.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng
Thực trạng nói trên của trường chúng tôi cũng là thực trạng phổ biến ở nhiều
trường trong Quận nói riêng và trong Thành phố nói chung. Thuận lợi và những mặt
mạnh khá nhiều nhưng những khó khăn và tồn tại thì khơng ít. Để đưa ra được các
giải pháp, biện pháp để nhằm hạn chế những mặt tồn tại thì vấn đề chúng ta cần phân
tích, đánh giá ở đây là những khó khăn và yếu kém.
Thứ nhất, sự quan tâm của GVCN đối với học sinh lớp mình trong việc hoạt
động bảo vệ mơi trường cịn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến
7
document, khoa luan8 of 98.
tai lieu, luan van9 of 98.
việc bảo vệ môi trường cũng như việc tham gia các hoạt động khác của các em học
sinh.
Thứ hai, các thầy cô giáo làm anh (chị) phụ trách chi đội chưa đủ nhiệt huyết
thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường cùng với các em học sinh. Đây cũng là một
vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường của các em.
Cuối cùng, đó là vấn đề phân bổ thời gian để tổ chức hoạt động này đây là vấn
đề khá nan giải cho TPT Đội và học sinh bởi thời gian học tập và giảng dạy chiếm
hầu hết thời gian. Ngồi ra, nhiều học sinh cịn ơn luyện nhiều môn không sắp xếp
thời gian được… khiến cho việc tổ chức hoạt động cịn gặp rất nhiều khó khăn.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Mục tiêu của giải pháp
- Làm cho học sinh có chuyển biến về ý thức, thái độ, hành vi, đối với môi
trường và việc bảo vệ mơi trường. Trong q trình đó từng bước trang bị cho các em
học sinh những hiểu biết về mơi trường, để từ đó giúp các em dần dần có ý thức, từ
ý thức sẽ bộc lộ qua thái độ, hành vi trong cuộc sống. Khi con người có ý thức cao,
những thái độ, hành vi của họ sẽ trở thành nếp sống hàng ngày
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
* Công tác tham mưu:
Theo quy định của Điều lệ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 1 tháng có
2 tiết hoạt động ngồi giờ lên lớp (theo sách Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều
lệ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của nhà xuất bản Thanh niên).
Để thực hiện được quy định trên, Tổng phụ trách phải lên kế hoạch cụ thể: thời
khóa biểu lớp nào, tiết nào, thứ mấy phải phù hợp với tiết sinh hoạt Đội của lớp chịu
trách nhiệm phụ trách.
Học sinh tham gia hoạt động phải được sự kiểm tra, đánh giá, xếp loại thi đua
hàng tháng của Ban chỉ huy liên đội nhằm tránh trường hợp biến hoạt động bảo vệ
môi trường thành một hoạt động giải lao vô nghĩa.
Đặc biệt Tổng phụ trách phải lên nội dung, chương trình sinh hoạt của từng
tuần, tháng theo chủ điểm dựaư vào chương trình “Rèn luyện đội viên” trong (Sổ tay
Phụ trách Đội của nhà xuất bản Thanh niên) với ý nghĩa giáo dục rõ ràng. Để trình
8
document, khoa luan9 of 98.
tai lieu, luan van10 of 98.
và xin tham mưu với chi bộ Đảng và Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện tổ chức
các hoạt động liên quan đến nội dung bảo vệ môi trường.
* Phối hợp với GVCN, Giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên, Phụ huynh:
- Tun truyền cho học sinh về các điều luật về môi trường, tác hại của việc tàn
phá môi trường.
- Giáo viên chủ nhiệm và cán sự lớp đã làm tốt công tác tun truyền về vai trị
của mơi trường đối với cộng đồng, gia đình và cả tương lai của các em dưới các hình
thức sau:
+ Phát tờ rơi cho các em học tập và tìm hiểu về mơi trường và cách bảo vệ môi
trường.
+ Tổ chức cho các em xem băng hình có nội dung về thực trạng mơi trường
hiện nay, vai trị của mơi trường và biện pháp bảo vệ môi trường.
+ Học sinh sưu tầm các tranh ảnh, tư liệu có nội dung về mơi trường.
- Đẩy mạnh các phong trào: Văn nghệ, thể dục thể thao, vẽ tranh về chủ đề mơi
trường, chơi các trị chơi dân gian.
- Phát động phong trào trồng cây đầu xuân theo gương Bác Hồ “Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây”. Mỗi học sinh trồng 1 cây ăn quả hoặc cây lấy gỗ tại gia
đình, có thể tham gia “ Tết trồng cây” cùng các đoàn thể ở địa phương, trong nhà
trường cũng như tại gia đình.
* Chăm sóc cơng trình măng non: thông qua công tác bảo vệ cảnh quan môi
trường, giữ vệ sinh nơi công cộng, nhà trường, lớp học như: chăm sóc vệ sinh khu
cổng trường – chăm sóc cơng trình măng non, cây xanh mới trồng góp phần xây
dựng trường em “ Xanh – Sạch – Đẹp”.
* Sự phối hợp các đoàn thể trong và ngoài nhà trường:
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ chung của nhiều đoàn thể và giáo dục ở mọi
nơi mọi lúc. Vì vậy phải biết kết hợp tham mưu với chi bộ Đảng, lãnh đạo nhà
trường, cơng đồn, đồn thanh niên và lực lượng quan trọng khác là các bậc cha mẹ
học sinh cộng tác thường xuyên để hổ trợ nhân lực, kinh nghiệm và tinh thần.
Phối hợp với nhà trường thực hiện chương trình “xây dựng trường học thân
thiện” trồng cây xanh trong khn viên nhà trường, chăm sóc bồn hoa cây cảnh trang
9
document, khoa luan10 of 98.
tai lieu, luan van11 of 98.
trí lớp học bằng cây xanh… để cải thiện môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh.
NỘI DUNG CÁC LỚP CHỌN ĐĂNG KÍ
STT
Lớp
Nội dung đăng kí
1
6A1
Vệ sinh khu vực trước cổng trường
2
6A2
Trang trí cây xanh trong lớp học
3
6A3
Vệ sinh bồn hoa sân trường
4
6A4
Vệ sinh, thu dọn thư viện mở
5
7A1
Vệ sinh phịng thực hành Lí
6
7A2
Vệ sinh sân thể dục
7
7A3
Vệ sinh phịng thực hành Sinh
8
7A4
Vệ sinh, thu dọn thư viện mở
9
7A5
Vệ sinh phịng thực hành Hóa
10
8A1
Vệ sinh khu nhà vệ sinh
11
8A2
Vệ sinh khu vực trước cổng trường
12
8A3
Vệ sinh phịng thực hành Cơng nghệ
13
8A4
Vệ sinh bồn hoa sân trường
14
9A1
Trang trí cây xanh trong lớp học
15
9A2
Vệ sinh phòng thực hành Tin
16
9A3
Vệ sinh khu nhà vệ sinh
Ghi chú
- Tổ chức cho học sinh ký cam kết làm tốt công tác bảo vệ môi trường theo nội
dung: “1 khơng, 2 có”
+ Khơng vứt rác thải bừa bãi
+ Có trồng và chăm sóc cây xanh
+ Có tích cực tham gia bảo vệ môi trường, làm kế hoạch nhỏ.
* Tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chủ đề
- Tổ chức cho các em sáng tác và biểu diễn các tiểu phẩm có nội dung về mơi
trường, qua đó giáo dục học sinh thấy được trách nhiệm của mình với biện pháp bảo
vệ mơi trường. Các tổ trong lớp lần lượt diễn tiểu phẩm vào giờ sinh hoạt lớp và giờ
trực tuần
10
document, khoa luan11 of 98.
tai lieu, luan van12 of 98.
* Thông qua việc rèn luyện các hạng chuyên hiệu: “Khéo tay hay làm”.
Kiểm tra công nhận chuyên hiệu “ Khéo tay hay làm” khuyến khích những sản
phẩm thân thiện với mơi trường như đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng tái chế dduocj
khuyến khích thể hiện trong “ hội chợ quê “ tạo cơ hội cho các đội viên say mê sáng
tạo
Ngoài ra các em phải thực hiện được các tiêu chí được yêu cầu trong chuyên
hiệu ví dụ như: tiêu chí 3 của hạng 3: Tham gia tốt các hoạt động ở trường lớp và
trên địa bàn dân cư, tham gia phong trào xanh – sạch – đẹp, tiêu chí 4 của hạng nhì:
Tích cực tham gia các hoạt động ở trường lớp, đội trên địa bàn dân cư: cơng trình
măng non, vệ sinh tổ, phường, trường lớp xanh – sạch – đẹp, Tham gia chăm sóc
làm đẹp các di tích lịch sử ở địa phương…
* Thực hiện theo chương trình năm học của Hội đồng đội Quận Thanh
Xuân về việc thực hiện phong trào “Kế hoạch nhỏ”
- Ngay từ đầu năm liên đội đã triển khai phong trào “Kế hoạch nhỏ” thu gom
giấy vụn đến học sinh, hưởng ứng phong trào đó học sinh thực hiện tốt thu gom giấy
loại và giấy ở khu vực trường (Do tình hình dịch Co-vid 19 nên việc thu chưa thể
thực hiện).
* Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Xuất phát từ những thực trạng trên, ở Liên đội Trường THCS Nguyễn Lân
với yêu cầu ngày càng địi hỏi mơi trường Xanh – Sạch – Đẹp đáp ứng với sự phát
triển của xã hội. Vấn đề đặt ra cho Liên đội là phát triển nghiên cứu để hoàn chỉnh
các giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh cụ thể là:
+ Nâng cao nhận thức cho giáo viên, gia đình, xã hội.
+ Phối hợp với giáo viên phụ trách tuyên truyền cho cán sự lớp hằng ngày.
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá qua các buổi sinh hoạt Đội.
+ Tập huấn nghiệp vụ cho ban chỉ huy liên đội, chi đội để tuyên truyền tới học
sinh toàn trường.
+ Tổ chức thi đua khen thưởng giữa các học sinh và giữa các lớp.
+ Huy động cộng đồng tham gia bồi dưỡng
* Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
11
document, khoa luan12 of 98.
tai lieu, luan van13 of 98.
Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ và hổ trợ lẫn nhau tạo nên
một thể thống nhất về chương trình tuyên truyền giáo dục của học sinh, giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường phát huy được sự phối hợp giáo dục giữa “ Gia đình – Nhà
trường – Xã hội”.
* Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Sau một thời gian áp dụng các hoạt động về bảo vệ môi trường trong Liên đội
đã nhận thấy ý thức tự rèn luyện đạo đức của học sinh được nâng cao rõ rệt. Mỗi đội
viên trong Liên đội đều có những hành động thiết thực góp phần vào việc cải thiện
môi trường sống xung quanh với tinh thần tự giác cao.
4. Kết quả thực hiện đề tài
Từ điều kiện và tình hình thực tế của nhà trường, tơi đã áp dụng được một số
hình thức trên vào hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Kết quả cho thấy
hầu hết các em tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, sự mạnh dạn của các em đã
tăng dần, sự chuẩn bị của các em cao hơn, có thể thay giáo viên chủ nhiệm điều
khiển các hoạt động. Các em đã tự ý thức được mình trong việc bảo vệ mơi trường,
tính tự quản cao. Mọi hoạt động của học sinh nói riêng và hoạt động Đội nói chung
đều thực hiện theo một “Êkíp”, một thể thống nhất và đi lên một cách rõ rệt. Tinh
thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau học tập, vui chơi và rèn luyện
đạo đức ngày càng tiến bộ.
Xây dựng được cơng trình măng non trồng hoa và cây ở các bồn hoa, khn
viên trường.
Đã có sọt rác ở các lớp và 2 thùng rác lớn ở sân trường và được đổ vào đầu
buổi sau khi các lớp vệ sinh xong và đổ đúng nơi quy định.
Vào tiết sinh hoạt trong các tuần toàn thể học sinh tham gia nhặt rác trong
sân trường và trước cổng trường…
Phối kết hợp với đoàn phường tham gia dọn vệ sinh ở đường liên xã từ cổng
trường đến UBND phường Thanh Xuân Nam nhân các ngày lễ lớn, ngày chủ nhật
xanh,…
Qua những hoạt động đó, học sinh phần nào hiểu và gắn bó hơn với cơng tác
mơi trường tại địa phương, mong muốn được làm những việc có ích cho nhà trường
và xã hội và thật vui có những hoạt động như vậy, bố mẹ các em cũng rất hài lòng
12
document, khoa luan13 of 98.
tai lieu, luan van14 of 98.
phấn khởi khi thấy con mình có ý thức hơn, mạnh dạn hơn trong những hoạt động
ngoài giờ, làm cho phong trào hoạt động đội ngày càng phong phú.
+ 98% đội viên có đạo đức tốt.
+ 98% đội viên ham thích các hoạt động đội.
+ Q trình rèn luyện đội viên tồn liên đội đạt 100%.
Đối với học sinh các em cũng được học hỏi lẫn nhau, tự rèn luyện bản thân
trong chương trình rèn luyện đội viên để phấn đấu trở thành đoàn viên Đồn TNCS
Hồ Chí Minh.
* Giá trị khoa học.
- Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh giúp cho tổng phụ
trách và đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà trường hiểu được vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ mơi trường, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thực sự là một cơng việc mang tính chất giáo
dục tinh thần trong nhà trường.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường với nhiều hình thức tổ chức phong phú
thu hút hầu hết các em học sinh tham gia góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường trong nhà trường.
Để nâng cao chất lượng hoạt động Đội nói chung và bảo vệ môi trường trong
nhà trường là một việc làm cần thiết, đề tài góp phần giải quyết những khó khăn
trong cơng tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ở trường học.
13
document, khoa luan14 of 98.
tai lieu, luan van15 of 98.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích cuối cùng
là trang bị cho học sinh một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền
vững của trái đất. Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi
trường, một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lý môi trường. Giáo dục bảo
vệ môi trường trong nhà trường là một thực thể mang tính xun suốt trong các mơn
học, giáo dục mơi trường mang lại cơ hội cho trẻ em khám phá môi trường và hiểu
biết về các quyết định của con người liên quan đế môi trường. Giáo dục môi trường
cũng tạo cơ hội để hình thành sử dụng các kỹ năng liên quan đến cuộc sống hôm nay
và ngày mai của các em. Tất cả điều này cho chúng ta niềm hy vọng trẻ em có nhiều
ý tưởng sáng tạo và tham gia tích cực vào q trình phấn đấu cho một thế giới phát
triển lành mạnh.
Giáo dục bảo vệ mơi trường là một vấn đề khó, địi hỏi phải thực hiện theo
nguyên tắc tự giác và sử dụng qua nhiều phương thức giáo dục khác nhau. Vấn đề
giáo dục bảo vệ môi trường gắn liền với giá trị đạo đức sẽ đạt hiệu quả cao. Thật
vậy, việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học được xem xét dưới góc
độ đạo đức – Bảo vệ mơi trường là một chuẩn mực đạo đức xã hội. Và việc giáo dục
này có tác dụng “cộng hưởng” cho cả giáo dục đạo đức lẫn giáo dục môi trường.
2. Khuyến nghị:
* Đối với GVCN:
- GVCN quan tâm động viên, khích lệ kịp thời Ban cán sự lớp, hiểu và nắm
được các tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em, lắng nghe và giải thích cụ thể
những vướng mắc trong việc tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường của các em
nhằm giúp các em thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn.
- GVCN các lớp phải luôn quan tâm đến cơng tác đội nói chung, cơng tác tun
truyền ý thức bảo vệ mơi trường nói riêng, nhằm chỉnh sửa đạo đức học sinh cũng
như hình thức tuyên truyền làm cho cơng tác này có chất lượng hơn.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
14
document, khoa luan15 of 98.
tai lieu, luan van16 of 98.
- Các cấp mở lớp tập huấn về công tác bảo vệ môi trường cho đội ngũ tổng phụ
trách Đội nhằm làm cho hoạt động này có định hướng và phương pháp thực hiện
đúng đắn hơn, trọng tâm và hiệu quả hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm về đề tài “Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh trường THCS Nguyễn Lân thơng qua các hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh”. Trong q trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí để tơi thực hiện nhiệm vụ
được tốt hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân tôi,
được đúc kết trong quá trình cơng tác, khơng sao
chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến
Nguyễn Ngọc Phương Anh
15
document, khoa luan16 of 98.
tai lieu, luan van17 of 98.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp, nghiệp vụ công tác đội, kỹ năng công tác thiếu nhi – NXB Hà Nội
(Năm 2009) (Tác giả Phan Nguyên Thái - Bùi Sỹ Tụng)
2. Luật bảo vệ môi trường 2011 (Nhà xuất bản lao động)
3. Sổ tay đội viên và sổ tay nhi đồng (Năm 2006) (Ban thanh thiếu nhi trường học
Tỉnh đồn Quảng Trị)
4. Giáo dục mơi trường (Tác giả Lê Văn Lanh, Sầm Thị Thanh Phương, Bùi Xuân
Trường)
16
document, khoa luan17 of 98.