>ề xuất mơ hình các nhân tơ
nh hưởng đến phát triển nhân lực
uản lý nhà nước về kinh tê câp tỉnh
Lào Cai
HÀ Đức MINH
*
Tóm tắt
Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế trong mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN có
vai trị ngày càng tăng. Khi quy mơ nền kinh tế càng lớn, tốc độ phát triển kinh tế càng cao,
cơ cấu nền kinh tế càng phức tạp, thì trách nhiệm của nhân lực QLNN về kinh tế càng lớn.
Bài viết đề xuất mô hĩnh các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực QLNN về kinh tế
cấp tỉnh ở Lào Cai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong tình hình mới.
Từ khóa: nhân lực, quản lý nhà nước về kinh tế, địa phương cấp tỉnh, Lào Cai
Summary
There is an increasing role of state management of the economy in the socialist-oriented
market economy. The larger the scale of the economy, the higher the economic growth rate,
the more complex the economic structure, the greater the responsibility of human resources
for state management of the economy. The article proposes a model offactors affecting human
resource development for state management of economy at the provincial level in Lao Cai,
meeting the province’s socio-economic development requirements in the new situation.
Keywords: human resources, state management of the economy, provincial unit, Lao Cai
GIỚI THIỆU
Trong xã hội hiện đại, yếu tô quản lý
có vai trị quan trọng. Hơn nữa, QLNN về
kinh tế trong mơ hình kinh tế thị trường
định hướng XHCN có vai trị ngày càng
tăng lên. Nhân lực QLNN về kinh tế là
người giúp Nhà nước thực hiện vai trị
đó cả ở cấp quốc gia và cấp địa phương.
Khi quy mô nền kinh tế càng lớn, tốc độ
phát triển kinh tế càng cao, cơ cấu nền
kinh tế càng phức tạp, thì trách nhiệm
của nhân lực QLNN về kinh tế càng lớn.
Lào Cai - một tỉnh miền núi khó khăn
thuộc vùng núi Tây Bắc, có số lượng người
dân tộc chiếm tỷ lệ cao. Trong những năm
qua, với nhiều tiềm năng, thế mạnh sẵn
có, Lào Cai đã có những bước chuyển
biến đáng kể trong phát triển kinh tế, đã
và đang tích cực thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, dịch vụ,
đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch, công
nghiệp, giao thông, và nhát là phát triển
các khu kinh tế cửa khẩu (quốc tế và quốc gia)... Trong
hiện thực phát triển đó, cấp ủy và chính quyền nhân dân
tỉnh Lào Cai ln đặt con người vào vị trí trung tâm, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội với quan điểm nhất quán là “nâng cao dân trí, phát
triển nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Nhờ đó, đội ngũ
nhân lực của tỉnh Lào Cai đã trưởng thành về chất lượng,
tăng về số lượng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề mới, nhất
là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi việc xây dựng đội ngũ
nhân lực QLNN về kinh tế phải đạt các tiêu chuẩn chức
danh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc ngày càng
trở nên bức thiết và vơ cùng quan trọng. Do đó, nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực
QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai, xem xét đến các
nhân tố bên trong và bên ngoài của cả quá trình quản lý
đội ngũ nhân lực QLNN về kinh tế là vấn đề cần thiết
trong bối cảnh hiện nay.
Cơ SỞ LÝ THUYẾT
Nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh và nội hàm
Nhân lực là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
■ NCS., Tỉnh Đoàn Lào Cai
Ngày nhận bài: 12/02/2022; Ngày phản biện: 19/02/2022; Ngày duyệt đăng: 25/02/2022
Economy and Forecast Review
85
khoa học khác nhau, tùy theo những cách tiếp cận khác
nhau mà có những quan niệm khác nhau về nhân lực.
Trong nghiên cứu này, quan niệm: Nhân lực là sự kết
hợp giữa những kỹ năng, kiến thức, các khả năng được
đặt dưới sự kiểm soát của một tổ chức dưới dạng mối
quan hệ lao động trực tiếp và sự biểu hiện của những
khả năng đó dưới hĩnh thức các hành vi của cá nhân sao
cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Theo đó, nhân
lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của một
bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội. Tiềm năng lao động của con người bao gồm cả
thể lực, trí lực và tâm lực (như: đạo đức, lối sống, nhân
cách và truyền thơng lịch sử. văn hóa dân tộc).
QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
do các cơ quan QLNN tiến hành đôi với tất cả mọi
cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt
của đời sông xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà
nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu
phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn
định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo
một định hướng thông nhất của nhà nước. Do đó, nói
đến nhân lực QLNN là nói đến những người làm việc
trong các cơ quan nhà nước với chức danh nghề nghiệp
được gọi là công chức, viên chức. Họ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật nhà nước
quy định. Mọi hoạt động của họ đều dựa vào nguồn
lực của nhà nước và nhằm hướng đến mục tiêu do nhà
nước đề ra. Họ là một lực lượng lao động đặc biệt,
khác với lực lượng lao động làm việc trong các tổ chức
khác như doanh nghiệp. Như vậy, khái quát lại có thể
hiểu: Nhân lực QLNN là những người đảm nhiệm một
hoặc một sô' chức năng nhất định trong bộ máy quản
lý của nhà nước (bao gồm: vốn kiến thức, kỹ năng làm
việc, trình độ chun mơn, phẩm chất, đạo đức...) và
của con người được sử dụng trong quá trình làm việc.
QLNN về kinh tế là nội dung côi lõi của quản lý xã
hội, thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản
lý kinh tế của nhà nước. QLNN về kinh tế khơng chỉ có
vai trị ở sự điều tiết, khống chế, định hướng bằng pháp
luật, các đòn bẩy kinh tế và các chính sách, biện pháp
kích thích mà cịn bằng thực lực kinh tế của nhà nước
- tức bằng sức mạnh của kinh tê nhà nưóc và các cơng
cụ kinh tê đặc biệt khác. Quản lý kinh tế nói chung là
quản lý con người trong hoạt động kinh tế và thông
qua con người để thực hiện các mục tiêu kinh tế. Do
đó, QLNN về kinh tế chính là quản lý các hành vi của
con người trong hoạt động kinh tế, bởi vậy nó khơng
thốt ly với con người. Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật
của hoạt động quản lý, thì quản lý kinh tế chính là sự
kết hợp mọi nỗ lực chung của con người trong hệ thống
hoặc việc sử dụng tốt nhát của cải vật chất thuộc phạm
vi sở hữu của hệ thông để đạt tới mục tiêu chung của hệ
thống và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khơn
khéo và có hiệu quả nhất (Nguyễn Tiến Thao, Hoàng
Thị Dung, Nguyễn Thị Thùy, 2017). Như vậy, nhãn lực
QLNN về kinh tê' là những người đảm nhiệm một hoặc
một số chức năng nhất định trong bộ máy quản lý kinh
tế của nhà nước. Tùy thuộc vào cơ cấu, chức năng của
86
Nhà nước theo quy định trong luật mà
thẩm quyền và cơ câu, chức danh, chức
vụ của nhân lực QLNN về kinh tế cũng
khác nhau.
Phát triển nhân lực QLNN về kinh
tế câp tỉnh
Phát triển nhân lực là quá trình nâng
cao năng lực xã hội và tính năng động xã
hội của con người về mọi mặt (thể lực,
trí lực và nhân cách thẩm mỹ, quan điểm
sông), đồng thời phân bô', sử dụng và phát
huy có hiệu quả nhất năng lực đó để phát
triển đơn vị, tổ chức, đất nước. Đó là quá
trình phát triển nhân lực con người dưới
dạng tiềm năng thành “vốn con người,
vốn nhân lực". Phát triển nhân lực có
thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác
nhau, như: (i) Xét dưới góc độ kinh tế, q
trình này được mơ tả như sự tích lũy vơ'n
con người và sự đầu tư vốn đó một cách
hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh
tế; (ii) Xét dưới góc độ chính trị - xã hội,
đây là q trình tạo dựng một lực lượng
lao động trung thành, chấp hành nghiêm
chỉnh các đường lơ'i, chính sách của Đảng
và Nhà nước, đảm bảo về số lượng và
chất lượng, đồng thời lực lượng này được
sử dụng có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ; (iii)
Xét dưới góc độ cá nhân, phát triển nhân
lực là nâng cao tri thức, sức khoẻ, kỹ năng
thực hành để tăng năng suất lao động dẫn
đến tăng thu nhập và cải thiện chất lượng
cuộc sống. Như vậy, phát triển nhân lực
QLNN về kinh tê' cấp tỉnh là quá trình
chuyển biến về số lượng, cơ cấu và chất
lượng nhãn lực nhằm đảm nhiệm một hoặc
một số chức năng nhất định trong bộ máy
QLNN về kinh tế cấp tỉnh tại một sơ' dơn
vị, sở ngành ở chính quyền cấp tỉnh.
Đặc điểm của nhân lực QLNN về
kinh tế cấp tỉnh
Bộ máy QLNN ở nước ta được tổ chức
theo nguyên tắc tập trung, thông nhất ở
Trung ương, đồng thời phân cấp hợp lý
cho chính quyền địa phương. Do đó, bộ
máy của chính quyền địa phương, mặc dù
được hình thành một cách độc lập thông
qua bầu cử phổ thông đầu phiếu tại địa
phương, nhưng phải tuân thủ luật pháp
do Quốc hội ban hành và chịu sự chỉ đạo
theo các quy định pháp lý của Chính
phủ. Nói cách khác, mỗi cơ quan QLNN
về kinh tế ở câp tỉnh phải chịu sự lãnh
đạo song trùng: Lãnh đạo trực tuyến của
chính quyền cấp tỉnh (cụ thể là HĐND và
UBND tỉnh), đồng thời phải chịu sự hướng
Kinh tê và Dự báo
d in, chỉ đạo thực thi theo chức năng của
các bộ (được Chính phủ ủy quyền). Hơn
niĩa, cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh
có đặc điểm của cơ quan quản lý cấp trên,
tú c phải thực hiện nhiều nhiệm vụ quản
lý thơng qua chính quyền cấp huyện. Đặc
đi ểm lãnh đạo song trùng, trung gian và
qii ản lý theo lãnh thổ của cơ quan quản lý
cáip tỉnh chi phối đặc điểm của nhân lực
LNN về kinh tế cấp tỉnh, cụ thể là:
- Nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh
CC nhiệm vụ quản lý toàn diện mọi mặt
hộ:ạt động trên địa bàn tỉnh. Vì thế, cơ
câiu đội ngũ nhân lực QLNN về kinh tế
cẩ ]p tỉnh khá phức tạp, không chỉ gồm tất
cả các ngành kinh tế hiện diện trên địa
bàin, mà cịn cả mơi trường, thế chế kinh
tế do các bộ phận, ngành nghề phơi hợp
vó:i nhau tạo ra. Đây là đặc điểm khác
biẹt của đội ngũ QLNN về kinh tế cấp
tỉnịh so với đội ngũ QLNN về kinh tế của
cá : bộ ở trung ương.
- Nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh
phlải đảm đương cùng một lúc hai trách
nhiệm: triển khai chủ trương, chính sách,
pháp luật do Trung ương ban hành, đồng
thời phải cụ thể hóa chính sách, chương
trình, kế hoạch của tỉnh hướng dẫn chính
quyền cấp huyện. Tính chất trung gian
nà 7 địi hỏi nhân lực QLNN về kinh tế
cấp tỉnh phải bám sát chỉ đạo của Trung
ươĩig, đồng thời nhanh chóng hướng dẫn
cho cấp dưới.
- Chính quyền câp tỉnh được phân
quyền rộng rãi nên nhiệm vụ của nhân
lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh rất nặng
nề. Hiện nay, nước ta đang áp dụng
mơ hình kinh tế thị trường định hướng
XNCN, dựa trên ba hình thức sở hữu cơ
bẳr : sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở
hữt chung. Trong đó, sở hữu tồn dân do
Nha nước đóng vai trị đại diện quản lý.
Chíinh quyền cấp tỉnh được phân quyền
rất lớn trong đại diện cho sở hữu toàn
dân về: đất đai, tài nguyên thiên nhiên,
của cải, tài sản, tư liệu sản xuất của Nhà
nướic giao cho doanh nghiệp, ngân sách
địa phương... Ngồi ra, chính quyền câp
tỉnh còn được phân cấp xây dựng quy
hoạch, cấp giấy phép đầu tư... Những
trách nhiệm nặng nề này đòi hỏi đội ngũ
nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải
có cơ cấu và năng lực tương thích.
Nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh
thực hiện những nhiệm vụ mang tính cục
bộ (tịa phương, về cơ bản, các cơ quan
QLNN cấp tỉnh ln ưu tiên lợi ích của
tinh trong mơi quan hệ với các lợi ích
Economy and Forecast Review
khác. Trong khi đó, nhiều khi hoạt động kinh tế có
tính liên tỉnh mới đem lại hiệu quả mong mn. Chính
vì vậy, nhân lực QLNN về kinh tế luôn gặp phải mâu
thuẫn giữa lợi ích của tỉnh và của vùng, của quốc gia
trong các quyết định của mình.
- Nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải quản lý
phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa phương. Tính
chất địa phương ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định
quản lý mà cán bộ câp tỉnh đưa ra. Các khía cạnh của
tính chất địa phương khá đa dạng, như: trình độ phát
triển trong tương quan với tỉnh khác; đặc điểm tự nhiên
thuận lợi hay khó khăn; vị trí địa lý so với các trung
tâm kinh tế lớn; đặc điểm dân tộc và văn hóa... Để có
đội ngũ nhân lực QLNN về kinh tế câ'p tỉnh hoạt động
hiệu quả, cần xây dựng đội ngũ nhân lực này phù hợp
với điều kiện, đặc thù địa phương.
- Nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải chịu sức
ép quan hệ dịng họ, thân thích mang tính địa phương
nên dễ có xu hướng ưu tiên lợi ích cục bộ, sử dụng
cán bộ, công chức là họ hàng, người thân, quen. Nếu
khơng có cơ chế kiểm sốt tốt các mốì quan hệ này sẽ
dẫn đến tình trạng vì lợi ích cục bộ làm tổn hại lợi ích
chung, thậm chí kết bè, kết nhóm, bưng bít thơng tin,
ưu tiên lợi ích nhóm...
Các nhân tơ ảnh hưởng đến phát triển nhân lực
QLNN về kinh tế cấp tỉnh
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực
QLNN về kinh tê cấp tỉnh đều có thể xuất hiện trong
các khâu của q trình tuyển dụng và sử dụng, song về
cơ bản được phân thành 2 nhóm gồm: nhân tơ khách
quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển nhân
lực QLNN về kinh tế câp tỉnh xuất hiện bên ngồi của
đơi tượng, gồm có:
(i) Mơi trường kinh tê với các yếu tố, như: tôc độ
tăng trưởng kinh tế, lạm phát, dân số... của địa phương
có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhân lực QLNN
về kinh tê câp tỉnh cả về chất lượng và sô' lượng, tác
động đến thu nhập, đời sống của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
(ii) Pháp luật về lao động và thị trường lao động
tác động trực tiếp vào cơ chế của tỉnh, dẫn đến sự thay
đổi về mức độ thu hút nhân lực, trong đó có nhân lực
QLNN về kinh tế câp tỉnh.
(iii) Chính sách của Nhà nước một khi đã ban hành,
đơn vị hành chính câp tỉnh phải tuân thủ và thực hiện,
trong phạm vi của tỉnh chỉ được ban hành chính sách
theo phân quyền và khơng được khác với định hướng
của Trung ương.
(iv) Khoa học, công nghệ phát triển làm xuất hiện
những ngành nghề mới, đòi hỏi người cán bộ, công chức,
viên chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải được trang bị
những kiến thức và kỹ nàng quản lý, làm việc mới.
(v) Các yếu tô văn hóa, xã hội của quốc gia có tác
động lơn đến tâm lý, hành vi, phong cách, lối sông và
sự thay đổi trong cách nhìn nhận về các giá trị của cán
bộ, công chức, viên chức là nhân lực QLNN về kinh tế
87
HÌNH: MƠ HÌNH NGHIÊN cứu ĐỀ XGẤT
Trình độ ứng dụng công nghệ tại các đơn
vị cấp tỉnh; (x) Hoạt động kiểm tra, giám
sát nhân lực QLNN về kinh tế tại đơn vị
câp tỉnh.
MƠ HÌNH NGHIÊN cứu ĐỀ xuất
câp tỉnh, gián tiếp ảnh hưởng đến cách tư duy và các
chính sách phát triển nhân lực.
(vi) Cạnh tranh thu hút nhân lực tác động mạnh đến
số lượng và chất lượng nhân lực QLNN về kinh tế ở
mỗi cơ quan (nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nước
với mức tiền lương, chế độ đãi ngộ tốt), đặc biệt là
nhân lực chất lượng cao.
(vii)Khả năng cung ứng của các cơ sở đào tạo là một
trong những nguồn cung cấp lao động rất quan trọng cho
các cơ quan, đơn vị hành chính, hành chính sự nghiệp,
khả năng này cao hay thấp trực tiếp ảnh hưởng đến mức
độ dư thừa hay khan hiếm nhân lực, trong đó có nhân
lực QLNN về kinh tế qua các thời kỳ khác nhau.
(viii) Hội nhập làm thay đổi chức năng kinh tế của
Nhà nước và các cấp chính quyền, do đó tác động đến
biến động về nhân lực QLNN về kinh tế ở cấp tỉnh.
Nhân tô chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển nhân lực
QLNN về kinh tế cấp tỉnh xuất hiện bên trong hoạt động
của các chủ thể tham gia vào quá trình tuyển dụng, sử
dụng lao động QLNN về kinh tế cấp tỉnh, gồm có: (i)
Thể chế quản lý cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp
tỉnh; (ii) Quy hoạch phát triển nhân lực QLNN về kinh
tếcâp tỉnh tại địa phương; (iii) Vị trí cơng việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước; (iv) Hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực QLNN về kinh tế
cấp tỉnh; (v) Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động
lực cho người lao động và duy trì nguồn nhân lực QLNN
về kinh tế cấp tỉnh; (vi) Công tác tổ chức tuyển dụng
nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh; (vii) Môi trường
làm việc tại đơn vị câp tỉnh; (viii) Việc sử dụng và đãi
ngộ nhân lực QLNN về kinh tế tại đơn vị cấp tỉnh; (ix)
Từ phân tích các nhân tơ' ảnh hưởng
đến phát triển nhân lực QLNN về kinh tế
câp tỉnh, tác giả đề xuất mơ hình nghiên
cứu như (Hình).
Trong điều kiện của Việt Nam, có 4
nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc
phát triển nhân lực QLNN về kinh tế cấp
tỉnh ở Lào Cai, gồm: (i) Năng lực của
nền hành chính biểu hiện ở sự kết hợp
hài hòa các thành tố: thể chế, tổ chức
bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơng chức, tài
chính cơng; (ii) Chính sách tuyển dụng
và sắp xếp nhân lực QLNN về kinh tế
biểu hiện ở sự phụ thuộc giữa các thành
tố: chính sách, phương thức lãnh đạo, sự
phân cơng, phơi hợp và kiểm sốt giữa
các cơ quan trong hệ thông QLNN; (iii)
Khả năng và động lực làm việc của
nhân lực QLNN về kinh tế biểu hiện ở
các thành tố thuộc về mốì quan hệ giữa
khả năng của nhân lực và đáp ứng của tổ
chức; (iv) Môi trường làm việc biểu hiện
ỡ các thành tố thuộc về các điều kiện đáp
ứng thực hiện nhiệm vụ cho nhân lực.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy phát triển
nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh chịu sự
ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và
chủ quan. Nghiên cứu đề xuất mơ hình lý
thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận
thức và điều kiện để phát triển nhân lực
QLNN về kinh tê cấp tỉnh ở Lào Cai. Giải
quyết được các mối quan hệ giữa các nhân
tố với nhau và các thành tố trong nhân tố
với nhau sẽ khai thông mọi nguồn lực cho
phát triển nhân lực QLNN về kinh tế cấp
tỉnh ở Lào Cai trong tình hình mới.Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UBND tỉnh Lào Cai (2020). Kế hoạch phát triển kinh tê' - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào
Cai, Phần Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
2. Trần Đình Thảo (2017). Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tê'tỉnh Quảng
Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
3. Nguyễn Tiến Thao, Hồng Thị Dung, Nguyễn Thị Thùy (2020). Bài giảng Quản lý nhà nước
về kinh tế, Trường Đại học Lâm nghiệp
4. Nolwen Henaff, Jean Yves Martin (2001). Labour, employment and human resources in Viet
Nam, World Publishing, Vietnam
88
Kinh tê và Dự báo