Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế xanh trong ngành chăn nuôi ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.53 KB, 3 trang )

Giải pháp phát triển kinh tế xanh

trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam
Nguyễn Thị Thu Hà

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Mơi trường Việt Nam
Bài viết phân tích các giải pháp phát triển kinh tể xanh trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Phương pháp
nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong bài viết là sử dụng các công cụ phân tích định lượng để xác định các
yẽu tố ảnh hường đến kinh tế xanh trong chăn nuôi tại Việt Nam, từ đó phân tích dưa ra các giải pháp phát
triển kinh tế xanh trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Đóng góp của bài viết là đưa ra các giải pháp phát
triển kinh tế xanh trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam giúp các nhà quản lý, các doanh nghiệp rõ ràng và
đúng đắn trong việc đưa ra các chính sách, gỉai pháp để phát triển ngành nơng nghiệp chăn ni có năng
suất cao hơn, bền vững hơn và thân thiện với môi trường.
1. Đặt vấn đê

Hiện nay, mức đầu tư của xã hội cho ngành chăn
nuôi ngày càng có xu hướng tăng nhanh ở hầu hết
mọi nền nơng nghiệp trên thế giơi trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở nước ta phát
triển chủ yếu theo hình thức chăn ni hộ gia đình,
manh mún, nhỏ lẻ và gây ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái xung quanh. Mặt khác, năng suất
ngành chăn nuôi ở nước ta tương đối thấp và chất
lượng thịt không cao, chưa đáp ứng được các tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm. Điều này ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng cũng như hiệu quả kinh tế
và thu nhập của người nông dân. Biến đổi khí hậu
gây ra các tình trạng thời tiết cực đoan và thay đổi
bất thường, như nắng nóng và rét đậm, rét hại làm
suy giảm số lượng vật nuôi ở nước ta do tình trạng
thiếu thức ăn và các mơ hình chăn nuôi, chuồng trại


không đảm bảo.
Những thách thức này mang một ý nghĩa quan
trọng, đặt ra nhu cầu tìm kiếm những cơng cụ mới
và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng chăn ni hiện
có để giải quyết hiệu quả các vấn đề mà thế giới
tron;g đó có Việt Nam đang phải đối mặt, đồng thời
có t lể biến những thách thức thành cơ hội để phát
triển và là động lực tăng trưởng mới trên con đường
phát triển chăn nuôi Việt Nam bền vững.
2. Các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu

2 1 Giả thiết và mơ hình nghiên cứu
Hỉện nay, chưa có mơ hình nghiên cứu tương tự
hoặc lý thuyết nào nghiên cứu kinh tế xanh trong chăn
nuồi, inô tả tổng thể những yếu tố ảnh hưởng đến việc
phát triển kinh tế xanh trong ngành chăn nuôi.
(H1): Ảnh hưởng của Khoa học và công nghệ đến
việc phát triển kinh tế xanh trong chăn nuôi. Sự
phát triển công nghệ, chẳng hạn như việc sử dụng

máy móc, thiết bị và hệ thống liên lạc điện tử, đã tạo
ra những thay đổi căn bản đối với môi trường làm
việc nông nghiệp trong những năm gần đây.
(H2): Ảnh hưởng của Thị trường tiêu thụ đến
việc phát triển kinh tế xanh trong chăn nuôi. Ở
nhiều quốc gia, nhu cầu đối với các sản phẩm động
vật tăng nhanh do đó các chính sách giá sữa, thịt,
thức ăn chăn nuôi hoặc trứng... càn được xây dựng
và thực hiện vì lợi ích của người sản xuất (Bommer
& Qureshi, 1988).

(H3): Ảnh hưởng của vốn và Chính sách tín dụng
đến việc phát triển Kinh tế xanh trong chăn nuôi. Do
thu nhập nơng trại và mức phúc lợi là thấp nên
chính phủ đưa ra chính sách tín dụng và hỗ trợ vốn
để nâng cao quy mô và năng suất trang trại. Do đó
thu nhập và phúc lợi của nơng hộ sẽ tăng lên
(Ashari, 2012).
(H4): Ảnh hưởng của Cơ chế Chính sách- Mơi
trường pháp lý đển việc phát triển kinh tế xanh
trong chăn nuối. Các hàng rào bảo hộ đã được các
nước đang phát triển sử dụng để thúc đẩy công
nghiệp phát triển, như một phần của chiến lược
hướng nội, thay thế nhập khẩu để phát triển
(Bautista & Valdés, 1993).
(H5): Ảnh hưởng của Bảo hiểm nông nghiệp đến
việc phát triển kinh tế xanh trong chăn nuôi. Mức
độ mà các nhà sản xuất nông nghiệp khơng thích rủi
ro đóng một vai trị quan trọng trong các quyết định
quản lý rủi ro của họ, bao gồm cả nhu cầu của họ đối
với bảo hiểm nông nghiệp (Edgardo & de,1977).
(H6): Ảnh hưởng của Truyền thông đến việc
phát triển kinh tế xanh trong chăn nuôi. Sự phát
triển nơng nghiệp có thể được đẩy nhanh với việc sử
dụng hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng.
Người nông dân có thể dễ dàng hiểu các hoạt động,
cong nghệ và hướng dẫn qua truyền hình
(Purushothaman & cộng sự, 2003).

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)


19


NGHIÊN CỨU
(H7): Ảnh hưởng của Nhận thức của người chăn
nuôi, người tiêu dùng đến việc phát triển kinh tế
xanh trong chăn nuôi. Nông dân, doanh nghiệp và
các thành viên của chuỗi chăn nuôi cần được thông
báo về sự phát triển về nhận thức của công chúng và
mối quan tâm của người tiêu dùng để đưa ra các
quyết định sáng suốt giúp họ cải thiện tính bền
vững, trách nhiệm xã hội (Marta & cộng sự, 2020).
Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu, tác giả thấy
có 7 Biến Độc lập (HI, H2, H3. H4. H5. H6. H7) có thể
sử dụng được, kết hợp với hoàn cảnh thực tế của
Việt Nam để phân tích ảnh hưởng của chúng đối với
việc phát triển kinh tế xanh trong chăn nuôi ở Việt
Nam (Biến Phụ thuộc).
2 .2. Mơ hình nghiên cứu

3. Phương pháp nghiên cứu
Việc khảo sát được tiến hành tại các doanh
nghiệp, chủ trang trại, hộ gia đình chăn ni, thú y;
người tiêu dùng; nhà hoạnh định chính sách, Ngân
hàng, bảo hiểm, truyền thơng. Các mẫu được tiến
hành theo phương pháp điều tra chọn mẫu thuận
tiện, nhưng có điều chỉnh trên khu vực khảo sát
nhằm đảm bảo mẫu được trải đều trên khu vực
nghiên cứu. Áp dụng phương pháp lấy mẫu trên cơ
sở tiêu chuẩn 5:1.


nghiệp được hình thành từ 6 biến quan sát; Yếu tố
Truyền thơng được hình thành từ 4 biến quan sát;
Yếu tố Nhận thức được hình thành từ 4 biến quan
sát; Yếu tố Nền kinh tế xanh trong chăn nuôi ở Việt
Nam với 3 biến quan sát. Ta thấy Hệ số Cronbach's
Alpha đều > 0.6 và tất cả các hệ số tương quan đều
lớn hơn mức cho phép (0.3) nên tất cả 41 biến quan
sát đều được giữ lại và đưa vào phân tích yếu tố
khám phá.
4.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA
Kết quả phân tích yếu tố EFA về kiểm định KMO
và Bartlett’s trong phân tích yếu tố khám phá EFA có
hệ số KMO là 0.785 (lớn hơn mức tối thiểu 0.5 và
nhỏ hơn mức cho phép 1) và với mức ý nghĩa thống
kê (Sig.) là 0.000 (nhỏ hơn 0.05). Cho thấy, phân tích
yếu tố khám phá là phù hợp. Mặt khác, tại Initial
Egienvalues có giá trị là 1.984 lớn hơn 1, tổng
phương sai trích là 56.595% lớn hơn 50% nên giải
thích được 56.595% sự biến thiên của dữ liệu. Như
vậy, việc giải thích các yếu tố là khá tốt. Ngoài ra, hệ
số tải yếu tố của mỗi biến đều lớn hơn 0.5; Tại mỗi
biến, chênh lệch giữa hệ số tải yếu tố lớn nhất và hệ
số tải yếu tố bất kỳ đều lớn hơn 0.3.
4.3. Phân tích hồi quy
Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.713 cho thấy các
biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng 71.3%
sự thay đổi của biến phụ thuộc. Còn lại 28.7% là do
các biến ngồi mơ hình và sai số ngẫu nhiên. Ngoài
ra, ta thấy hệ số Durbin-Watson là 1.955, nằm trong

khoảng từ 1.5 đến 2.5 nên khơng có hiện tượng tự
tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.

Giá trị Sig. của kiểm định F bằng 0.000 < 0.05.
Như vậy, mơ hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng 1. Phản tích Coefficients
Coefficients1
Unstandardized
Coefficients

Model

Bài viết được nghiên cứu dựa trên các số liệu
điều tra của tác giả thu thập được tại Việt Nam kết
hợp với việc tham khảo các tạp chí, tài liệu trong và
nước ngoài, số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các cơ
quan hữu quan khác. Bảng câu hỏi khảo sát được sử
dụng để thu thập dữ liệu. Các dữ liệu thu thập được
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
4. Kết quà nghiên cứu

4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Các biến nghiên cứu trong mơ hình được xây
dựng từ 4 đến 8 biến quan sat khác nhau cho một
yếu tố. Trong đó, yếu tố Khoa học và cơng nghệ với
8 biến quan sát; Yếu tố Thị trường tiêu thụ gồm 5
biển quan sát; yếu tố vốn và chính sách tín dụng với
5 biến quan sát; Yếu tố Cơ chẽ chính sách được hình

thành từ 6 biến quan sát; Yếu tố Bảo hiểm nơng

20

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

1 (Constant)
CNKT
TTTT

WCS

std. Error

B
-4.072

366

.693
.426

.046
048
.050
.045
.044

cccs


.291
.583

BHNN

.072

TTKT

.175

NTKT

1B0
a Dependent Variable: NKTX

.043
043

Standardized
Coeffidents

Beta

T

.527
.303
206
.452

.057

142
.145

Collinearity
Statistics

Correlations

11.113
15 055

Sig

Zero­
order

Partial

Part

Tolerance

VIF

.000
.000

573


8.887
5 883
13006

000

340

000
000

.233
.546

1 630
4.094
4204

104

.028
.068

.000
000

.068

695

496

.511
302

.941

1.062

200
.442

.989
944
954

1.011

.354
641
104
255

055
.139

.956
.963

1 046

1 039

.261

143

.964

1.038

1 059
1 048

Giá tri Sig. của kiểm định t có hệ số hồi quy của các
biến độc lập đều thỏa độ tin cậy hơn 89.5%. Do đó,
các biến độc lập: Khoa học và công nghệ; Thị trường
tiêu thụ; vốn và chính sách tín dụng; Cơ chế chính
sách và Nhận thức; Bảo hiểm nông nghiệp; Truyền
thông và Nhận thức đều có ý nghĩa giải thích cho biến
phụ thuộc "Nền kinh tế xanh trong chăn ni ở Việt
Nam" và khơng có biến nào bị loại khỏi mơ hình. Bên
cạnh đó, hệ số VIF của các biến độc lập này đều sấp
xỉ bằng 1.000 < 2 nên khơng có đa cộng tuyến xảy ra.
Ngoài ra, các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Chính vì
vậy, tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy
đều tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc.

Asia - Pacific Economic Review

RESEARCH



Như vậy, với 7 giả thuyết từ HI đến H7 ban đầu
tương ứng với các biến: CNKT; CCCS; TTTT; WCS;
NTKT; TTKT và BHNN đều được chấp nhận. Do đó,
ta có phương trình hồi quy chuẩn hố như sau:
NKTX= ,527*CNKT + ,452*cccs + ,303*TTTT +
,206*WCS + .145*NTKT + ,142*TTKT + ,057*BHNN.
Qua phân tích kết quả nghiên cứu ta thấy Giá trị
trung bình tất cả các thang đo: Yếu tố Khoa học và
công nghệ; Yếu tố Thị trường tiêu thụ; Yếu tố Vốn và
chính sách tín; Yếu tố Cơ chế chính sách; Yếu tố Bảo
hiểm nông nghiệp; Yếu tố Truyền thông; Yếu tố
Nhận thức và Yếu tố Nền kinh tế xanh trong chăn
ni đều nằm ở giá trị trung bình chứng tỏ cả 8 yếu
tố trên chưa được chú trọng.

5.

Một SÔ' giải pháp đê xuất

Khoa học và công nghệ
- Đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển giống
vật nuôi; Áp dụng công nghệ mới như công nghệ
gen, công nghệ sinh sản trong sản xuất giống đã đẩy
nhanh tốc độ cải thiện di truyền, tăng năng suất,
chất lượng, sức khỏe vật nuôi, bảo vệ nguồn giống
vật ni có nguy cơ bị tuyệt chủng, cũng như nâng
cao hiệu quả chăn nuôi.
- Xây dựng, cải tạo chuồng trại với trang thiết bị

công nghệ hiện đại, điều khiển tự động hóa và thâm
canh ở mức độ rất cao, xây dựng chuồng trại nhà kín
và trang thiết bị liên hoàn một chiều.
- Quy hoạch, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giết mổ
tập trung, chế biến và bảo quản hiện đại, bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Đào tạo lực lượng lao động, trang bị kiến thức
và kỹ năng phù hợp để đáp ứng cho các trang trại
chăn nuôi công nghệ cao:
Vốn và Chính sách tín dụng
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp và trang trại
chăn ni tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Khuyến nghị các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng phối hợp với các Hội đồn thể và
chính quyền địa phương để hướng dẫn người dân
cách xây dựng dự án vay vốn và sử dụng đồng vốn
hợp lý, đảm bảo quản lý nợ và rủi ro, vốn cho vay
phải gắn kết với các chương trình phát triển kinh tế
chăh nuôi ở các địa phương.
- Các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh công
tác tiếp thị, tư vấn cặn kẽ các sản phẩm dịch vụ cho
đầu tư phát triển chăn nuôi tại chi nhánh cho khách
hàng là các doanh nghiệp, hộ nơng dân.
Cơ chế Chính sách- Mơi trường pháp lý
- Hồn thiện chính sách, mơi trường pháp lý của
Nhà nước trong phát triển kinh tế xanh trong chăn
nuôiỊ:
+ Hồn thiện chính sách, mơi trường pháp lý, hệ

sinh thái mới để chăn nuôi theo chuỗi giá trị được

phát triển thuận lợi.
+ Tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo các chuỗi
liên kết từ cung cấp đầu vào cho sản xuất đến giết
mổ, sơ chế, chế biến, lưu thông, tiêu thụ.
- Nhà nước cần có chính sách hợp lý, có cơ chể về
thuế sử dụng đất, hạn điền... để doanh nghiệp an
tâm đầu tư, sản xuất - kinh doanh trong ngành chăn
nuôi công nghệ cao.
Bảo hiểm nông nghiệp
- Nên tiếp tục triển khai Bảo hiểm nông nghiệp chăn
nuôi phổ biến đến các doanh nghiệp, hộ chăn nuôi.
- Cần xây dựng mức phí bảo hiểm nơng nghiệp
chăn ni phù hợp với điều kiện thực tiễn của các
doanh nghiệp, hộ chăn nuôi.
- Năng cao nhận thức của doanh nghiệp, người
nông dân về sự cần thiết của việc bảo hiểm cây
trồng, vật nuôi.
- Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ, bù lỗ cho
các doanh nghiệp tham gia bán bảo hiểm nông
nghiệp, chăn nuôi.
Nhận thức của người chăn nuôi, người tiêu dùng
- Tạo sự thay đổi trong nhận thức của người chăn
nuôi chấm dứt việc sử dụng chất tạo nạc, chất tạo
màu và các chất cấm khác trong chăn nuôi để
hướng tới các sản phẩm đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm, vì sức khỏe của người tiêu dùng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp và các hộ chăn
nuôi tuân thủ và đạt các tiêu chuẩn sản xuất thực
phẩm an toàn, chuẩn VietGAP hay cao hơn như
Global GAP.

- Tăng nhận thức về việc liên tục sáng tạo nhiều
chủng loại và phẩm cấp độc đáo hơn cho các sản
phẩm chăn nuôi.
Tài liệu tham khảo

Nguyễn, T.T.H. (2019), "Xu hướng phát triển kinh
tế
xanh

Việt
Nam”,
/>Allen, c. (2012), A guidebook to the green econ­
omy, Issue 2: Exploring Green Economy Principles,
United Nations Department of Economic and Social
Affairs (UNDESA): United Nations Division for
Sustainable Development.
B ommer, D.F.R. & Qureshi, A.w. (1988),
"Livestock development projects: successes and
failures",Proceedings VI World Conference on
Animal Production, pp. 198-212.
S teinfeld, H. & Mack, s. (1995), Livestock devel­
opment strategies, Revue Mondiale de Zootechnie
(FAO); Revista Mundial de Zootecnia (FAO).

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

21




×