NGHIÊN CỨU
Phát triển bền vững nguồn dược liệu tại Việt Nam
Phạm Văn Duy
Viện Phát triển Công nghệ ITD
Ngành trồng trọt nói chung, ngành dược liệu nói riêng đang được các cấp, các liên ngành đặc biệt chú
trọng, góp phần phát triển kinh tế Việt Nam. Để khai thác, tận dụng tối đa lợi thế vị trí địa lý cũng như khí
hậu và nguồn dược liệu quý hiếm trải dài trên lãnh thổ Việt Nam, Bộ Y tế phối kết hợp với các Bộ ban ngành
đã xây dựng chiến lược tổng thể phát triển ngành dược liệu đến năm 2030 làm kim chỉ nam cho mọi hành
động liên quan đến phát triển bền vững ngành này và góp phần phát triển kinh tế Việt Nam. Bài viết tập
trung phân tích thực trạng nguồn dược liệu hiện có ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp để ngành dược
liệu trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam.
1. Mở đâu
Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử
dụng cây cỏ tự nhiên và một nền y học cổ truyền có
bản sắc riêng để phịng và chữa bệnh cho con người.
Nằm trong khu vực nhiệt đới Đơng Nam Á có đa
dạng sinh học rất cao. Theo ước tính Việt Nam có
khoảng trên 12.000 lồi thực vật bậc cao, chiếm
khoảng 4-5% tống số loài thực vật bậc cao đã biết
trên thế giới và khoảng 25% số loài thực vật bậc cao
đã biết ở châu Á. Trong số này, có khoảng 4.000 lồi
thực vật và 400 lồi động vật được dùng làm thuốc.
Thế nhưng, các thuốc này mới chủ yếu được sử
dụng trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt
Nam.
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu
ở Việt Nam trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm
năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển
các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khai
thác hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo vệ đa
dạng sinh học và mơi trường sinh thái; Theo đó, sản
xuất thành phẩm từ dược liệu đáp ứng nhu cầu thị
trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng vùng trồng dược liệu gắn với công
nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo đảm
an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước và
xuất khẩu; Khuyến khích các thành phần kinh tể
tham gia đầu tư phát triển trồng dược liệu, đẩy
mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược
liệu, góp phần tăng dần tỷ trọng của ngành cơng
nghiệp dược góp phần tăng trưởng kinh tế Việt Nam
đang là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ Việt
Nam. Do vậy, phân tích thực trạng một số vấn đề
liên quan đến ngành dược liệu Việt Nam, chuẩn bị
các điều kiện để phát triển bền vững ngành dược
liệu là tất yếu.
16
Kinh tế Châu  - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)
2. Đặc điểm vị trí địa lý Việt Nam tác động đến
việc phát triển bềri vững nguồn dược liệu
Cây trồng có quan hệ qua lại và phức tạp đối với
các điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý. Trong đó, các yếu
tố khí hậu là những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất
đến cây trồng nông nghiệp và công nghiệp. Khí hậu
khơng những ảnh hưởng lớn đến sự phân bố địa lý
của cây trồng mà còn ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng phát triển, đến chất lượng và năng suất sản
lượng cây trồng nói chung cây dược liệu nói riêng.
Việc khái quát về lãnh thổ và khí hậu Việt Nam sẽ
giúp có đưa ra những giải pháp phát triển bền vững
ngành dược liệu.
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và
toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.
Vùng đất: Việt Nam với vùng đất có dện tích:
331.212 km2; đường biên giới trên đất liền dài 4600
km và 3200 km đường bờ biển và hơn 4000 hòn đảo
lớn nhỏ và hai quần đảo là Hoàng Sa (Thành phố Đà
Nằng), Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà). Vùng biển nước
ta có diện tích khoảng 1 triệu km2. Vùng biển Việt
Nam tiẽp giáp với vùng biên của 8 nước. Vùng trời
Việt Nam là không gian bao trùm lên trên lãnh thổ
nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường
biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh
hải và khơng gian của các đảo.
Về khí hậu: Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản
của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa. Phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc - Nam, theo
mùa và theo độ cao. Tính nhiệt đới do nước ta nằm
hồn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc nên
nhận được lượng nhiệt lớn. Tính ẩm do tiếp giáp
biến Đơng - nguồn dự trữ nhiệt ẩm dồi dào, đã làm
cho thiên nhiên nước ta mang tính hải dương, lượng
mưa và độ ẩm lớn, thiên nhiên giàu sức sống. Gió
mùa do nước ta nằm trong vùng hoạt động của gió
Tín Phong và gió mùa châu Á điển hình nên khí hậu
Asia - Pacific Economic Review
RESEARCH
có hai mùa rõ rệt. Tác động của các khối khí di
chuyển qua biển kết hợp với vai trị của biển Đông nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm đã làm cho
thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của
biển. Do đó thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh
tiươi, giàu sức sống.
Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại
dương, liền kề vành đai sinh khống Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải, trên đường di cư, di lưu
của nhiều loài động thực vật nên tài nguyên khoáng
sản và sinh vật phong phú. Vị trí địa lí kết hợp hình
dạng lãnh thổ làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa
đa dạng theo chiều Bắc - Nam, Đông - Tây, theo độ
cao, theo mùa. Chính điều kiện tự nhiên và khí hậu
đã mang lại cho Việt Nam nguồn dược liệu dồi dào.
3. Đánh giá thực trạng phát triển bền vững
nguồn dược liệu tại viẹt Nam
3.1. Những kết quả đạt được
Theo Cục Trồng trọt - Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, tính đến cuối năm 2021, Việt Nam
có khoảng 5.117 lồi và dưới lồi thực vật được sử
dụng làm thuốc, thuộc 1.823 chi, 360 họ của ngành
thực vật bậc cao có mạch, cùng với một số taxon
thịiộc nhóm rêu, tảo và nấm lớn. Đến nay đã thu
thập và sưu tầm được 1.296 bài thuốc dân gian chữa
bệnh của cộng đồng các dân tộc, được nghiên cứu
sàng lọc, từng bước tạo sản phẩm có thương hiệu và
góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhiều vùng
trong cả nước.
Diện tích nguồn dược liệu khai thác tự nhiên hiện
chưa có đánh giá cụ thể, do các loài dược liệu mọc tự
nhiên chủ yếu trên đất lâm nghiệp và được khai thác
phục vụ yêu cầu của thị trường. Mỗi loại dược liệu
phù hợp với một điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng
nhất định. Khí hậu ơn đới thuận lợi cho trồng cây
Atiso: loài cây này mang lại giá trị kinh tế và nguồn
dược liệu quý ở Đà Lạt, Tam Đảo, Lào Cai.
Đối với Sâm Ngọc Linh, vùng địa lý Sâm Ngọc
Linh nằm trên núi cùng tên, thuộc hai tỉnh Kon Tum
và Quảng Nam, độ cao từ 1.200 m đến 2.500 m, mật
độ che phủ rừng trên 70%, có nhiều thung lũng hẹp
và sâu. Đây cũng là vùng có cả khí hậu nhiệt đới ẩm
và khí hậu nhiệt đới vùng núi cao, rất phù hợp với
sự phát triển của cây sâm. Sâm Ngọc Linh cũng được
các nhà khoa học trong nước và thế giới nghiên cứu.
Họ cũng khẳng định, đây là một trong những loài
sâm tốt nhất thế giới. Mang 52 hoạt chất saponin
chính bao gồm tồn bộ những hoạt chất saponin.
Hoạt chất có lợi cho sức khỏe trong Sâm Ngọc Linh
cao hơn cả Sâm Hàn Quốc, Mỹ, Nhật, Trung Quốc.
Trong các vùng phát triển, Trung du miền núi
phía Bắc đạt 50,8 nghìn ha (chiếm 65,6%) diện tích
dược liệu cả nước, riêng cây dược liệu lâu năm 43,8
nghìn ha chiếm 91,6% tổng diện tích cây dược liệu
lâu năm cả nước. Đối với cây dược liệu lâu năm, diện
tích cây hồi lớn nhất đạt 36,6 nghìn ha, chiếm 47,2
% diện tích dược liệu cả nước, phân bố chủ yếu tại
Lạng Sơn khoảng 30,6 nghìn ha và một số tỉnh ở
Trung du miền núi phía Bắc.
Hiện có 50/92 lồi dược liệu được trồng với qui
mô trên 10 ha. Một số lồi đã và đang có vùng trồng
lớn, như: hồi, quế, hòe, actiso, thanh hao hoa vàng,
đinh lăng, kim tiền thảo, diệp hạ châu, trinh nữ
hoàng cung, gấc, nghệ.
Phân khúc thị trường dược liệu toàn cầu được
chia thành thuốc dược liệu; thực phẩm chức năng
thảo dược; bổ sung chế độ ăn uống thảo dược và các
sản phẩm làm đẹp thảo dược. Thuốc dược liệu cho
đến nay là phân khúc sản phẩm chiếm ưu thế nhất
trong thị trường dược liệu toàn cầu và chiếm
khoảng 50,9 tỷ USD trong năm 2017. Chính phủ ở
các nước phát triển, nhất là ở châu Âu, rất quan tâm
đến nhu cầu ngày càng tăng về thuốc dược liệu, đã
tài trợ cho những nỗ lực nghiên cứu quan trọng
trong lĩnh vực này để có những sản phẩm cơng nghệ
cao cung cấp cho khách hàng, đây đang là động lực
chính cho thị trường thuốc dược liệu. Theo WHO,
80% dân số thế giới ở các nước đang phát triển,
chăm sóc sức khỏe liên quan đến y học cổ truyền
hoặc dùng thuốc từ thảo dược truyền thống.
3.2. Một số hạn chế
Thứ nhất, nguồn dược liệu trong nước vẫn phụ
thuộc lớn vào nguồn nhập khẩu. Mặc dù, tại Việt
Nam, nguồn dược liệu quý rất phong phú và đa
dạng, tuy nhiên, khả năng phụ thuộc vào nguồn
dược liệu nhập khẩu vẫn lớn. Nhu cầu sử dụng
thuốc từ nguồn dược liệu tự nhiên ở 87 bệnh viện Y
học cổ truyền và gần 100 khoa Y học cổ truyền
thuộc các bệnh viện đa khoa của nhà nước đang
đứng trước thực trạng báo động - theo báo cáo tại
hội nghị thường niên của Bộ Y tế.
Thứ hai, diện tích rừng trồng cây dược liệu tự
nhiên đang bị thu hẹp. Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam có khoảng 5.117 loài (theo Giáo sư Võ Văn Chi),
nguồn dược liệu chính cung cấp cho thị trường vẫn
từ rừng (chiếm trên 70%) nhưng rừng ngày càng thu
hẹp dần. Song song là việc khai thác dược liệu bừa
bãi thiếu ý thức của người dân và Nhà nước chưa có
đầy đủ, cụ thể về chính sách, biện pháp quản lý, khai
thác bền vững có hiệu quả từ dược liệu tự nhiên dẫn
đến cạn kiệt nguồn tài nguyên dược liệu.
Thứ ba, trồng trọt dược liệu trong nước kém phát
triển do cơ chế chính sách cho phát triển mở rộng
diện tích trồng cây dược liệu còn nhiều hạn chế. Tại
Việt Nam, Thủ tướng cũng đã phê duyệt quy hoạch
Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)
17
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
tổng thể phát triển dược liệu qua các giai đoạn. Tuy
vậy, chưa có những văn bản pháp lý cao hơn làm căn
cứ cho phát triển bền vững nguồn dược liệu.
Thứ tư, việc khai thác dược liệu chưa có quy
hoạch tổng thể, mang tính tự phát. Việc khai thác
khơng có quy hoạch, khơng có kế hoạch bảo tồn dẫn
đến hệ lụy tuyệt chủng loại cây dược liệu đó, đặc
biệt là các dược liệu quý. Nhiều thương nhân lợi
dụng sự chưa hiểu biết đúng đắn của người dân bản
địa, nơi có nguồn dược liệu quý hiểm, để kiếm lợi
nên xúi dục họ khai thác khơng có kế hoạch bảo tồn.
Thứ năm, các vấn đề khác như: Ngành y dược
truyền thống dần bị mai một, chưa được thừa nhận
đúng với tiềm năng và năng lực; ngoài ra, dược liệu
thu mua chất lượng kém, dược liệu tự nhiên thu hái
cạn kiệt, hiệu quả điều trị của y học cổ truyền bị suy
giảm; Ngày công nghiệp chiết xuất hoạt chất và sản
xuất thuốc từ dược liệu chưa phát triển, chưa có đủ
cơng nghệ tiên tiến và sản xuất quy mô lớn, chưa
đáp ứng chủ động được cho các đợt bùng phát dịch
bệnh hiện tại và nhu cầu chuẩn bị số lượng lớn
thuốc trong tương lai.
4. Một SỐ giải pháp
Để phát triển bền vững nguồn dược liệu trong
nước, trên cơ sở phân tích những mặt đạt được và
những hạn chế, tác giả xin đề xuất một số giải pháp
như sau:
Một là, hoàn thiện Chiến lược và các chính sách
phát triển dược liệu thể mạnh của Việt Nam. Như đã
phân tích ở trên, tính đến thời điểm hiện nay, Việt
Nam chưa hoàn thiện đồng bộ các chiến lược, chính
sách và các văn bản mang tính pháp lý cao về khai
thác, bảo tồn, sản xuất nguồn dược liệu trong nước.
Đế việc khai thác, nuôi trồng và bảo tồn nguồn dược
liệu trong nước cần các chính sách khuyến khích và
các chế tài nghiêm khắc cho việc bảo tồn, khai thác
và sản xuất nguồn dược liệu. Khi có hệ thống văn
bản pháp lý đầy đủ, sức khỏe người sử dụng thc
được đảm bảo và giảm tình trạng nhập lậu dược liệu
thiếu chất lượng, không rõ nguồn gốc vào Việt nam.
Hai là, xây dựng chương trình bảo tồn và phát
triển nguồn giống và phát triển các mơ hình, các
vùng trồng dược liệu. Với thực trạng nguồn giống
cây dược liệu đang bị mai một nghiêm trọng do việc
khai thác cạn kiệt nhiều năm qua, có nhiều giống
lồi bản địa đã bị tuyệt chủng. Do vậy việc phục hồi,
nhân giống dược liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
cho việc phát triển bền vững dược liệu tại Việt Nam.
Cần tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học bảo tồn nguồn gen giống bản địa của
từng địa phương, khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu sự thích nghi các giống di thực tại các
18
Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)
vùng có điều kiện thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng phù
hợp.
Ba là, đầu tư nghiên cứu khoa học và cơ chế tài
chính hỗ trợ cho phát triển y dược cổ truyền của
Việt Nam và hồn thiện quy trình sản xuất các loại
thuốc chữa bệnh từ dược liệu và các bài thuốc quý
trong nước từ tạo thêm nhiều sản phẩm/bài thuốc
có giá trị cho xã hội và quốc gia. Nội dung này, tác
giả đề xuất một số trọng tâm như sau: Đẩy mạnh
ghiên cứu, phát triển các sản phẩm thực dưỡng
được chiết suất từ các loại thảo dược và nơng sản có
tác dụng bảo vệ sức khỏe; Thúc đẩy phát triển
ngành vật lý trị liệu đông y một cách bài bản để hỗ
trợ công tác bảo vệ sức khỏe tại các bệnh viện; Đổi
mới công nghệ quốc gia để đổi mới công nghệ chế
biến, trước hết là đối với một số sản phẩm có giá trị
kinh tế cao, chế biến dược liệu quy mơ cơng nghiệ.
Bốn là, khuyến khích thành lập Hội dược liệu các
tỉnh để có tính liên kết trong chia sẻ kinh nghiệm và
học tập phát triển nguồn dược liệu. Để tạo ra chuỗi
giá trị, trên cơ sở đó cung cấp nguồn dược liệu dồi
dào và có thể có giá trị xuất khẩu đứng đầu trong
khu vực và trên thế giới rất cần thiết thành lập các
Hội dược liệu tại mỗi tỉnh và các vùng. Vai trò của
các Hội là đào tạo, hướng dẫn người trồng cây dược
liệu có thêm các kiến thức để tạo ra những cây dược
liệu có giá trị cao hơn.
Năm là, xây dựng các chính sách nhằm thúc đẩy
hợp tác quốc tế, hợp tác với các Tập đoàn dược lớn
để nghiên cứu, cùng phát triển một số sản phẩm
thuốc, dược liệu thiên nhiên, đặc biệt hợp tác phát
triển chuỗi cung ứng thị trường quốc tế, hợp tác
chuyển giao công nghệ sản xuất, đưa Việt nam trở
thành quốc gia mạnh trên thế giới về sản xuất
nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên./.
Tài liệu tham khảo
Quyết định số 1976/QĐ-TTG ngày 30 tháng 10
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Quyết định Số: 376/QĐ-TT ngày 17 tháng 3 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chương trình phát triển công nghiệp dược, dược
liệu sản xuất trong nước đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2045.
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn (2021),
Báo cáo của Cục trồng trọt năm 2021.
/>